Bài tập nâng cao cộng, trừ trong phạm vi 10

skkn nâng cao hiệu quả dạy cộng, trừ trong phạm vi 10 cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.09 KB, 47 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY CỘNG, TRỪ TRONG PHẠM VI 10
CHO HỌC SINH LỚP 1
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giảng dạy môn Toán lớp 1 trong trường Tiểu học.
3. Tác giả:
- Họ tên: Vũ Thị Phương Thanh Nam( Nữ): Nữ.
- Ngày/ tháng/ năm/ sinh: 18- 09- 1975.
- Trình độ chuyên môn: Đại học tiểu học.
- Chức vụ, đơn vị công tác: Tổ trưởng tổ 1- Trường: Tiểu học Sao Đỏ 1.
- Điện thoại: 01682885093.
4. Đồng tác giả: Không.
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Sao Đỏ 1- Thị xã Chí LinhTỉnh Hải Dương- Điện thoại: 03203882668
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Sao Đỏ 1- Thị xã Chí
Linh- Tỉnh Hải Dương- Điện thoại: 03203885
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng ở tất cả các trường Tiểu học học dạy 2 buổi/ ngày.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2013- 2014.

HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Vũ Thị Phương Thanh

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN


1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Từ thực tiễn trong nhiều năm giảng dạy lớp 1, tôi thấy việc đổi mới
phương pháp dạy học môn Toán nói riêng và các môn học khác là thực sự cần
thiết. Làm thế nào để học sinh học Toán nắm được nội dung kiến thức của bài
học, hiểu bài và vận dụng làm được các bài tập đạt kết quả tốt. Bước đầu bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học; rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Một trong những mục tiêu quan trọng của Toán 1 là hình thành và rèn
kĩ năng cộng, trừ các số trong phạm vi 10. Đây là mảng kiến thức hết sức quan
trọng, chiếm tỉ lệ lớn ( Chiếm 35% thời lượng của chương trình). Những kiến
thức này hết sức cơ bản, nó chính là nền tảng để học sinh hình thành kiến thức,
kĩ năng về số học khi các em học cộng, trừ và so sánh các số trong phạm vi 100(
không nhớ) và khi học sinh học lên các lớp trên. Nhưng đây cũng là mảng kiến
thức khó đối với học sinh lớp 1. Bởi lẽ các em mới đang học chữ, tư duy còn cụ
thể, mang tính trực quan, chú ý chưa bền, khả năng ghi nhớ chưa cao; kĩ năng so
sánh, phân tích còn hạn chế. Học thuộc bảng cộng, trừ hôm nay nhưng mai lại
quên. Vậy làm thế nào giúp học sinh ghi nhớ bảng cộng, trừ trong phạm vi 10
một cách nhanh, chính xác và bền vững? Đó chính là điều trăn trở của cá nhân
tôi. Và sau nhiều năm giảng dạy lớp 1 tôi đã đúc rút kinh nghiệm và mạnh dạn
trình bày trong sáng kiến: Nâng cao hiệu quả dạy cộng, trừ các số trong phạm
vi 10 cho học sinh lớp 1 .
2. Điều kiện, thời gian áp dụng sáng kiến.
- Đội ngũ giáo viên: Giáo viên Tiểu học có trình độ đạt chuẩn trở lên.
- Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2013- 2014
- Cơ sở vật chất: Có đủ phòng học cho học 2 buổi/ ngày.
- Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 1.
3. Nội dung sáng kiến.
Đã có rất nhiều tài liệu nói đến việc dạy học phát huy tính tích của học
2



sinh nhưng cụ thể phát huy như thế nào ở phần dạy bảng cộng, bảng trừ cho học
sinh lớp 1 thì chưa thấy nói đến. Sáng kiến của tôi đã đưa ra cụ thể cách dạy
phát huy tính tích cực của học sinh trong việc hình thành bảng cộng, bảng trừ
trong phạm vi 10 qua 3 biện pháp: Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh;
Sử dụng hình thức tổ chức dạy học tích cực: thảo luận nhóm và trò chơi học tập
và dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Sáng kiến có thể áp dụng một cách
rộng rãi, đơn giản, giáo viên nào cũng có thể thực hiện. Đó là cố gắng phát huy
cái mà học sinh đang có, giáo viên cần giảm bớt nói hộ, làm thay học sinh. Hãy
để cho học sinh chủ động lĩnh hội tiếp thu kiến thức.Vì dạy học phát huy tính
tích cực của học sinh là phù hợp với bản chất của hoạt động nhận thức. Chỉ có
phát huy tính tích cực của học sinh mới có thể phát huy tính độc lập sáng tạo,
hình thành cho học sinh thói quen tự học, tự bổ sung kiến thức. Việc phát huy
tính tích cực của học sinh rất phù hợp với mục đích của Thông tư 30/ BGD- ĐT
Đánh giá học sinh tiểu học của năm học này: Giúp học sinh có khả năng tự
đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác;
có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến.
Sáng kiến đã tạo ra lớp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức. Ngoài việc nắm
chắc, nhớ lâu kiến thức còn tạo cho các em tính chủ động, sáng tạo, tích cực, tự
giác phát huy được phẩm chất và năng lực của mỗi em. Đặc biệt các em rất thích
được học toán.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng sáng kiến
- Triển khai sáng kiến trong tổ chuyên môn.
- Giảng dạy 2 tiết thực hành ứng dụng các biện pháp đã nghiên cứu của sáng
kiến cho các thành viên trong tổ dự giờ, học tập, tham khảo, đóng góp ý kiến để
sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn có thể nhân rộng thực hiện áp dụng sáng
kiến.

3



MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN.
1. 1. Đặt vấn đề.
Môn Toán ở Tiểu học là một bộ môn khoa học. Nói đến Toán là nói đến độ
chính xác tuyệt đối, nói đến quá trình tư duy trìu tượng. Để biết về Toán phải nói
đến con đường tư duy lô gíc, lí luận và dẫn chứng khoa học.
Môn Toán ở Tiểu học có nhiệm vụ dẫn dắt học sinh bước vào Toán học. Bởi
vậy, mặc dù Toán là khoa học suy diễn nhưng môn Toán ở Tiểu học được trình
bày chủ yếu bằng thực hành: đếm, đo, quan sát, tính toán.... Toán Tiểu học rất cụ
thể, gần gũi với cuộc sống thật của học sinh. Kiến thức toán Tiểu học được sắp
xếp đồng tâm. Mỗi nội dung kiến thức đều được củng cố ôn tập trước khi bắt
đầu trình bày kiến thức mới. Khi dạy học Toán Tiểu học giáo viên cũng cần nắm
được điều này để xác định điểm xuất phát của một vấn đề sắp đưa ra đồng thời
định hướng con đường để dẫn dắt học sinh khám phá chiếm lĩnh kiến thức mới.
Song song với đổi mới nội dung chương trình Toán Tiểu học là đổi mới phương
pháp giảng dạy.
Đổi mới phương pháp dạy học Toán cũng như những môn học khác, xuất
phát từ quan điểm : Lấy học sinh làm trung tâm. Mục tiêu cơ bản là phát triển
tính tích cực, chủ động; phát huy tối đa nội lực của học sinh chuẩn bị cho học
sinh Tiểu học những cơ sở nền tảng ban đầu sớm thích ứng với đời sống xã hội,
hoà nhập và phát triển cộng đồng. Từ mục tiêu đó mà các em sẽ hứng thú học
tập, tự giác sáng tạo hơn có cơ hội phát triển tư duy; giúp các em tự tin và có
thêm cơ sở niềm tin để phát triển nhân cách của mình.
Trong chương trình Toán 1 thì một trong những mục tiêu quan trọng là hình
thành và rèn luyện kĩ năng đọc, viết, so sánh các số đến 100; cộng, trừ trong
phạm vi 10 từ đó cộng, trừ (không nhớ) trong phạm vi 100. Đây là những kiến
thức, kĩ năng hết sức cơ bản, nó chính là nền tảng để học sinh hình thành kiến
thức kĩ năng về số học khi học sinh học các lớp trên. Đối với học sinh lớp 1, tuy
các em có khả năng tiếp thu những kiến thức, kĩ năng này nhưng nếu giáo viên

4


không có những biện pháp tích cực thì học sinh lại chóng quên ngay. Bởi lẽ học
sinh lớp 1 mới đang học chữ, tư duy còn cụ thể, mang tính trực quan, chú ý chưa
bền, khả năng ghi nhớ chưa cao; so sánh, phân tích còn hạn chế. Vậy làm thế
nào để hình thành và ghi nhớ cho học sinh lớp 1 một cách dễ hiểu, dễ nhớ,
nhanh và chính xác khi học cộng, trừ trong trong phạm vi 10? Đặc biệt trong
năm học đầu tiên thực hiện việc đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30/
BGD- ĐT. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. Giáo viên cần điều chỉnh, đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học như thế nào để không chấm
điểm, không xếp loại mà học sinh vẫn thích thú học tập, được phát triển một cách
toàn diện cả về phẩm chất, năng lực, kiến thức và kĩ năng?Từ kinh nghiệm thực
tế đúc rút trong nhiều năm dạy lớp 1, trong phạm vi sáng kiến này tôi mạnh dạn
trình bày quan điểm và một số biện pháp đã thực hiện nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học môn Toán 1 phần dạy: Cộng, trừ trong phạm vi 10 với sáng kiến:
Nâng cao hiệu quả dạy cộng, trừ trong phạm vi 10 cho học sinh lớp 1.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa Toán 1 và thực trạng dạy
học Toán 1, đặc biệt tìm hiểu sâu về thực trạng dạy cộng, trừ trong phạm vi 10.
Nghiên cứu và tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán 1 nói chung và phần dạy Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10
theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nắm chắc về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của chương
trình toán một trong việc thể hiện nội dung và phương pháp.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu những vấn đề chung về phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Nhiệm vụ 3: Điều tra thực trạng của giáo viên trong việc dạy phép cộng và
phép trừ trong phạm vi 10 ở lớp 1 hiện nay.


5


Nhiệm vụ 4: Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn toán ở lớp 1 bằng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh, sử dụng phương pháp dạy học nhóm và trò chơi, dạy học
theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình Toán 1, sách giáo khoa và sách giáo viên Toán1.
- Nghiên cứu thực trạng giảng dạy ở hai lớp 1A và 1B
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Lớp thực nghiệm : 36 học sinh lớp 1A.
- Lớp đối chứng : 36 học sinh lớp 1B.
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
2.1. Thế nào là dạy học phát huy tính tích cực của học sinh?
Trong những năm gần đây, Nghị quyết của Đại hội Đảng và những văn kiện
khác của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đều nhấn mạnh rằng, cần đổi
mới phương pháp giáo dục cho phù hợp với sự phát triển của đất nước để đào
tạo ra những con người ... năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề.
Vậy dạy học như thế nào nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, kích thích trí
tò mò và tư duy độc lập, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, thúc đẩy việc tự
học?
Đó là trong khi dạy học, cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động tiếp thu các
kiến thức, kĩ năng... biết biến những cái đó thành kiến thức kĩ năng của mình.
Nói cách khác là biến điều cần học thành cái vốn, cái tài sản của bản thân.
Học tập như vậy khiến sự hiểu biết của các em được vững chắc hơn, hứng thú
học tập của các em được tăng cường hơn. Khi dạy học, hoạt động tư duy của các
em được khơi dậy, phát triển và coi trọng. Như vậy phương pháp dạy học phát

huy tính tích cực của học sinh là: Phương pháp dạy học tích cực là đề cập đến
6


các phương pháp dạy học mà trong đó dưới vai trò tổ chức chỉ đạo định hướng
của giáo viên, học sinh tự giác tích cực, độc lập chiếm lĩnh tri thức. Hay nói
cách khác phương pháp dạy học này nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh.
Những phương pháp dạy học tích cực: Dạy học nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
trò chơi học tập, động não.
2.2. Chuẩn kiến thức và kĩ năng cần đạt khi dạy bảng cộng và bảng trừ
trong phạm vi 10
2.2.1.Thời lượng dạy bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
Trong chương trình môn toán lớp 1 có 140 tiết trên 35 tuần. Học sinh được
học về 4 mạch kiến thức đó là: số học, đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố
hình học, giải toán. Trong đó mạch số học được học nhiều hơn cả chiếm 80%
chương trình. Trong mạch số học thì việc hình thành bảng cộng và bảng trừ
trong phạm vi 10 chiếm một thời lượng không nhỏ. Bắt đầu từ bài Phép cộng
trong phạm vi 3 đến khi tổng hợp được Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi
10 là 41 tiết từ tiết 25 đến hết tiết 65. Như vậy việc hình thành bảng cộng và
bảng trừ trong phạm vi 10 là trọng tâm của chương trình bên cạnh việc hình
thành cho học sinh các số từ 0 đến 100.
2.2.2. Chuẩn kiến thức và kĩ năng cần đạt khi dạy bảng cộng và bảng trừ trong
phạm vi 10.
2.2.2.1. Kiến thức:
2.2.2.1.1. Bảng cộng trong phạm vi 10:
- Biết sử dụng các thao tác để minh hoạ, giải thích ý nghĩa của phép cộng
(thêm, gộp ứng với phép cộng).
- Biết viết phép cộng ứng với tình huống thực tế có vấn đề cần giải quyết
bằng phép cộng.

- Thuộc bảng cộng trong phạm vi 10 và biết cộng nhẩm thành thạo trong
phạm vi 10. Nhận biết bước đầu tính chất giao hoán của phép cộng (thông qua
7


các ví dụ cụ thể)
2.2.2.1.2 Bảng trừ trong phạm vi 10:
- Biết sử dụng các thao tác để minh hoạ, giải thích ý nghĩa của phép trừ.
- Biết viết phép trừ ứng với tình huống thực tế có vấn đề cần giải quyết bằng
phép trừ. Thuộc bảng trừ trong phạm vi 10 và biết trừ nhẩm thành thạo trong
phạm vi 10. Nhận biết mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ thông qua ví dụ
cụ thể: Biết : 5 + 3 = 8 thì tìm ngay được 8 - 3 = 5 và 8 - 5 = 3 .
- Nhận biết bước đầu đặc điểm của phép cộng, phép trừ với (cho) 0.
- Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính nhờ thuộc bảng cộng,
bảng trừ.
- Biết tìm giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
2.2.2.2. Kĩ năng.
- Học sinh có kĩ năng cộng, trừ nhẩm các số trong phạm vi 10 ở các phép
tính có một hoặc hai dấu phép tính cộng hoặc trừ.
- Kĩ năng đặt tính và thực hiện phép tính theo hàng dọc.
3. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
3. 1. Thực trạng dạy của giáo viên.
3.1.1 Ưu điểm:
Qua thực tế dạy học, giáo viên ngày càng nhận thức đầy đủ được tầm quan
trọng của việc áp dụng phương pháp dạy học mới vào vào dạy toán để phát huy
được tính tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh đồng thời gây hứng thú
học tập cho các em trong mỗi tiết học.Về phương pháp dạy học, cơ bản giáo
viên đã nắm chắc các quy trình dạy học ở từng phân môn, vận dụng các phương
pháp một cách linh hoạt, kết hợp giữa phương pháp dạy học truyền thống và
phương pháp dạy học hiện đại. Đã có nhiều giáo viên biết sử dụng một số thiết

bị nghe nhìn và ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong dạy học. Các hình thức
dạy học cả lớp, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân nhiều giáo viên vận dụng
8


tương đối tốt, phát huy được tính tích cực của học sinh trong học tập, đã có
nhiều tiết dạy đạt kết quả khá và tốt.
3.1.2. Tồn tại:
Bên cạnh những mặt tích cực thì hiện nay còn có nhiều lí do khác nhau mà ở
một số giáo viên đổi mới về phương pháp dạy học còn chậm.
Các tiết dạy đạt trung bình hầu hết còn hạn chế về phương pháp đó là:
- Giáo viên còn mắc bệnh nói nhiều, nói nhanh có lúc sợ học sinh chưa hiểu
cứ giảng giải nhiều lần, thậm chí học sinh đã trả lời đúng vẫn cứ nhắc lại. Có
trường hợp gần hết giờ mà nội dung còn dài nên giáo viên còn nói và làm hộ học
sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài Phép trừ trong phạm vi 4 ở hoạt động thành lập phép trừ
trong phạm vi 4, một số giáo viên chỉ dừng lại ở chỗ: hướng dẫn học sinh phát
hiện ra vấn đề: có 4 quả táo, hái đi 1 quả táo. Hỏi còn lại mấy quả táo? Lúc đó
sợ học sinh làm mất thời gian giáo viên làm thay hộ luôn học sinh (nghĩa là giáo
viên đưa luôn ra phép trừ : 4 1 = 3 )
- Sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả chưa cao, có lúc còn lạm dụng.
Ví dụ : Khi dạy bài :Phép cộng trong phạm vi 5.
Giáo viên cũng đã chú ý đến phát huy tính tích cực chủ động của học sinh
khi hình thành bảng cộng như: Yêu cầu học sinh lấy ra 1 hình tròn, rồi lấy thêm
4 hình tròn nữa. Hỏi có tất cả bao nhiêu hình tròn? Khi đến đây đáng lẽ giáo
viên nên để cho học sinh tự lập được phép tính cộng : 1 + 4 = 5 bằng các câu
hỏi gợi mở: Con lấy được tất cả bao nhiêu hình tròn ? (5 hình tròn).
+ Vậy muốn biết có bao nhiêu hình tròn con làm phép tính gì? (tính cộng)
+ Lấy mấy cộng với mấy ? (1 + 4 = 5)
Nhưng giáo viên lại chỉ làm đến câu hỏi thứ nhất rồi giới thiệu luôn phép

cộng cho học sinh. Như vậy việc sử dụng đồ dùng chưa mang lại hiệu quả như
mong muốn. Học sinh vẫn chỉ thụ động tiếp thu kiến thức chứ không tự mình
9


nắm kiến thức gây nhàm chán trong giờ học, giáo viên làm việc nhiều mà hiệu
quả giờ dạy vẫn không cao.
- Các hình thức tổ chức dạy học có lúc còn đơn điệu, mang tính hình thức,
chưa phát huy khả năng học tập cá nhân của học sinh. Hầu như hình thức thảo
luận theo cặp, nhóm giáo viên không sử dụng. Dạy học theo trình độ đối tượng
còn hạn chế, chỉ tập trung vào một số đối tượng học sinh trong lớp.
3.2. Thực trạng học của học sinh.
3.2.1 Ưu điểm:
- Qua tìm hiểu, thực tế giờ dạy Toán khi giáo viên chú ý sử dụng các phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh làm
cho lớp học sôi nổi, các em chú ý học tập hơn. Học sinh chủ động, sáng tạo
trong việc tiếp thu kiến thức và nhớ kiến thức rất lâu.
- Học sinh hứng thú đối với việc học toán.
3.2.2 Nhược điểm:
- Với những tiết học chưa chú ý đến phát huy tính tích cực của học sinh tôi
thấy các em chỉ tập trung chú ý trong thời gian rất ngắn ở đầu tiết học rồi sau đó
các em quay sang làm việc riêng. Số học sinh tự giác tích cực học tập không
nhiều.
- Kiến thức học sinh thu lượm được không bền vững. Học sinh đọc bảng cộng
và bảng trừ như một cái máy. Rồi sau đó lại phải xoè tay tính khi gặp một phép
cộng hoặc một phép trừ nào đó. Nếu không cho các em xoè tay thì các em lại
tính sai.
Ví dụ

4+5=9


thì học sinh tính 4 + 5 = 8

10 7 = 3

thì học sinh tính 10 7 = 2

- Đặc biệt khi vận dụng mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ ; tính chất
giao hoán của phép cộng thì hầu như học sinh không không còn nhớ.
Ví dụ: Tính nhẩm
10


5 + 4 =9 thỡ hc sinh phi tớnh ngay c phộp cng 4 + 5 cng bng 9
hoc 9 4 = 5 v 9 - 5 = 4 nhng õy cỏc em li tớnh li 4 + 5 = 9.
- Vn dng tỡm mt thnh phn cha bit trong phộp cng hoc phộp tr
thỡ vi i tng t chun cỏc em tỡm cũn khú khn vỡ cỏc em cha thuc bng
mt cỏch chc chn.
3.3. Kt qu kho sỏt, iu tra.
Trong quỏ trỡnh iu tra nghiờn cu, tụi chn lp 1B l lp i chng( vỡ cht
lng 2 lp l tng ng nhau), lp 1A l lp thc nghim. Tụi ó tin hnh
kho sỏt cht lng mụn Toỏn ca hai lp khi cha ỏp dng cỏc bin phỏp nhm
nõng cao hiu qu dy cng, tr trong phm vi 10. Kt qu:
Số l-

Lp

Kết quả đánh giá xếp loại.
Giỏi


ợng

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1A

36

13


36,1

8

22.2

14

38.9

1

2,8

1B

36

10

33,3

8

22.2

14

38.9


2

5, 6

* u im:
Từ kết quả thu đợc cho thấy: Nhỡn chung hc sinh ó nm c bi, cú k
nng lm bi, bit cng tr nhm trong phm vi 10. T l hc sinh t khỏ gii
chim t l trờn 58,7% ; hc sinh trung bỡnh chim 38,9%.
* Khuyt im
Số lợng học sinh xếp loại trung bình chiếm tỉ lệ tơng đối cao, còn số học t
im khỏ gii chim t l ớt trong ú vn cũn 4,2% hc sinh cha t chun c
hai lp. Nhiu hc sinh tớnh nhm sai, tớnh dóy tớnh cũn nhm ln, nhm ln
gia phộp tớnh cng v phộp tớnh tr phộp tr thỡ ra kt qu l phộp cng, c
bit vic vn dng tỡm mt thnh phn cha bit ca phộp tớnh l nhiu em
khụng lm c
* Nguyờn nhõn
11


Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng kể nhất là trong công tác
dạy và học còn có nhiều hạn chế. Phương pháp dạy học của giáo viên chưa tích
cực, nhiều giáo viên còn áp đặt, làm thay, làm hộ học sinh, bắt các em phải nhớ
bảng cộng, trừ, thừa nhận nó.
- Giáo viên không để cho học sinh tự làm, tự tìm ra kiến thức mà tự làm mẫu,
tự kết luận. Do đó nhiều học sinh chưa thuộc bảng cộng, trừ dẫn đến tính sai; do
chưa hiểu bản chất của phép tính cộng là thêm vào, trừ là bớt đi nên khi nhìn mô
hình viết phép tính thích hợp còn làm nhầm. Chính vì những điều trên học sinh
không nhớ được các kiến thức, dễ quên, dễ nhầm lẫn, chưa vận dụng được kiến
thức đã học có liên quan để tìm một thành phần chưa biết của phép cộng hoặc
phép trừ, tìm thành phần chưa biết khi bên phải là một phép tính, việc tiếp cận

với các cách vận dụng còn hạn chế.
KẾT LUẬN:
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, là một giáo viên dạy lớp 1
nhiều năm tôi suy nghĩ và thấy cần phải tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học.
Làm thế nào để học sinh học Toán nắm được nội dung kiến thức của bài học,
hiểu bài và vận dụng làm được các bài tập đạt kết quả tốt. Bước đầu bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học; rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Qua quá trình tự bồi dưỡng nghiên cứu, trực tiếp giảng dạy, dự giờ, thảo luận
trao đổi bài dạy trong nhóm, tổ chuyên môn, đọc một số tài liệu, tôi thấy dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh là phù hợp với bản chất của hoạt động
nhận thức. Chỉ có phát huy tính tích cực của học sinh mới có thể phát huy tính
độc lập sáng tạo, hình thành cho học sinh thói quen tự học, tự bổ sung kiến thức.
Việc phát huy tính tích cực của học sinh rất phù hợp với mục đích của Thông tư
30/ BGD- ĐT Đánh giá học sinh tiểu học của năm học này: Giúp học sinh có
khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao
tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.

4. CÁC BIỆP PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN.
12


4.1. Biện pháp 1: Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
4.1.1. Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học:
- Với những bài hình thành kiến thức mới, hình thành các phép cộng, phép trừ
trong phạm vi 10: giáo viên hướng dẫn học sinh tự phát hiện vấn đề bằng cách:
Không vẽ sẵn mô hình tĩnh như sách giáo khoa mà giáo viên tự vẽ theo từng
bước để học sinh quan sát phát hiện vấn đề và tự giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó
với những bài hình thành khái niệm mới giáo viên cần chỉ rõ bản chất của khái
niệm (chú ý: tên gọi - ký hiệu). Như bài hình thành các phép cộng, phép trừ phải
thông qua các từ: "thêm, bớt". Cộng là thêm, gộp vào( cho thêm, trồng thêm..).

Trừ là bớt đi ( cho đi, bay đi..).
Lưu ý: Giáo viên cần nắm chắc bản chất của phép cộng, phép trừ.
* Phép cộng: Là phép hợp của hai tập hợp hữu hạn không giao nhau.
* Phép trừ: Là đi tìm phần bù của một tập hợp.
Khi dạy hình thành các số hiển nhiên học sinh nhận biết được các số từ 1
đến 5. Do vậy, các số từ 1 đến 5 là các số trực giác. Vậy lên khi dạy các phép
cộng, trừ trong phạm vi 5 cũng là trực giác thông qua số đếm.
VÍ DỤ 1: Dạy bài: Phép cộng trong phạm vi 3. Đây là tiết học đầu tiên giới
thiệu, hình thành cho học sinh phép cộng, giáo viên tiến hành như sau:
* Giới thiệu phép cộng: 1 + 1 = 2
Giáo viên vẽ hoặc sử dụng bộ toán thực
hành của giáo viên, nói kết hợp thực hành:
lấy 1 hình tròn, lấy thêm 1 hình tròn nữa
vậy tất cả là mấy hình tròn?Hỏi xong, giáo
viên khoanh tròn vào cả hai hình tròn.

Học sinh quan sát và tự phát
hiện: 1 hình tròn thêm 1 hình
tròn là 2 hình tròn.

+ Tương tự với hình tam giác, hình vuông.
+ Giáo viên giới thiệu: Mét thªm mét b»ng
hai": Ta viÕt nh sau: 1 + 1 = 2

- Học sinh phát hiện tương tự.
- Học sinh nhắc lại. Học sinh
phát hiện thêm chính là cộng.

13



Giới thiệu dấu cộng, phép cộng, cách đọc,
cách viết.

- Học sinh sử dụng bộ đồ dùng

* Với phép cộng: 2 + 1 = 3 và 1 + 2 = 3

học toán thực hành, chọn các số

Giáo viên tiến hành tương tự

và dấu lập các phép tính cộng

+ Tổ chức cho học sinh học thuộc bảng

tương ứng.
- Yêu cầu học sinh suy nghĩ,

cộng trong phạm vi 3.
+ Kết luận: Giáo viên giới thiệu: cộng là
thêm, gộp vào( cho thêm, trồng thêm..).

động não để tìm các ví dụ khác
về phép cộng.
+ Có 1 cây hoa, mẹ trồng thêm 1
cây hoa là 2 cây hoa, ta viết
1 + 1 = 2,

VÍ DỤ 2: Dạy bài : Phép trừ trong phạm vi 3. Đây cũng là tiết học đầu tiên giới

thiệu, hình thành cho học sinh phép trừ, giáo viên tiến hành như sau:
* Giới thiệu phép trừ: 2 - 1 = 1
- Giáo viên vẽ hoặc sử dụng bộ toán + Học sinh quan sát và tự phát hiện:
thực hành của giáo viên, nói kết hợp 2 hình tròn bớt 1 hình tròn còn 1
thực hành: Có 2 hình tròn, bớt đi 1 hình hình tròn.
tròn vậy còn lại mấy hình tròn?Hỏi
xong, giáo viên nhấc 1 hình tròn ra ngoài
- Giáo viên giới thiệu hình vẽ.( con ong)

+Học sinh quan sát hình vẽ tự nêu
vấn đề: Có hai con ong đậu trên
cành hoa, một con ong bay đi. Hỏi
còn lại mấy con ong ?

+ Gọi nhiều học sinh trả lời câu hỏi của + 2 con ong bay đi 1 con ong còn
lại 1 con ong.
bài toán.
+ Giáo viên giới thiệu: Hai bớt 1 còn 1 . - HS nhắc lại. Học sinh phát hiện
bớt đi chính là trừ.
Ta viÕt nh sau: 2 - 1= 1
Giáo viên giới thiệu dấu trừ, phép trừ,
14


cách đọc, cách viết.
* Giới thiệu hai phép tính trừ: 3 - 1 = 2, - Học sinh sử dụng bộ đồ dùng học
3 - 2 = 1.( tương tự)

toán thực hành, chọn các số và dấu


+ Quan sát hình vẽ, lập các phép trừ, lập các phép tính trừ tương ứng.
thích hợp.

+ Tổ chức cho học sinh học thuộc bảng
trừ trong phạm vi 3.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết
bước đầu về mối quan hệ giữa phép

- Phép tính trừ là phép tính ngược
của phép tính cộng.

cộng và phép trừ bằng mô hình.
+ Kết luận: Giáo viên giới thiệu: trừ là

- Yêu cầu học sinh suy nghĩ, động
não để tìm các ví dụ khác về phép

bớt đi ( cho đi, bay đi..).

trừ.
+ Có 3 con chim, 1 con chim bay đi
còn 2 con chim. Ta viết 3 1 =
2, ...
4.1.2. Dạy học sinh cách thức phát hiện kiến thức mới và chiếm lĩnh kiến
thức mới bằng phương pháp động não.
- Giáo viên hướng dẫn Học sinh nêu vấn đề thông qua việc quan sát các hình vẽ
(mô hình). Học sinh giải quyết vấn đề trên cơ sở: Giáo viên đặt vấn đề ... Học

15



sinh rút ra kết luận. Học sinh ghi nhớ phần bài học và áp dụng vào thực hành,
luyện tập.
- Sau khi học sinh đã nắm chắc được bản chất của phép cộng, phép trừ đối với
những bài tiếp theo giáo viên cần cho học sinh phát hiện kiến thức mới và chiếm
lĩnh kiến thức mới bằng phương pháp động não: HS tự hình thành kiến thức và
ghi nhớ kiến thức, mở rộng kiến thức của mình qua động não tìm các ví dụ khác
xung quanh mình.
VÍ DỤ 1: Dạy bài Phép cộng trong phạm vi 5
Giới thiệu phép cộng: 3 + 2 = 5, 2 + 3 = 5
- Giáo viên giới thiệu hình vẽ: Giáo viên đưa lần lượt từng mô hình.
MÔ HÌNH 1

MÔ HÌNH 1

MÔ HÌNH 3

* Mô hình 1:
+ Quan sát hình vẽ (mô hình) nêu đề - HS động não nêu:Có
toán?

ba con

ngan, thêm hai con ngan nữa là

+ Yêu cầu học sinh chọn các số và dấu mấy con ngan?
lập các phép cộng ứng với hình vẽ:

3+2=5


+ Vì sao em lập được phép tính

Học sinh trả lời: Vì có 3 con thêm

3+2=5?

2 con là 5 con.

* Mô hình 2:
+ Quan sát hình vẽ (mô hình) nêu đề + Học sinh động não để nêu đề
toán: Có hai cái áo, thêm ba cái
toán.
áo nữa là mấy cái áo ?
16


2+3=5
+ Yêu cầu học sinh chọn các số và dấu
lập các phép cộng ứng với hình vẽ:

Học sinh động não trả lời

+ Vì sao em lập được phép tính 2 + 3 = 5
?
*Mô hình 3: Củng cố cho học sinh mối
quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.

+ Có 3 hình tròn thêm 2 hình tròn
là 5 hình tròn.


+ Yêu cầu học sinh quan sát nêu mô
hình.
+ Yêu cầu học sinh nêu phép cộng ứng

3 + 2 = 5 và 2 + 3 = 5
+ Học sinh động não trả lời.

với mô hình.
+ Em có nhận xét gì về hai phép tính
giống nhau ở điểm nào? Khác nhau ở

-> Khi đổi chỗ các số trong phép

điểm nào? Vậy khi đổi chỗ các số trong cộng thì kết quả không thay đổi.
phép cộng thì kết quả như thế nào?
VÍ DỤ 2: Dạy bài Phép trừ trong phạm vi 5
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thành lập các phép tính trừ:
5-1=4

5- 3=2

5-2=3

5- 4=1

- Lập phép trừ 5 - 1 = 4; 5 - 2 = 3 giáo viên hướng dẫn theo 3 bước như dạy
phép trừ trong phạm vi 3.
- Lập phép trừ 5 - 2 = 3: Giáo viên thay đổi hình thức tổ chức dạy học bằng
cách: + Giới thiệu hình vẽ rồi yêu cầu học sinh nêu phép tính ứng với hình vẽ.


17


+ Vì sao em nêu được phép tính đó ? ( Học sinh động não giải thích lí do )
- Lập phép tính 5 - 4 = 1( Tương tự): Giáo viên tiến hành như sau:
+ Giới thiệu hình vẽ rồi yêu cầu HS viết phép tính thích hợp với hình vẽ.

+ Vì sao em viết được phép tính đó ? ( Học sinh động
não giải thích )
-> Như vậy sau khi học sinh đã hình thành được bảng cộng, bảng trừ học sinh
sẽ nhớ rất lâu vì tự các em đã hình thành được bảng cộng, bảng trừ dưới sự dẫn
dắt của cô.
* DẠY CÁC PHÉP CỘNG, TRỪ TRONG PHẠM VI 6, 7, 8, 9 , 10.
* Dạy các phép cộng trong phạm vi 6, 7, 8, 9 , 10. ( Tương tự như
dạy phép cộng trong phạm vi 5)
VÍ DỤ : Dạy bài Phép cộng trong phạm vi 6.
18


Hướng dẫn học sinh thành lập các phép cộng trong phạm vi 6.
a) Hướng dẫn học sinh lập phép tính 5 + 1 = 6, 1 + 5 =6
- Giới thiệu hình vẽ (mô hình) gồm 6 hình tam giác.

+ Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, nhận xét: Bên phải hình vẽ có mấy
hình tam giác ? Bên trái hình vẽ có mấy hình?
+ Yêu cầu học sinh nêu đề toán ứng với hình vẽ. (Có năm hình tam giác,
thêm một hình tam giác là mấy hình tam giác ?)
+ Yêu cầu học sinh lập phép tính tương ứng: 5 + 1 = 6
+ Ngoài ra, bạn nào có thể lập được phép tính khác cũng bằng 6 từ mô hình
này?( Học sinh lập: 1+ 5 = 6)

b) Hướng dẫn học sinh lập các phép tính: 4 + 2 = 6; 2 + 4 = 6
- Giáo viên giới thiệu hình vẽ (mô hình) gồm 6 hình tròn.

- Quan sát hình vẽ, lập các phép tính ứng với hình vẽ:
4+2=6

2+4=6

+ Vì sao em lập được phép tính đó ? ( HS động não giải thích)
c) Hướng dẫn học sinh lập các phép tính: 3 + 3 = 6
- Giáo viên giới thiệu hình vẽ (mô hình) gồm 6 quả dâu tây

19


- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu các phép tính ứng với mỗi hình vẽ: 3 + 3 = 6.
+ Vì sao em nêu được các phép tính 3 + 3 =6.( Vì 3 quả thêm 3 quả là 6 quả)
*Dạy các phép trừ trong phạm vi 6, 7, 8, 9, 10:
- Phương pháp tổ chức học sinh lập các phép trừ trong phạm vi 6, 7, 8, 9, 10
tương tự như dạy các phép cộng trong phạm vi 6, 7, 8, 9, 10.
- Chỉ khác là: Phép trừ là phép tính ngược của phép cộng. Hình vẽ (mô hình) để
học sinh quan sát, nêu đề toán cần thể hiện các phần tử của một tập hợp: Vì bản
chất của phép trừ là đi tìm phần bù của một tập hợp.
-> Quá trình hình thành các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10 nếu giáo viên
biết cách tổ chức, thay đổi các hình thức tổ chức dạy học để học sinh tự tìm ra
kiến thức, các em sẽ thấy hứng thú học tập hơn, tiết học trở nên nhẹ nhàng và
học sinh nhanh chóng thuộc và nhớ lâu bảng cộng, bảng trừ.
4.2. Biện pháp 2: Tổ chức hình thức dạy học tích cực: Thảo luận nhóm và
trò chơi học tập.
Mục đích chính của dạy học theo nhóm và trò chơi học tập là thông qua cộng

tác thực hiện một nhiệm vụ học tập nhằm phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng
như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của
học sinh. Hoạt động làm việc theo nhóm trong dạy học toán có thể giúp học
sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới, có tác dụng gợi mở học sinh sử dụng
các kiến thức và kĩ năng về môn Toán mà các em đã được lĩnh hội và rèn luyện
20


để diễn đạt những ý kiến của mình, tham gia một chuỗi các hoạt động học tập,
giúp các em mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy toán học (so
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát..) được tạo điều kiện để làm việc với các
bạn, làm cho học sinh có hứng thú , tích cực hơn nữa trong học môn Toán.
Thông qua trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động học tập. Học sinh
tiếp thu kiến thức tự giác và tích cực hơn trong những hoạt động đa dạng, hứng
thú. Học sinh thấy vui hơn, cởi mở hơn, thư thái, dễ chịu và khoẻ mạnh hơn.
Nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy và học trở thành một hoạt động
vui và hấp dẫn hơn, các cơ hội học tập đa dạng hơn.
Trên cơ sở những ưu điểm của dạy học theo nhóm và trò chơi học tập tôi thấy
trong dạy học môn Toán ở phần dạy bảng cộng và bảng trừ cho học sinh là rất
cần thiết.
Một số trò chơi thường được sử dụng trong khi dạy học Toán nói chung và
dạy bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10 nói riêng. Ngoài các trò chơi trong
quyển: 100 trò chơi Toán học tôi còn sáng tạo thêm một số trò chơi mới.
1. Trò chơi: Gửi thư nhanh.
- Áp dụng: Những tiết toán luyện tập sau khi học xong mỗi bảng cộng, trừ.
- Chuẩn bị:
+ Các phép tính viết vào giấy có dạng phong bì thư.
+ Các số(là kết quả của phép tính)
- Luật chơi: Làm theo đúng lệnh xuất phát của giáo viên.
- Cách tiến hành: Giáo viên nói: có 3 ngôi nhà trên đó gắn các số nhà và một số

lá thư cần gửi đến các ngôi nhà đó (Giáo viên vừa nói vừa gắn nhà và các phong
thư như hình vẽ)
4+6

10 - 3

7

5+5

10

10 - 1
21

6+3

9

4+3


Muốn gửi được thư đến đúng số nhà các bác đưa thư phải thực hiện các
phép tính trên đó và kết quả chính là số nhà mà các con sẽ nối. Để xem trong lớp
mình ai là người đưa thư giỏi nhất.
Trò chơi này giáo viên cử 2 em đại diện lên thi đua. Ai làm đúng, nối
nhanh thì được khen thưởng.
2. Trò chơi: Thi nối kết quả đúng.
- Áp dụng: Phần thực hành khi học xong kiến thức mới.
- Chuẩn bị: + Các phép tính để học sinh luyện tập.

+ Bảng sắt và các tấm viết gắn nam châm.
- Cách tiến hành: Giáo viên gắn các số và dấu vào vị trí:
4

8

5

10

10 = ? + ?
2

6
0

7

Hướng dẫn cách chơi: Nối 2 số với nhau để được kết quả bằng 10.
Trò chơi này giáo viên gắn làm 2 bảng. Tổ chức cho hai đội chơi, mỗi đội
có 2 học sinh lên thi đua. Đội nào nối đúng, nối nhanh thì thắng cuộc.
3. Trò chơi: Cái túi kỳ lạ.
- Chuẩn bị:
22


+ Túi vải: 17cm x 25cm, màu hoa.
+ Hình tam giác: 6cm x 6cm x 6cm.
+ Hình vuông: cạnh 6cm.
+ Hình tròn: đường kính 6cm

+ Hình chữ nhật: 6cm x 3cm.
- Cách chơi:
+ Học sinh có thể ngồi tại chỗ hoặc xung quanh giáo viên. Giáo viên cầm
túi và nói: Cô có một cái túi rất đẹp nhưng không biết trong này có cái gì? Đố
ai không nhìn vào túi mà đoán được mới tài. Giáo viên gọi một học sinh lên sờ
hình trong túi và gọi tên hình trước khi giơ ra cho cả lớp cùng kiểm tra.
+ Giáo viên hỏi cả lớp: Đây là hình gì? Màu gì? Cô khen ngợi khi học
sinh nói đúng, nhận dạng hình đúng. Có thể cho 2 em lên thi đua xem ai nhanh
hơn.
VÍ DỤ ÁP DỤNG: Bài Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10
* Các hoạt động dạy học.
1. Hoạt động 1 : Ôn tập các bảng cộng và bảng trừ đã học
- Giáo viên chia nhóm: Mỗi nhóm 4 em ( bàn trên quay mặt lại bàn dưới )
- Giáo viên nêu nhiệm vụ:
+ Nhóm tay phải viết bảng cộng trong phạm vi 10.
+ Nhóm tay trái viết bảng trừ trong phạm vi 10.
+ Thời gian là 3 phút.
- Các nhóm thảo luận.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
- Giáo viên ghi bảng , hướng dẫn học sinh nhận biết quy luật sắp xếp các công
thức tính trên các bảng đã cho.
23


1 + 9 = ...

10 - 1 = ...

2 + 8 = ...


10 - 2 = ...

3 + 7 = ...

10 - 3 = ...

4 + 6 = ...

10 - 4 = ...

5 + 5 = ...

10 - 5 = ...

6 + 4 = ...

10 - 6 = ...

7 + 3= ...

10 - 7 = ...

8 + 2 = ...

10 - 8 = ...

9 + 1 = ...

10 - 9 = ...


2. Hoạt động 2 : Thành lập và ghi nhớ bảng cộng, trừ trong phạm vi 10
- Học sinh làm việc cá nhân: Tự điền kết quả vào các phép tính trong bảng.
- Nhận biết mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ trong bảng.
3. Hoạt động 3: Thực hành
Bài 1: Học sinh nêu yêu cầu bài tập.
Cả lớp làm bảng con. Củng cố : Kĩ năng tính theo cột dọc
Bài 2: Học sinh nêu yêu cầu bài tập.
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm : Mỗi nhóm một bảng.
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
Giáo viên củng cố cho học sinh về cấu tạo số.
Bài 3 : Học sinh xem tranh và nêu bài toán.
*Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Đoán số mở hoa.
- Giáo viên phổ biến luật chơi:
Đây là các phép tính, phía sau mỗi bông hoa là kết quả đúng của phép
tính. Nhiệm vụ của các con là trong thời gian 2 phút đội nào đoán đúng, đoán
nhanh kết quả đội đó sẽ thắng.
2+8=

4+6 =
24


5+5=

9- 8=

8-5=

7+3=


- Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi. Phân chia thắng thua giữa hai đội.
- Tuyên dương học sinh có cố gắng.
* Những điểm cần lưu ý:
1. Khi tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong môn Toán, giáo viên phải yêu
cầu mỗi cá nhân trong từng nhóm phải hoạt động ( làm bài tập, đo, vẽ, gấp ),
không được ỷ lại vào thành viên khác của nhóm, tránh lạm dụng chia nhóm một
cách không tự nhiên, không cần thiết, mất thời gian.
2. Việc tổ chức dạy học theo nhóm được vận dụng sáng tạo, hợp lí trong từng
tiết học để phù hợp với đặc trưng và nội dung của môn Toán, đặc điểm tâm lí,
sinh lí của học sinh và điều kiện trang thiết bị dạy học của từng địa phương.
3. Khi tổ chức dạy học theo nhóm giáo viên cần chú ý đến vấn đề thời gian
của tiết học. Cần luyện tập cho học sinh một số quy tắc làm việc nhóm, trao đổi
về tiến trình làm việc nhóm với học sinh. Chú ý luyện tập về kĩ thuật làm việc
nhóm và duy trì trật tự cần thiết trong làm việc nhóm. Giáo viên quan sát các
nhóm học sinh và giúp ổn định các nhóm làm việc khi cần thiết đặc biệt là với
học sinh lớp 1.
4.3. Biện pháp 3: Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Những năm học trước Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những văn bản hướng
dẫn việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa và chỉ đạo dạy học phù hợp với
đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau, nhưng không ít giáo viên vẫn
lúng túng khi vận dụng chương trình, sách giáo khoa để dạy học cho các đối
tượng học sinh khác nhau.

25