Arn được tổng hợp theo những nguyên tắc nào năm 2024

ARN được tổng hợp theo 2 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc khuôn mẫu, ARN là bản sao của một đoạn ADN [tương ứng với một gen], ngoài ra ở một số virut ARN là vật chất di truyền.

Câu hỏi:

ARN được tổng hợp theo nguyên tắc nào?

  1. 2 nguyên tắc: nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc khuôn mẫu.
  1. 2 nguyên tắc: nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo toàn.
  1. 2 nguyên tắc: nguyên tắc khuôn mẫu và nguyên tắc bán bảo toàn.
  1. 3 nguyên tắc: nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc khuôn mẫu và nguyên tắc bán bảo toàn.

Đáp án đúng A.

ARN được tổng hợp theo 2 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc khuôn mẫu, ARN là bản sao của một đoạn ADN [tương ứng với một gen], ngoài ra ở một số virut ARN là vật chất di truyền.

Giải thích lý do chọn đáp án A:

ARN là một đại lượng phân tử sinh học, còn được người dùng biết đến với tên gọi khác là RNA. ARN là bản sao của một đoạn ADN [tương ứng với một gen], ngoài ra ở một số virut ARN là vật chất di truyền.

ARN được tổng hợp từ mạch mang mã gốc của ADN. Một mạch đơn gen [mạch đối nghĩa] hay còn gọi là mạch gốc, gồm các đêôxyribônuclêôtit, sẽ được ARN-pôlymêraza dùng làm khuôn, để tổng hợp nên các ribônuclêôtit theo nguyên tắc bổ sung, Trong quá trình này, chuỗi trình tự đêôxyribônuclêôtit được chuyển đổi thành chuỗi trình tự các ribônuclêôtit, ví dụ: A-T-G-X tạo nên U-A-X-G. Do đó gọi là phiên.

Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN từ mạch khuôn của gen. Trong quá trình này, trình tự các đêôxyribônuclêôtit ở mạch khuôn của gen [bản chất là ADN] được chuyển đổi [phiên] thành trình tự các ribônuclêôtit của ARN theo nguyên tắc bổ sung.

Có nhiều loại ARN khác nhau [như mARN, tARN, rARN, snARN, tmARN v.v], nhưng chỉ có mARN [ARN thông tin] là bản phiên mã dùng làm khuôn để dịch mã di truyền thành trình tự các axit amin trong chuỗi pôlypeptit, từ đó tạo ra sản phẩm quan trọng nhất là prôtêin, nên – theo nghĩa hẹp và thường dùng – thì phiên mã là quá trình tổng hợp mARN.

Theo đó: Một mạch đơn gen [mạch đối nghĩa] hay còn gọi là mạch gốc, gồm các đêôxyribônuclêôtit, sẽ được ARN-pôlymêraza dùng làm khuôn, để tổng hợp nên các ribônuclêôtit theo nguyên tắc bổ sung. Trong quá trình này, chuỗi trình tự đêôxyribônuclêôtit được chuyển đổi thành chuỗi trình tự các ribônuclêôtit, ví dụ: A-T-G-X tạo nên U-A-X-G. Do đó gọi là phiên, chứ không phải là chép hoặc dịch.

Chuỗi ribônuclêôtit bổ sung cho mã gốc vốn là mạch đối nghĩa, nên trực tiếp mang mã di truyền [bản mã phiên]. Sau khi được tổng hợp hợp xong, bản mã phiên sẽ tách khỏi mã gốc, ra khỏi vùng nhân để tARN giải mã thành bản dịch là chuỗi pôlypeptit.

ARN được tổng hợp dựa trên các nguyên tắc :

– Nguyên tắc khuôn mẫu: quá trình tổng hợp dựa trên một mạch đơn của gen làm khuân mẫu.

– Nguyên tắc bổ sung: trong đó A liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với X và X liên kết với G.

Bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ gen – ARN : Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuân của gen quy định trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mạch ARN.

Mọi người cùng hỏi:

Câu hỏi 1: ARN [Acid Ribonucleic] được tổng hợp theo nguyên tắc nào?

Trả lời 1: ARN được tổng hợp thông qua quá trình gọi là sao chép ARN [transcription]. Quá trình này tuân theo các nguyên tắc cơ bản:

  • Căn cứ mạch chuỗi DNA: Enzyme RNA polymerase sử dụng DNA làm một mẫu để tổng hợp chuỗi ARN.
  • Phân mạch chuỗi DNA: RNA polymerase phân mạch hai chuỗi của DNA tại vị trí cần tổng hợp ARN.
  • Sao chép chuỗi ARN: ARN polymerase sử dụng nucleotides tự do [A, U, C, và G] để tổng hợp chuỗi ARN dựa trên mẫu DNA.
  • Kết quả: Kết quả là một chuỗi ARN mà thường là chuỗi đơn sợi và chứa thông tin di truyền cần thiết để tạo ra protein.

Câu hỏi 2: Tại sao việc tổng hợp ARN quan trọng?

Trả lời 2: Việc tổng hợp ARN quan trọng vì ARN chứa thông tin di truyền và có nhiều vai trò trong quá trình tạo ra protein, một quá trình cần thiết cho sự sống. ARN đóng vai trò quan trọng trong quá trình biểu đạt gen và điều chỉnh các hoạt động di truyền. Nó cung cấp một bản sao của thông tin từ DNA và được sử dụng để hướng dẫn quá trình tổng hợp protein trong tế bào.

Câu hỏi 3: ARN có ba loại chính là gì và chúng có vai trò gì?

Trả lời 3: ARN có ba loại chính:

  1. ARN mệnh đề [mRNA]: ARN này mang thông tin di truyền từ DNA ra khỏi hạt nhân tế bào và đến ribosome, nơi quá trình tổng hợp protein xảy ra. mRNA là bản sao tạm thời của một gene cụ thể và chỉ định thứ tự các amino acid cần để tạo ra một protein cụ thể.
  2. ARN ribosomal [rRNA]: ARN này là một phần của ribosome, cơ quan thực hiện quá trình dịch mã mRNA thành protein. rRNA giữ vai trò cấu trúc và hỗ trợ trong quá trình tạo protein.
  3. ARN chuyển tiếp [tRNA]: ARN này làm nhiệm vụ mang amino acid đến ribosome theo đúng thứ tự được xác định bởi mã mRNA. tRNA có cấu trúc đặc biệt với anticodon phù hợp với mã mRNA và amino acid được gắn kết ở một đầu.

Câu hỏi 4: Quá trình tổng hợp ARN có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố nào?

Trả lời 4: Quá trình tổng hợp ARN có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Mutations [Đột biến]: Sự thay đổi trong DNA có thể gây ra đột biến trong ARN, ảnh hưởng đến chất lượng và hoạt động của protein cuối cùng.
  • Môi trường tế bào: Điều kiện môi trường tế bào, như nồng độ ion, nhiệt độ, và độ pH, có thể ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp ARN.

Thuốc trị liệu: Một số thuốc hoặc hợp chất có thể ảnh hưởng đến quá trình sao chép ARN và được sử dụng trong điều trị các bệnh lý di truyền hoặc ung thư.

Chủ Đề