Bass Treble là gì

Nếu là người yêu âm nhạc và có kiến thức về âm thanh thì chắc hẳn bạn đã nghe qua những thuật ngữ như bass, mid, treble rồi phải không?. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu được tường tận về các thuật ngữ trên. Vì thế rất nhiều người thắc mắc Âm Bass, mid, treble là gì? Bí quyết phân biệt các dải tần âm thanh như thế nào? Trong bài viết sau Phúc Thanh Audio sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này, theo dõi nhé!

>>>Bạn có biết:Effect trong âm thanh là gì? Hiểu như thế nào là đúng chưa?

Bass Treble là gì

Âm bass là gì? Và cách nhận biết âm bass chuẩn nhất

Nhắc đến âm thanh bạn chắc chắn sẽ nghĩ đến âm bass, tuy khiên âm bass là gì và có những loại nào trên thị trường. Cụ thể như sau:

Khái niệm âm bass là gì? Bass trong tiếng anh được hiểu như thế nào?

Âm bass là những dải tần số thấp, thường chỉ dao động từ 16Hz đến 256 Hz. Loại âm này có khả năng tạo ra chất lượng âm thanh hay hơn, tròn hơn, đem đến thứ âm nhạc rất giàu cảm xúc. Vì thế loa bass thường không bao giờ vắng mặt trong những dàn karaoke. Trong tiếng Anh thì bass có nghĩa là giọng trầm, giọng nam trầm hay những người phụ trách giọng trầm.

Phân loại âm bass trên thị trường hiện nay

Âm bass chính là dải tần âm thanh được đánh giá là dễ nhận biết nhất trong những dải tần. Tuy nhiên đây cũng là dải tần gây nhiều nhầm lẫn cho người dùng nhất. Thường thì âm bass sẽ chia thành 3 dạng:

  • Low bass (Deep bass) : ~ 20Hz 80Hz
  • Bass : ~ 80Hz 320H
  • Upper bass (High bass) : ~ 320Hz 500Hz

Thế nào là tiếng bass hay, đạt chuẩn chất lượng

Để có thể đánh giá chất lượng của tiếng bass một cách chuẩn nhất cần quan tâm đến rất nhiều vấn đề. Cụ thể như sau:

  • Các thiết bị hỗ trợ trong dàn âm thanh
  • Không gian của phòng nghe
  • Kích thước của thùng loa

Do đó, tiếng bass không chỉ đơn giản là càng nhiều, càng mạnh là hay là hoàn hảo. Trên thực tế việc dùng quá nhiều loa bass sẽ khiến cho đa dạng âm trở nên ầm ĩ, không gian bị rung chuyển. Điều này khiến cho việc nghe rõ lời gặp rất nhiều khó khăn.

Vai trò quan trọng của âm bass trong loa bass

Âm bass là phần cột sống của một bài hát, có khả năng đi xuyên suốt giai điệu của bài hát. Loại âm này có nhiệm vụ chính là tái tạo âm thanh cũng như đem đến âm chân thực và sống động hơn. Từ đó giúp cho người nghe sở hữu được những trải nghiệm về âm đa dạng hơn.

Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới âm bass

Có thể coi âm bass chính là linh hồn của âm thanh mang đến cho người nghe những giai điệu tuyệt vời nhất. Tuy nhiên thực tế thì hệ thống âm tần có hoàn hảo hay không còn phụ thuộc vào những yếu tố như sau:

  • Phòng nghe
  • Dây truyền tín hiệu
  • Nguồn phát nhạc
  • Amply
  • Dàn loa

Âm bass trong các thuật ngữ khác

Trong âm nhạc, âm bass được hiểu là âm trầm với những dải tần khoảng 16-256Hz. Thực tế thì âm bass còn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực:

  • Bass trong nhạc cụ: Chỉ âm thanh tạo ra tiếng bass: Guitar bass acoustic, trống bass, bass trombone, bass violin, bass acoustic, bass saxophone
  • Bass trong nhạc cổ điển: Những hình thức bass: Basso concertante hay basso cantante.
  • Bass trong giọng: Giọng đặc biệt của nam giới, giọng trầm.
  • Bass continuo: Dòng nhạc tạo ra sự tiến triển giao hợp âm cho toàn bộ bản nhạc hòa tấu, giao hưởng hay thành lễ.

Bass Treble là gì

Âm Mid là gì? Những điều cần biết về âm Mid trong hệ thống âm thanh

Bên cạnh âm bass thì âm mid cũng là một trong những thông số vô cùng quan trọng, được nhiều người quan tâm. Thông tin về âm này như sau:

Khái niệm âm mid là gì?

Âm mid là dải tần âm thanh rất phổ biến trong cuộc sống, gắn liền với những sinh hoạt thường nhật. Loại âm này thường bao gồm: tiếng nói, tiếng động vật, âm thanh từ vật dụng, xe cộ, Do sự thân thuộc này mà đôi tai của chúng ta thường khá nhạy với âm mid. Âm mid thường được gọi là âm trung, sở hữu dải tần trong khoảng từ 500 Hz đến dưới 6kHz.

Phân loại âm Mid trên thị trường hiện nay

Nằm trong khoảng dải tần khá rộng 500Hz đến dưới 6kHz, âm Mid được chia thành 3 mức là:

  • Âm mid trầm (Low mid) : ~500Hz 1kHz
  • Âm mid trung (mid) : ~1kHz 2kHz
  • Âm mid cao (high mid): ~2kHz 6kHz

Thế nào là âm mid hay, đạt chuẩn?

Âm mid được đánh giá là đạt tiêu chuẩn khi người nghe nhận được sự ấm áp trong từng nốt nhạc. Thêm nữa, người nghe sẽ thấy âm vô cùng rõ ràng và chi tiết mang đến cảm giác dễ chịu.

Các thuật ngữ liên quan đến âm mid

Có những thuật ngữ liên quan đến âm mid như sau:

  • Thuật ngữ miêu tả âm thanh mid hay: ngọt, mượt, đầy đặn
  • Thuật ngữ miêu tả âm thanh mid dở: mid mỏng, mid dày,

Bass Treble là gì

Âm treble là gì? Làm thế nào để nhận biết âm treble

Trong dải tần âm thanh thì âm treble cũng có vai trò vô cùng quan trọng. Nhưng âm treble là gì? Cụ thể như sau:

Khái niệm âm treble là gì?

Âm treble là dãy âm có tần số cao, thường dao động khoảng 6kHz 20kHz. Loại âm này có khả năng nhấn nhá cho cả bản nhạc, góp phần tăng sự tươi sáng cũng như sắc bén trong âm thanh. Một âm treble được đánh giá là hay nếu không quá gắt hay chói tai, đặc biệt trong vắt như pha lê.

Tần số quan trọng của âm Treble

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì tần số nghe được của con người là 20Hz 20kHz. Tuy nhiên với tầng tín hiệu cao hơn con người vẫn có thể cảm nhận được. Do đó những chuyển biến trong màu sắc âm thanh của dải âm treble người nghe vẫn có thể tiếp nhận một cách vô cùng rõ ràng.

Vai trò của âm Treble trong hệ thống âm thanh

Thông thường âm treble chỉ dao động từ khoảng 6kHz 20kHz, điều này có khả năng đạt ngưỡng nghe của người thưởng thức. Nhờ thế âm thanh phát ra vô cùng trong trẻo, thánh thót, độ chi tiết trong âm sắc cũng rất cao mà không gây chói tai. Đặc biệt treble có khả năng giúp cho âm thanh trở nên tươi sáng và rõ nét hơn.

Hướng dẫn chỉnh Treble hay nhất

Cách hòa trộn âm treble với các âm bass hay mid hoàn hảo không phụ thuộc hoàn toàn vào thiết bị âm thanh. Hiện nay đã có những chiếc bàn trộn mixer hay amply, để người dùng có thể tiện lợi chỉnh âm.

Bass Treble là gì

Vai trò quan trọng của âm Treble trong loa treble

Loa treble là âm thanh không thể vắng mặt trong những dàn loa karaoke, loa nghe nhạc hay loa bluetooth. Tầm quan trọng của nó được khẳng định khi bản nhạc phát ra sẽ không mất đi độ âm sắc, độ bay bổng cũng như độ phiêu.

Mong rằng những chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp bạn biết được âm Bass, mid, treble là gì và bí quyết phân biệt các dải tần âm thanh như thế nào. Từ đó có thể bổ sung vào kho tàng của mình những kiến thức bổ ích.

Và để tìm hiểu thêm về vấn đề này cùng như sở hữu các thiết bị âm thanh tốt nhất bạn hãy ghé thăm Phúc Thanh Audio. Chúng tôi cung cấp và phân phối độc quyền các giải pháp âm thanh hàng đầu trên thế giới tại Việt Nam hiện nay.

Khái niệm về 3 dải tần số âm thanh Bass Mid Treb

20/02/20

Bass Treble là gì

Đối với các kỹ sư âm thanh thì đã quá quen thuộc với các khái niệm liên quan tới tần số âm thanh như Bass, Mid hoặc Treble(âm trầm, âm trung và âm cao) nhưng đối với những người mới bắt đầu làm quen thì định nghĩa về tần số âm thanh như Bass, Mid hoặc Treble còn khá là mơ hồ. Hãy cùng Audio Technica xem định nghĩa chúng là gì nhé.

Bản chất của âm thanh là các sóng dao động cơ học (thường xét ở trong môi trường không khí), và một trong những đơn vị cơ bản nhất của âm thanh chính là tần số. Tai người có khả năng nghe được dải tần số âm thanh khoảng từ 20Hz đến 20kHz (tần số dao động từ 20 đến 20.000 lần/giây). Và để dễ xác định thì người ta thường chia dải tần số âm thanh này ra làm 3 khoảng tần số cơ bản, đó chính là Bass, Mid và Treble. Những tần số nào vượt ra khỏi giới hạn từ 20Hz đến 20kHz sẽ được gọi là hạ âm (thấp hơn 20Hz) và siêu âm (cao hơn 20kHz).

Bass Treble là gì

Bạn có thể nghe thử các tần số âm thanh ở video dưới đây. Tuy nhiên nên nghe bằng 1 cặp loa khá tốt trở lên mới cảm nhận được đầy đủ dải tần số này (nếu nghe bằng loa loa vi tính chất lượng quá kém thì bạn sẽ phát hiện ra là ở những tần số quá thấp hoặc quá cao bạn sẽ không nghe thấy gì cả, tức là do cặp loa mà bạn đang nghe không đủ khả năng phát ra được những tần số đó), ngoài ra cũng chống chỉ định với bạn nào bị say tàu xe nhé

Đầu tiên là khái niệm về 3 dải âm : bass mid và treb.

Bass ( âm trầm )

Dải tần số Bass cũng được chia nhỏ ra thành:

· Low bass (Deep bass) : ~ 20Hz 80Hz

· Bass : ~ 80Hz 320Hz

· Upper bass (High bass) : ~ 320Hz 500Hz

Đây là dải tần số thường bị đánh giá sai lệch nhiều nhất trong âm thanh. Người nghe thiếu kinh nghiệm thường nhầm lẫn giữa độ sâu và cường độ của âm Bass. Tai nghe có âm Bass tốt sẽ thể hiện được những tần số rất thấp (Bass xuống rất sâu) ngay cả ở mức âm lượng không quá lớn, không bị rền, không có cảm giác âm Bass bị kéo đuôi.

Mid ( trung âm )

Đây là dải tần số phổ biến nhất trong tự nhiên (giọng nói con người, tiếng sóng biển, tiếng kêu của đa số loài động vật, âm thanh trong sinh hoạt hàng ngày), đôi tai chúng ta nhạy cảm nhất và cũng đánh giá chính xác nhất ở dải tần số này. Một âm Mid được coi là tốt khi có sự rõ ràng, chi tiết, trong trẻo.

· Low mid : ~ 500Hz 1kHz

· Mid : ~ 1kHz 2kHz

· High mid : ~ 2kHz 6kHz

Treble ( âm cao )

Có dải tần số âm thanh trải dài từ khoảng 6kHz đến 20kHz ( Nói vậy thôi chứ tai người nghe tới 17kHz là gọi là tốt lắm rồi ), âm Treble góp phần làm tăng độ chi tiết, tươi sáng, sắc bén của mọi âm thanh ta nghe thấy bản nhạc. tiếng Treble ngon sẽ không bị quá bén hoặc chói gắt, mà sẽ thánh thót và trong vắt. Theo nghiên cứu của những hãng âm thanh hàng đầu trên thế giới thì ở những tần số siêu âm (cao hơn 20kHz) con người tuy không nghe được những vẫn cảm nhận được, góp phần làm gia tăng cảm xúc khi nghe nhạc. Do đó nên các tai nghe hoặc loa có thể phát ra tần số cực cao, có khi hơn 40kHz.

Các khái niệm:

Airy: nói về không gian nghe và khả năng bay xa, bay cao của âm thanh. Thường thì sự bay cao bay xa này là lợi thế của những chiếc headphone opened-back
Analytical: một thuật ngữ khi nói về khả năng bóc tách các bè, các lớp của một bản nhạc
Balance: tính từ dùng để nói về chiếc tai nghe được cân chỉnh sao cho không dải âm nào vượt trội, lấn lướt, nghe lớn hơn các dải âm khác.
Bassy: một tai nghe gọi là bassy là khi những âm trầm từ 200Hz trở xuống được nhấn mạnh, có cường độ lớn.
Bloat: tính từ, thường dùng để chỉ những tiếng mid-bass tầm 250Hz thừa lượng, bị vang, nghe um um.
Boomy: cái này là gọi là bass rền, bass ù, âm tầm 125Hz bị dư về lượng, mất kiểm soát
Bright/ Brightness: thường dùng để nói về sự trong sáng và rõ ràng của âm trung cao và âm cao. Định nghĩa sáng, rõ này không hẳn là chói, gắt nên đừng lầm.
Congestion: âm này chồng lấp âm kia, dính tiếng.
Dark/ Dull: chỉ những tai nghe có trung cao và âm cao không nổi trội
Decay: dùng để đánh giá tốc độ lắng đọng của 1 ngón đàn piano, một tiếng búng guitar, tiếng ngân của giọng người.
Depth: chiều sâu của không gian nghe
Details: thông tin chứa thể hiện có tốt hay không, dễ nghe các chi tiết nhỏ trong bài nhạc, thể hiện gãy gọn, sắc sảo.
Forward: thường thấy nhất khi nói về dải trung âm. Ý chỉ trung âm có cường độ lớn hơn những âm khác.
Fun: một kiểu âm đầy năng lượng với upperbass đánh căng, lực, nghe lớn hơn những âm khác. Dễ thấy nhất là một vài tai nghe như AKG Y55, Philips A1 Pro.
Harsh: thường để chỉ hiện tượng chói gắt khi trung âm cao và âm treb bị đẩy quá mức, tầm 2kHz đến 6kHz. Harsh không chỉ là vấn đề riêng của tai nghe, nó còn xảy ra do các phối ghép không phù hợp, ví dụ amplifier có trở kháng ngõ ra cao mà lại phối với tai nghe có trở kháng thấp.
Imaging: đôi khi ta gọi nó là âm hình, sự định vị, sắp xếp nhạc cụ trong quá trình sử dụng. Để đánh giá tai nghe có âm hình chính xác hay không là một điều vô cùng khó khăn, phải nghe nhiều nhạc, nghe nhiều bài để lấy một âm hình chung và nhất thiết ta cần phải có một tai nghe tham chiếu để so sánh, đối chứng.
Lush: sự đầy đủ, quyến rũ, ấm áp bao trùm lên tổng thể âm thanh.
Microphonics: dây dẫn, bóng đèn, hấp thụ tác động cơ học như gõ, búng, gió thổi vào. Bạn có thắc mắc sao mấy con in-ear đeo trên tai gõ vào dây nghe bụp bụp ko, đó là hiện tượng microphonics. Đối với đèn, nếu cấu trúc cơ khí bóng đèn không tốt, lỏng lẻo thì khi gió quạt thổi vào ta cũng nghe tiếng coong coong kéo dài từ loa hoặc tai nghe.
Muddy: nghe mờ mịt, không rõ tiếng, bạn thử nhét cục bông vào lỗ tai rồi đi ra đường, tính từ muddy là vậy đó.
Openess: sự rộng mở, hài hòa giữa chiều sâu và chiều rộng và độ cao của không gian nghe.
Sibilant: những âm chói gắt khó