Bảng xếp hạng bóng đá giả tưởng 100 ppr hàng đầu năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

FIFA World Rankings tính đến 6 tháng 10 năm 2022.[1]

Hạng Thay đổi Đội tuyển Điểm
20 đội bóng hàng đầu thế giới tính tới 6 tháng 10 năm 2022[1]
1
 
Brasil
1841.3
2
 
Bỉ
1816.71
3
 
Argentina
1773.88
4
 
Pháp
1759.78
5
 
Anh
1728.47
6
1
 
Ý
1726.14
7
1
 
Tây Ban Nha
1715.22
8
 
Hà Lan
1694.51
9
 
Bồ Đào Nha
1676.56
10
 
Đan Mạch
1666.57
11
 
Đức
1650.21
12
3
 
Croatia
1645.64
13
1
 
México
1644.89
14
1
 
Uruguay
1638.71
15
1
 
Thụy Sĩ
1635.92
16
2
 
Hoa Kỳ
1627.48
17
 
Colombia
1611.04
18
 
Sénégal
1584.38
19
 
Wales
1569.82
20
2
 
Iran
1564.61
*Thay đổi so với 25 tháng 8 năm 2022
Bảng xếp hạng đầy đủ tại FIFA.com

Bảng xếp hạng FIFA [FIFA World Rankings] là hệ thống xếp hạng dành cho các đội tuyển bóng đá nam trong các Liên đoàn bóng đá, với Brazil hiện đang dẫn đầu danh sách. Các đội bóng quốc gia thành viên của FIFA, nơi điều hành các hoạt động bóng đá trên toàn thế giới, được xếp hạng dựa trên kết quả các trận đấu và đội có nhiều thắng lợi nhất sẽ được xếp hạng cao nhất. 1 hệ thống điểm được sử dụng, điểm được thưởng dựa trên kết quả các trận đấu quốc tế được FIFA công nhận. Trước hệ thống hiện nay, BXH được dựa trên thành tích của đội bóng trong 4 năm gần nhất, với nhiều kết quả gần hơn và nhiều trận đấu quan trọng hơn thì có ảnh hưởng nặng hơn cho việc giúp mang lại vị trí cao cho đội bóng, ví dụ như trận thắng tại World Cup được cộng nhiều điểm hơn trận đấu giao hữu, và chiến thắng trước một đội hạng cao sẽ được cộng nhiều điểm hơn thắng đội hạng thấp.

Bảng xếp hạng được giới thiệu lần đầu vào tháng 12 năm 1992. Hệ thống xếp hạng được sửa chữa sau World Cup 2006 với thông báo quan trọng về chuỗi xếp hạng mới được đưa ra vào ngày 12 tháng 6 năm 2009.

Hệ thống xếp hạng đã được cải tiến. Phiên bản hiện tại của hệ thống được sử dụng lần đầu tiên vào ngày 16 tháng 8 năm 2018, dựa trên hệ thống hệ số Elo dùng trong cờ vua và cờ vây, xếp hạng các đội trên cơ sở tất cả các thời kì. Sự thay đổi trên để đáp lại sự chỉ trích cho rằng những thứ hạng không thể hiện cân xứng với sức mạnh thực tế của các đội tuyển. [xem phần Những sự chỉ trích]. Bảng xếp hạng này vẫn có sự khác biệt so với Bảng xếp hạng Elo bóng đá thế giới [World Football Elo Ratings] và bảng xếp hạng RSSSF [Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation], điều này đã tạo ra nhiều điều chỉnh khác nhau cho bảng xếp hạng FIFA. Tuy nhiên thì bảng xếp hạng này vẫn luôn được mọi người sử dụng và tham khảo phổ biến hơn rất nhiều so với bảng xếp hạng Elo và RSSSF.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA

Vào tháng 12 năm 1992, FIFA lần đầu tiên công bố 1 danh sách thứ tự xếp hạng của các liên đoàn thành viên quy định 1 cơ sở để so sánh sức mạnh của các đội bóng. Từ tháng 8 năm sau, với sự tài trợ từ Coca Cola, danh sách được cập nhật thường xuyên hơn, được công bố trong đa số các tháng.[2] Những thay đổi quan trọng được tiến hành vào năm 1999 và 1 lần nữa vào năm 2006, để chống lại các chỉ trích nhằm vào hệ thống.[3] Số thành viên của FIFA tăng lên từ 167 thành 211 từ khi BXH ra đời. Trong lịch sử có một số trường hợp thành viên bị loại khỏi bảng xếp hạng vì không thi đấu 1 trận đấu quốc tế được công nhận nào trong hơn 4 năm, đó là São Tomé và Príncipe [từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 11 năm 2011], Papua New Guinea [từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2011] và Quần đảo Cook [từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 3 năm 2022]. Hiện tại tất cả 211 thành viên đang được thống kê trong các bảng xếp hạng.

Thay đổi năm 1999[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi BXH ban đầu được giới thiệu, 1 đội nhận được 1 điểm cho 1 trận hòa và 3 điểm cho 1 trận thắng trong các trận thi đấu được FIFA công nhận, cũng tương tự như hệ thống tính điểm trong các giải đấu. Đây là 1 phương pháp tính toán khá đơn giản, nhưng FIFA đã nhanh chóng nhận ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các trận đấu quốc tế. Để đáp ứng các mục tiêu công bằng, khách quan và để so sánh chính xác sức mạnh tương xứng của nhiều quốc gia khác nhau, hệ thống được cập nhật. Các thay đổi chủ yếu như sau:

  • bảng xếp hạng điểm được tăng cường bởi 10 nhân tố.
  • phương pháp tính được thay đổi để đem vào các nhân tố tính toán bao gồm:
    • số bàn thắng ghi được hay thừa nhận thua.
    • trận đấu sân nhà hay sân khách.
    • tính quan trọng của trận đấu hay cuộc thi.
    • sức mạnh khu vực của đối thủ.
  • một số điểm cố định được không nhất thiết trận đó thắng hay hòa.
  • đội thua vẫn có thể nhận điểm.

2 danh hiệu mới được giới thiệu như là một phần của hệ thống:

  • Đội bóng của năm
  • Đội bóng tiến bộ của năm

Sự thay đổi đó làm cho hệ thống BXH phức tạp hơn, nhưng nó giúp cải thiện độ chính xác bởi vì nó đã toàn diện hơn.

Thay đổi năm 2006[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA thông báo rằng hệ thống xếp hạng được cải tiến sau World Cup 2006. Thời gian đánh giá được giảm bớt từ 8 năm xuống còn 4 năm, và 1 phương pháp tính toán đơn giản hơn được sử dụng cho đến bây giờ để quyết định vị trí xếp hạng.[4] Lợi thế số bàn thắng ghi được trên sân nhà hay sân khách không còn đem vào để tính toán nữa. Các khía cạnh khác như tầm quan trọng của các loại trận khác nhau đã được xem xét lại. Bộ phương pháp tính toán và bảng xếp hạng sửa đổi đầu tiên được thông báo vào ngày 12 tháng 7 năm 2006.

Sự thay đổi này được bắt nguồn ít nhất là từ một phần của cuộc chỉ trích lan rộng dành cho hệ thống xếp hạng trước kia. Nhiều người yêu bóng đá có cảm giác rằng nó không chính xác, đặc biệt khi so sánh với các hệ thống xếp hạng khác và cho rằng nó không đáp ứng đủ để phản ánh những thay đổi trong thành tích của từng đội bóng. Các thứ hạng cao đầy bất ngờ gần đây của Cộng hoà Séc và Mỹ đã vấp phải sự hoài nghi và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tín nhiệm vào hệ thống dưới con mắt của nhiều nhà thể thao. Màn trình diễn nghèo nàn và việc bị loại sớm của 2 đội bóng trên tại vòng chung kết World Cup 2006 làm xuất hiện lên lòng tin vào các chỉ trích.

Thay đổi năm 2018[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9 năm 2017, FIFA tuyên bố họ đang xem xét hệ thống xếp hạng mới và sẽ có quyết định cuối cùng sau khi vòng loại FIFA World Cup 2018 kết thúc nếu có bất kỳ thay đổi nào được thực hiện để cải thiện thứ hạng. FIFA thông báo vào ngày 10 tháng 6 năm 2018, rằng hệ thống xếp hạng mới sẽ được cập nhật sau FIFA World Cup 2018. Bắt đầu với bảng xếp hạng tháng 4 năm 2021, điểm của các đội hiện được tính đến hai điểm thập phân, thay vì được làm tròn đến số nguyên gần nhất.[5]

Các đội dẫn đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi hệ thống được giới thiệu, Đức là đội đầu tiên dẫn đầu sau khoảng thống trị kéo dài của họ khi đã 3 lần lọt vào trận chung kết của 3 VCK World Cup gần nhất và họ đã chiến thắng một trong 3 lần đó. Brasil nắm vị trí dẫn đầu trong hành trình đến World Cup 1994 sau khi thắng 8 và thua một trong 9 trận vòng loại, ghi được 20 bàn và để lọt lưới chỉ 4 bàn. Ý xếp đầu sau đó trong một thời gian ngắn khi đã hoàn thành thành công đợt vòng loại World Cup, sau đó đã bị Đức lấy lại. Sự thành công trong chiến dịch vòng loại dài giúp cho Brasil dẫn đầu BXH trong một thời gian ngắn. Đức lại dẫn đầu trong suốt VCK World Cup 1994, cho đến khi Brasil vô địch kì World Cup đó giúp họ có được một thời gian dẫn đầu rất lâu gần 7 năm cho đến khi họ bị vượt qua bởi Pháp, 1 đội mạnh trong thời gian đó khi đã vô địch World Cup 1998 và Euro 2000. Thành công tại World Cup 2002 giúp cho Brasil lấy lại vị trí đầu và giữ đến tháng 2 năm 2007, khi Ý trở lại dẫn đầu lần đầu tiên kể từ năm 1993 sau khi vô địch World Cup 2006 tổ chức tại Đức. Một tháng sau, Argentina lên thế chỗ Ý nhưng đã bị Ý lấy lại vào tháng 4. Sau chiến thắng tại Copa América 2007 vào tháng 7, Brasil trở lại nhưng chỉ 3 tháng sau vị trí này đã thuộc về Argentina. Vào tháng 7 năm 2008, Tây Ban Nha tiếp quản vị trí dẫn đầu lần đầu tiên sau khi vô địch Euro 2008. Brasil xếp thứ 6 nhưng đã trở lại dẫn đầu sau chiến thắng tại FIFA Confederations Cup 2009.

Mục đích của bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

BXH được dùng bởi FIFA để xếp hạng sự phát triển và khả năng của các đội bóng thuộc các quốc gia thành viên, và đòi hỏi họ tạo nên "1 thước đo chính xác để so sánh các đội".[2] Chúng được dùng như một phần kết quả tính toán, hay 1 cơ sở toàn bộ để chọn hạt giống cho các giải đấu. Tại vòng loại World Cup 2010, BXH sẽ được sử dụng để chọn hạt giống cho các bảng trong các vòng loại khu vực thành viên bao gồm CONCACAF [sử dụng BXH tháng 5], CAF [sử dụng BXH tháng 7], và UEFA sử dụng BXH tháng 11 năm 2007.

Ngoài ra BXH này còn dùng để quyết định người đoạt 2 giải thưởng cho các đội bóng quốc gia hàng năm dựa trên cơ sở thành tích trong BXH.

Những sự chỉ trích[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi giới thiệu vào năm 1993, BXH FIFA đã là vấn đề của nhiều cuộc tranh luận, đặc biệt là về cách tính kết quả và những cách biệt thông thường về đẳng cấp và thứ hạng giữa một vài đội bóng. Ví dụ như Na Uy được xếp hạng 2 vào tháng 10 năm 1993 và tháng 7-8 năm 1995,[6] và Mỹ xếp hạng 4 năm 2006, thực sự ngạc nhiên ngay cả với các cầu thủ của chính họ.[7] Tuy nhiên, những sự chỉ trích về BXH không chân thực vẫn tiếp diễn ngay cả sau khi đưa ra công thức tính mới, với việc Israel leo lên hạng 15 vào tháng 11 năm 2008 cũng làm cho báo chí nước này rất bất ngờ,[8][9][10] với việc Israel bỏ lỡ cơ hội lớn để chen chân vào top 10 sau khi thua Latvia tại lượt cuối của vòng loại.[11]

Trước tháng 7 năm 2006, một trong những chỉ trích chính là BXH được tính bởi thành tích của đội bóng trong vòng 8 năm, và vị trí xếp hạng của đội không liên quan gì đến thành tích gần đây của đội.[6][12] Sự chỉ trích này được giảm đôi chút với việc giới thiệu công thức tính mới, kết quả được tính trong 4 năm, giới thiệu vào tháng 7 năm 2006.

Sự thiếu sót được nhận thấy trong hệ thống của FIFA đã bắt đầu cho sự hình thành một số BXH khác từ những nhà thống kê về bóng đá [6] bao gồm Hệ số Elo bóng đá và RSSSF [Tổ chức thống kê nghiệp dư bóng đá thế giới].

Phương pháp tính toán gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 10 tháng 6 năm 2018, hệ thống xếp hạng mới đã được FIFA phê chuẩn. Nó dựa trên hệ thống xếp hạng Elo và sau mỗi trận đấu, điểm sẽ được cộng hoặc trừ vào xếp hạng của đội theo công thức:

Trong đó:

: số điểm của đội trước trận đấu

: hệ số quan trọng, được xác định bởi:

  • 5: trận giao hữu diễn ra bên ngoài lịch thi đấu giao hữu quốc tế
  • 10: trận giao hữu diễn ra trong lịch thi đấu giao hữu quốc tế
  • 15: các trận đấu của giải vô địch bóng đá các quốc gia [vòng bảng]
  • 20: các trận đấu của giải vô địch bóng đá các quốc gia [vòng play-off và trận chung kết]
  • 25: các trận thuộc vòng loại các giải đấu cấp châu lục, vòng loại FIFA World Cup
  • 35: các trận thuộc vòng chung kết các giải đấu cấp châu lục [trước tứ kết]
  • 40: các trận thuộc vòng chung kết các giải đấu cấp châu lục [tứ kết và sau đó], các trận đấu của Cúp Liên đoàn các châu lục [FIFA Confederations Cup]
  • 50: các trận đấu trước tứ kết của FIFA World Cup
  • 60: các trận đấu của FIFA World Cup [tứ kết và sau đó]

: hệ số kết quả trận đấu

  • 0: thua trong thời gian thi đấu chính thức hoặc hiệp phụ
  • 0,5: hòa hoặc thua trong loạt sút luân lưu
  • 0,75: thắng trong loạt sút luân lưu
  • 1: giành chiến thắng trong thời gian thi đấu hoặc hiệp phụ

: kết quả mong đợi của trận đấu [hay điểm thưởng, được hiểu là "sức mạnh" chênh lệch giữa hai đội trước trận đấu], được tính bởi công thức

trong đó là chênh lệch điểm số giữa hai đội trước trận đấu.

Điểm tiêu cực trong giai đoạn loại trực tiếp của các giải đấu sẽ không làm ảnh hưởng đến xếp hạng của các đội.

Công thức tính toán giai đoạn 1993-1999[sửa | sửa mã nguồn]

Công thức xếp hạng giai đoạn 1993-1999 rất đơn giản và nhanh chóng trở nên được chú ý đến vì thiếu các nhân tố phụ. Các đội nhận được 3 điểm cho 1 trận thắng và 1 điểm cho 1 trận hòa.

Công thức tính toán giai đoạn 1999-2006[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1999, FIFA giới thiệu một hệ thống tính toán được sửa đổi, kết hợp nhiều thay đổi trong sự trả lời những sự chỉ trích về bảng xếp hạng không thích hợp. Để xếp hạng tất cả các trận đấu, số bàn thắng và tính quan trọng của trận đấu được ghi lại, và được sử dụng cho thủ tục tính toán. Chỉ các trận của các đội tuyển quốc gia nam lớn tuổi mới được tính. Các hệ thống xếp hạng riêng rẽ được dùng cho các cấp khác như các đội tuyển nữ và tuyển trẻ, ví dụ như Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA. Bảng xếp hạng bóng đá nữ đã và đang dựa một hệ thống như là một kiểu của Hệ số Elo bóng đá thế giới.[13]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi năm FIFA trao 2 giải thưởng cho các quốc gia thành viên, dựa vào thành tích trên bảng xếp hạng. Đó là:

Đội bóng của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng của năm được trao cho đội bóng mà có tổng số điểm nhận được trong 7 trận là tốt nhất. Bảng dưới đây cho biết 3 đội bóng hay nhất của từng năm.

NămHạng nhấtHạng nhìHạng ba
1993
 
Đức
 
Ý
 
Brasil
1994
 
Brasil
 
Tây Ban Nha
 
Thụy Điển
1995
 
Brasil
 
Đức
 
Ý
1996
 
Brasil
 
Đức
 
Pháp
1997
 
Brasil
 
Đức
 
Cộng hòa Séc
1998
 
Brasil
 
Pháp
 
Đức
1999
 
Brasil
 
Cộng hòa Séc
 
Pháp
2000
 
Brasil
 
Pháp
 
Argentina
2001
 
Pháp
 
Argentina
 
Brasil
2002
 
Brasil
 
Pháp
 
Tây Ban Nha
2003
 
Brasil
 
Pháp
 
Tây Ban Nha
2004
 
Brasil
 
Pháp
 
Argentina
2005
 
Brasil
 
Cộng hòa Séc
 
Hà Lan
2006
 
Brasil
 
Ý
 
Argentina
2007
 
Argentina
 
Brasil
 
Ý
2008
 
Tây Ban Nha
 
Đức
 
Hà Lan
2009
 
Tây Ban Nha
 
Brasil
 
Hà Lan
2010
 
Tây Ban Nha
 
Hà Lan
 
Đức
2011
 
Tây Ban Nha
 
Hà Lan
 
Đức
2012
 
Tây Ban Nha
 
Đức
 
Argentina
2013
 
Tây Ban Nha
 
Đức
 
Argentina
2014
 
Đức
 
Argentina
 
Colombia
2015
 
Bỉ
 
Argentina
 
Tây Ban Nha
2016
 
Argentina
 
Brasil
 
Đức
2017
 
Đức
 
Brasil
 
Bồ Đào Nha
2018
 
Bỉ
 
Pháp
 
Brasil

Đội bóng tiến bộ nhất của năm[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng tiến bộ nhất của năm được trao cho đội bóng mà có sự thăng tiến trên bảng xếp hạng tốt nhất trong năm. Trong bảng xếp hạng FIFA, không đơn giản cho đội bóng nào để có thể vươn lên nhiều nhất, nhưng một công thức tính mới được đưa ra để giải thích các sự thật rằng nó trở nên khó kiếm nhiều điểm mà đội bóng có thể.[2] Công thức được dùng là số điểm có vào cuối năm [z] nhân với số điểm nhận được trong năm [y]. Đội nào có chỉ số cao nhất trong công thức này sẽ nhận giải. Bảng dưới đây cho ta thấy top 3 đội tiến bộ nhất trong từng năm.

Giải này không còn là một giải chính thức kể từ năm 2006.

NămHạng nhấtHạng nhìHạng ba
1993
 
Colombia
 
Bồ Đào Nha
 
Maroc
1994
 
Croatia
 
Pháp
 
Uzbekistan
1995
 
Jamaica
 
Trinidad và Tobago
 
Cộng hòa Séc
1996
 
Nam Phi
 
Paraguay
 
Canada
1997
 
Nam Tư
 
Bosna và Hercegovina
 
Iran
1998
 
Croatia
 
Pháp
 
Argentina
1999
 
Slovenia
 
Cuba
 
Uzbekistan
2000
 
Nigeria
 
Honduras
 
Cameroon
2001
 
Costa Rica
 
Úc
 
Honduras
2002
 
Sénégal
 
Wales
 
Brasil
2003
 
Bahrain
 
Oman
 
Turkmenistan
2004
 
Trung Quốc
 
Uzbekistan
 
Bờ Biển Ngà
2005
 
Ghana
 
Ethiopia
 
Thụy Sĩ
2006
 
Ý
 
Đức
 
Pháp

Trong khi giải thưởng này không còn dùng vì sự thay đổi vào năm 2006, FIFA đã đưa ra một danh sách 'Những đội thăng tiến nhất' trong bảng xếp hạng từ năm 2007.[15]. Công thức tính dựa vào sự thay đổi điểm số trong năm [khác với công thức dùng trong thời gian từ 1993 đến 2006]. Kết quả của các năm sau cũng có cônh thức tính cũng tương tự.

NămTiến bộ nhấtThứ haiThứ ba
2007
 
Mozambique
 
Na Uy
 
New Caledonia
2008
 
Tây Ban Nha
 
Montenegro
 
Nga
2009
 
Brasil
 
Algérie
 
Slovenia
2010
 
Hà Lan
 
Montenegro
 
Botswana
2011
 
Wales
 
Sierra Leone
 
Bosna và Hercegovina
2012
 
Colombia
 
Ecuador
 
Mali
2013
 
Ukraina
 
Armenia
 
Hoa Kỳ
2014
 
Đức
 
Slovakia
 
Bỉ
2015
 
Thổ Nhĩ Kỳ
 
Hungary
 
Nicaragua
2016
 
Pháp
 
Peru
 
Ba Lan
2017
 
Đan Mạch
 
Thụy Điển
 
Bolivia
2018
 
Pháp
 
Uruguay
 
Kosovo

Lịch trình xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng bóng đá được công bố hàng tháng, thường vào ngày thứ Năm. Hạn chót cho các trận đấu để được cân nhắc là ngày thứ Năm trước ngày công bố.[16] Bảng xếp hạng cập nhật ngày 19 tháng 7 năm 2018 đã bị hủy sau khi triển khai phương pháp tính toán mới.

Lịch công bố BXH 2022Ngày công bố[17]
22 tháng 12

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA
  • Hệ số Elo bóng đá thế giới
  • Tìm hiểu về Bóng đá là gì

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập 6 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ a b c “Thủ tục trong Bảng xếp hạng FIFA”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ “Bảng xếp hạng FIFA sửa lại”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 6 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  4. ^ “Sự mong đợi to lớn”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  5. ^ “Italy, Denmark climb as qualifiers make their mark”. FIFA.com. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b c “Điều khó hiểu trong bảng xếp hạng”. BBC Sport. 21 tháng 12 năm 2000.
  7. ^ “FIFA sửa lại bảng xếp hạng mới”. AP. 2 tháng 6 năm 2006.
  8. ^ “Chủ tịch FIFA khen ngợi sự làm việc của IFA”. The Jerusalem Post. 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Blatter cũng được hỏi về vị trí không chính xác của Israel. Mặc dù không có tham gia 1 cuộc thi đấu quan trọng nào trong 38 năm, Israel vẫn được xếp hang 16 thế giới, xếp trên cả một số đội như Hi Lạp, Thụy Điển, Đan Mạch và Anh, vừa mới tụt 2 bậc.
  9. ^ “Bóng đá: Bảng xếp hạng FIFA chứng kiến Israel leo lên hạng 15 một cách đầy bất ngờ”. The Jerusalem Post. 13 tháng 12 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel tiếp tục thăng tiến trên BXH của FIFA, leo lên hạng 15-vị trí tốt nhất của họ. Điều ngạc nhiên là một đội bóng chưa từng lọt vào bất kì giải đấu lớn nào trong 38 năm qua kể từ World Cup 1970, lại xếp trên một số đội như Hi Lạp [18], Nigeria [22], Thụy Điển [29], Scotland [33], Đan Mạch [34] và CH Ai Len [36].
  10. ^ “Lời mới nhất: Đã đến lúc giải thoát cho bảng xếp hạng FIFA”. The Jerusalem Post. 14 tháng 11 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel vươn lên hạng 16 trong BXH mới nhất của FIFA, trên cả Mexico [25], Nigeria [22], Mỹ [24] và Colombia [40], chỉ đáp ứng một phần cho tính hiệu quả của BXH.
  11. ^ “Xem lại bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 [II]”. Football-Rankings.info. 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel sẽ cải thiện [một lần nữa!] vị trí tốt nhất của họ, vượt qua hạng 15. Nếu họ thắng [thay vì hòa] trong trận gặp Latvia, họ sẽ ngang bằng với Nga [hạng 8].
  12. ^ “FIFA Rankings”. Travour.com. 1 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009.
  13. ^ “Hệ thống xếp hạng bóng đá nữ”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2009. Truy cập 28 tháng 4 năm 2008.
  14. ^ Top các đội thăng tiến nhiều nhất trong năm Lưu trữ 2009-03-20 tại Wayback Machine trên website của FIFA[PDF]
  15. ^ Men's Ranking Procedure Lưu trữ 2018-06-05 tại Wayback Machine on the FIFA website
  16. ^ “FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA.com.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bảng xếp hạng mới nhất trên FIFA.com [để xem các đội có thứ hạng thấp, chọn các trang từ 2 đến 5] Lưu trữ 2018-12-24 tại Wayback Machine
  • Cách tính điểm cho bảng xếp hạng Lưu trữ 2020-04-18 tại Wayback Machine

Chúng tôi chỉ còn vài ngày nữa so với mùa giải 2022 và mọi người vẫn đang nhận được bản nháp vào phút cuối. Đừng tham gia dự thảo của bạn không được chuẩn bị-hãy xem bảng xếp hạng 100 PPR Fantasy hàng đầu của tôi dưới đây.

Xếp hạng được bao gồm như một phần của đăng ký bạch kim của chúng tôi. Cùng với bảng xếp hạng, bạn sẽ có quyền truy cập vào các dự đoán, các công cụ dẫn đầu ngành như ứng dụng Splits của chúng tôi và công cụ Matchups WR/CB, sự bất hòa của chúng tôi, nơi bạn có thể trò chuyện trực tiếp với tôi và tất cả các nhà phân tích khác của chúng tôi, hướng dẫn trinh sát tưởng tượng tân binh của chúng tôi, hướng dẫn của chúng tôi Hướng dẫn dự thảo kế hoạch trò chơi bóng đá giả tưởng, nội dung bài viết từng đoạt giải thưởng và nhiều hơn nữa. Mã khuyến mãi là Ratpack, sẽ giảm 20% cho bất kỳ giao dịch mua nào.

Bảng xếp hạng bóng đá giả tưởng 2022 - Top 100

Jeff Ratcliffe cung cấp bảng xếp hạng bóng đá giả tưởng cập nhật với tuần thứ hai của các trò chơi tổng thống trong các cuốn sách.

1. Jonathan Taylor, Ind, RB12. Christian McCaffrey, xe hơi, RB23. Austin Ekeler, LAC, RB34. Cooper Kupp, Lar, WR15. Derrick Henry, Ten, RB46. Najee Harris, hố, RB57. Justin Jefferson, Min, WR28. Ja'Marr Chase, CIN, WR39. D'Andre Swift, Det, RB610. Dalvin Cook, Min, RB711. Alvin Kamara, không, RB812. Joe Mixon, CIN, RB913. Davante Adams, LV, WR414. Leonard Fournette, TB, RB1015. Travis Kelce, KC, TE116. Stefon Diggs, BUF, WR517. Aaron Jones, GB, RB1118. Saquon Barkley, NYG, RB1219. Ceedee Lamb, Dal, WR620. Đồi Tyalet, Mia, WR721. Nick Chubb, CLE, RB1322. DEEBO SAMUEL, SF, WR823. Mike Evans, TB, WR924. Mark Andrew, BAL, TE225. A.J. Brown, PHI, WR1026. James Conner, Ari, RB1427. Javonte Williams, Den, RB1528. DJ Moore, xe hơi, WR1129. Ezekiel Elliott, Dal, RB1630. Keenan Allen, LAC, WR1231. Tee Higgins, CIN, WR1332. Kyle Pitts, ATL, TE333. Cam Akers, Lar, RB1734. Michael Pittman, Ind, WR1435. Diontae Johnson, hố, WR1536. Josh Allen, BUF, QB137. Hội trường Breece, NYJ, RB1838. Jaylen Waddle, Mia, WR1639. Brandin Cooks, Hou, WR1740. Patrick Mahomes, KC, QB241. David Montgomery, Chi, RB1942. Travis Etienne, Jac, RB2043. Mike Williams, LAC, WR1844. DK Metcalf, Biển, WR1945. Justin Herbert, LAC, QB346. Chase Edmonds, Mia, RB2147. AJ Dillon, GB, RB2248. Terry McLaurin, là, WR2049. Chris Godwin, TB, WR2150. Lamar Jackson, BAL, QB4
2. Christian McCaffrey, CAR, RB2
3. Austin Ekeler, LAC, RB3
4. Cooper Kupp, LAR, WR1
5. Derrick Henry, TEN, RB4
6. Najee Harris, PIT, RB5
7. Justin Jefferson, MIN, WR2
8. Ja'Marr Chase, CIN, WR3
9. D'Andre Swift, DET, RB6
10. Dalvin Cook, MIN, RB7
11. Alvin Kamara, NO, RB8
12. Joe Mixon, CIN, RB9
13. Davante Adams, LV, WR4
14. Leonard Fournette, TB, RB10
15. Travis Kelce, KC, TE1
16. Stefon Diggs, BUF, WR5
17. Aaron Jones, GB, RB11
18. Saquon Barkley, NYG, RB12
19. CeeDee Lamb, DAL, WR6
20. Tyreek Hill, MIA, WR7
21. Nick Chubb, CLE, RB13
22. Deebo Samuel, SF, WR8
23. Mike Evans, TB, WR9
24. Mark Andrews, BAL, TE2
25. A.J. Brown, PHI, WR10
26. James Conner, ARI, RB14
27. Javonte Williams, DEN, RB15
28. DJ Moore, CAR, WR11
29. Ezekiel Elliott, DAL, RB16
30. Keenan Allen, LAC, WR12
31. Tee Higgins, CIN, WR13
32. Kyle Pitts, ATL, TE3
33. Cam Akers, LAR, RB17
34. Michael Pittman, IND, WR14
35. Diontae Johnson, PIT, WR15
36. Josh Allen, BUF, QB1
37. Breece Hall, NYJ, RB18
38. Jaylen Waddle, MIA, WR16
39. Brandin Cooks, HOU, WR17
40. Patrick Mahomes, KC, QB2
41. David Montgomery, CHI, RB19
42. Travis Etienne, JAC, RB20
43. Mike Williams, LAC, WR18
44. DK Metcalf, SEA, WR19
45. Justin Herbert, LAC, QB3
46. Chase Edmonds, MIA, RB21
47. AJ Dillon, GB, RB22
48. Terry McLaurin, WAS, WR20
49. Chris Godwin, TB, WR21
50. Lamar Jackson, BAL, QB4

51. Elijah Mitchell, SF, RB2352. Darren Waller, LV, TE453. Josh Jacobs, LV, RB2454. George Kittle, SF, TE555. Rashod BHRan, BAL, WR2256. Allen Robinson, Lar, WR2357. J.K. Dobbins, BAL, RB2558. Courtland Sutton, Den, WR2459. Amari Cooper, CLE, WR2560. Michael Thomas, không, WR2661. Miles Sanders, PHI, RB2662. Gabe Davis, BUF, WR2763. Antonio Gibson, là, RB2764. Marquise Brown, Ari, WR2865. Jerry Jeudy, Den, WR2966. Kyler Murray, Ari, QB567. Darnell Mooney, Chi, WR3068. Dalton Schultz, DAL, TE669. Joe Burrow, CIN, QB670. Clyde Edwards-Helaire, KC, RB2871. Rhamondre Stevenson, NE, RB2972. T.J. Hockenson, DET, TE773. Amon-Ra St. Brown, DET, WR3174. Damien Harris, NE, RB3075. Jalen Hurts, Phi, QB776. Russell Wilson, Den, QB877. Elijah Moore, NYJ, WR3278. Juju Smith-Schuster, KC, WR3379. Drake London, ATL, WR3480. Tony Pollard, DAL, RB3181. Kareem Hunt, CLE, RB3282. Christian Kirk, Jac, WR3583. Dameon Pierce, Hou, RB3384. Devin Singletary, BUF, RB3485. Dak Prescott, Dal, QB986. Tom Brady, TB, QB1087. Cordarrelle Patterson, ATL, RB3588. Brandon Aiyuk, SF, WR3689. Dallas Goedert, PHI, TE890. Rashaad Penny, Biển, RB3691. Nyheim Hines, Ind, RB3792. Melvin Gordon, Den, RB3893. Kenneth Walker, Biển, RB3994. Devonta Smith, PHI, WR3795. Hunter Renfrow, LV, WR3896. Allen Lazard, GB, WR3997. Matthew Stafford, Lar, QB1198. Pat Freiermuth, hố, TE999. Trey Lance, SF, QB12100. Aaron Rodgers, GB, QB13
52. Darren Waller, LV, TE4
53. Josh Jacobs, LV, RB24
54. George Kittle, SF, TE5
55. Rashod Bateman, BAL, WR22
56. Allen Robinson, LAR, WR23
57. J.K. Dobbins, BAL, RB25
58. Courtland Sutton, DEN, WR24
59. Amari Cooper, CLE, WR25
60. Michael Thomas, NO, WR26
61. Miles Sanders, PHI, RB26
62. Gabe Davis, BUF, WR27
63. Antonio Gibson, WAS, RB27
64. Marquise Brown, ARI, WR28
65. Jerry Jeudy, DEN, WR29
66. Kyler Murray, ARI, QB5
67. Darnell Mooney, CHI, WR30
68. Dalton Schultz, DAL, TE6
69. Joe Burrow, CIN, QB6
70. Clyde Edwards-Helaire, KC, RB28
71. Rhamondre Stevenson, NE, RB29
72. T.J. Hockenson, DET, TE7
73. Amon-Ra St. Brown, DET, WR31
74. Damien Harris, NE, RB30
75. Jalen Hurts, PHI, QB7
76. Russell Wilson, DEN, QB8
77. Elijah Moore, NYJ, WR32
78. JuJu Smith-Schuster, KC, WR33
79. Drake London, ATL, WR34
80. Tony Pollard, DAL, RB31
81. Kareem Hunt, CLE, RB32
82. Christian Kirk, JAC, WR35
83. Dameon Pierce, HOU, RB33
84. Devin Singletary, BUF, RB34
85. Dak Prescott, DAL, QB9
86. Tom Brady, TB, QB10
87. Cordarrelle Patterson, ATL, RB35
88. Brandon Aiyuk, SF, WR36
89. Dallas Goedert, PHI, TE8
90. Rashaad Penny, SEA, RB36
91. Nyheim Hines, IND, RB37
92. Melvin Gordon, DEN, RB38
93. Kenneth Walker, SEA, RB39
94. DeVonta Smith, PHI, WR37
95. Hunter Renfrow, LV, WR38
96. Allen Lazard, GB, WR39
97. Matthew Stafford, LAR, QB11
98. Pat Freiermuth, PIT, TE9
99. Trey Lance, SF, QB12
100. Aaron Rodgers, GB, QB13

Nhiều thứ hạng và chiến lược khác cho năm 2022

Bạn muốn đi sâu hơn 100? Chúng tôi có bạn bảo hiểm. Công cụ xếp hạng bóng đá giả tưởng năm 2022 của FTN có hơn 350 người chơi được xếp hạng cùng với thứ hạng cho mỗi vị trí. Chúng tôi cũng cung cấp bảng xếp hạng cho tất cả các định dạng tưởng tượng lớn, bao gồm Superflex, Dynasty, Rookie và Best Ball. Nó là nguồn xếp hạng toàn diện nhất mà bạn sẽ tìm thấy trong ngành.

FTN Fantasy có rất nhiều điều để giúp bạn giành được các giải đấu giả tưởng vào năm 2022. Kiểm tra phần còn lại của nội dung bảng xếp hạng và chiến lược của chúng tôi:

  • 2022 Hướng dẫn chiến lược dự thảo bóng đá giả tưởng
  • 2022 Danh sách kiểm tra ngày của Fantasy Football Draft
  • Tiers Fantasy Football Stiers: Nhìn chung
  • Các tầng QB cho bóng đá giả tưởng
  • Các tầng RB cho bóng đá giả tưởng
  • WR Tiers cho bóng đá giả tưởng
  • Te Tiers cho bóng đá giả tưởng
  • Người giữ giả tưởng và biểu đồ giá trị
  • Bảng xếp hạng triều đại cho bóng đá giả tưởng
  • Bảng xếp hạng tân binh của Dynasty cho bóng đá giả tưởng

Chủ Đề