11 tr 38 sbt toán 7 tập 2

CHO TAM GIÁC ABC, CÓ GÓC A LÀ GÓC TÙ, KẺ DA VUỐNG GÓC VỚI AB VA DA = AB, TIA AD NẰM GIỮA 2 TIA AB VÀ AC, KẺ AE VUÔNG GÓC VỚI AC, EA = AC, TIA AE NẰM GIỮA HAI TIA AB VÀ AC, KẺ AH VUÔNG GÓC VỚI VUÔNG GÓC VỚI BC VÀ KÉO DÀI CẮT DE Ở M CM : MD = ME[mình chưa học bài tam giác cân nên các bạn đừng giải theo định lí của bài tam giác cân và các bài sau của sách toán hình lớp 7 nha !!! ]

Bài 13: Cho tam giác ABC cân tại A có AB = AC = 10cm, BC = 12cm. Vẽ cung tròn tâm A có bán kính 9cm. Cung đó có cắt đường thẳng BC hay không, có cắt cạnh BC hay không? Vì sao?

Lời giải:

Kẻ AH ⊥ AB.

Xét hai tam giác vuông AHB và AHC, ta có:

∠AHB = ∠AHC = 90°

AB = AC [gt]

AH cạnh chung

Suy ra: ΔAHB = ΔAHC

[cạnh huyền - cạnh góc vuông]

Suy ra: HB = HC [hai cạnh tương ứng]

Ta có: HB = HC = BC/2 = 6 [cm]

Trong tam giác vuông AHB có ∠AHB = 90°

Áp dụng định lí Pi-ta-go, ta có:

AB2 = AH2 + HB2 ⇒ AH2 = AB2 - HB2 = 102 - 62 = 64

⇒ AH = 8 [cm]

Do bán kính cung tròn 9[cm] > 8[cm] nên cung tròn tâm A bán kính 9 cm cắt đường thẳng BC.

Gọi D là giao điểm của cung tròn tâm A bán kính 9 cm với BC.

Vì đường xiên AD < AC nên hình chiếu HD < HC.

Do đó D nằm giữa H và C.

Vậy cung tròn tâm A bán kính 9 cm cắt cạnh BC.

Bài 14: Cho tam giác ABC, điểm D nằm giữa A và C [BD không vuông góc với AC]. Gọi E và F là chân đường vuông góc kẻ từ A và C đến đường thẳng BD. So sánh AC với tổng AE + CF.

Lời giải:

Trong ΔADE, ta có ∠[AED] = 90°

Suy ra: AE < AD [1]

Trong ΔCFD, ta có ∠[CFD] = 90°

Suy ra: CF < CD [2]

Cộng từng vế [1] và [2], ta có:

AE + DF < AD + CD

Vì D nằm giữa A và C nên AD + CD = AC

Vậy AE + CF < AC.

Bài 15: Cho tam giác ABC vuông tại A, M là trung điểm của AC. Gọi E và F là chân các đường vuông góc kẻ từ A và C đến đường thẳng BM. Chứng minh rằng AB < [BE + BF] / 2 .

Lời giải:

Trong ΔABM, ta có ∠[BAM] = 90°

Suy ra: AB < BM

Mà BM = BE + EM = BF - MF

Suy ra: AB < BE + EM

AB < BF - FM

Suy ra:AB + AB < BE + ME + BF - MF [1]

Xét hai tam giác vuông AEM và CFM, ta có:

∠[AEM] = ∠[CFM] = 90°

AM = CM [gt]

∠[AME] = ∠[CMF] [đối đỉnh]

Suy ra: ΔAEM = ΔCFM [cạnh huyền - góc nhọn]

Suy ra: ME = MF [2]

Từ [1] và [2] suy ra: AB + AB < BE + BF

Suy ra: 2AB < BE + BF

Vậy AB < [BE + BF] / 2 .

Bài 16: Cho tam giác ABC cân tại A, điểm D nằm giữa B và C. Chứng minh rằng độ dài AD nhỏ hơn cạnh bên của tam giác ABC.

Đề bài

Cho tam giác \[ABC\] cân tại \[A\] có \[AB = AC = 10cm, BC = 12cm.\] Vẽ cung tròn tâm \[A\] có bán kính \[9cm.\] Cung đó có cắt đường thẳng \[BC\] hay không, có cắt cạnh \[BC\] hay không? Vì sao?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

+] Kẻ \[AH \bot BC\], tính \[AH\] theo định lý Pytago: Trong tam giác vuông, bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.

+] Sử dụng:

Trong hai đường xiên kẻ từ một điểm nằm ngoài một đường thẳng đến đường thẳng đó: Đường xiên nào lớn hơn thì có hình chiếu lớn hơn

Quảng cáo

Lời giải chi tiết

Kẻ \[AH \bot BC\]

Suy ra \[\widehat {AHB} = \widehat {AHC} = 90^\circ \]

Và \[\displaystyle HB = HC = {{BC} \over 2} = 6\left[ {cm} \right]\] [do tam giác \[ABC\] cân tại \[A\] nên đường cao \[AH\] cũng là đường trung tuyến]

Xét tam giác \[AHB\] vuông tại \[H,\] theo định lý Pytago ta có:

\[\eqalign{ & A{B^2} = A{H^2} + H{B^2} \cr & A{H^2} = A{B^2} - H{B^2} \cr & A{H^2} = {10^2} - {6^2} = 64 \cr & \Rightarrow AH = 8\left[ {cm} \right] \,[do\,AH > 0] \cr} \]

Do bán kính cung tròn \[9 cm > 8 cm\] nên cung tròn tâm \[A\] bán kính \[9 cm\] cắt đường thẳng \[BC.\]

Gọi \[D\] là giao điểm của cung tròn tâm \[A\] bán kính \[9 cm\] với \[BC\], ta có đường xiên \[AD < AC \,[9cm

Chủ Đề