Biểu tượng toán là gì

Giáo trình Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ (Dùng cho hệ đào tạo từ xa ngành GD Mầm non): Phần 1

Phần 1 Giáo trình Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ (Dùng cho hệ đào tạo từ xa ngành GD Mầm non) trình bày các kiến thức nhập môn môn học "Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non"; nội dung và phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non; các hình thức tổ c... » Xem thêm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ThS Phạm Thị Huyền GIÁO TRÌNH PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ (Dùng cho hệ đào tạo từ xa ngành GD Mầm non) Vinh 2011 1
  2. Chương I NHẬP MÔN MÔN HỌC "PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ MẦM NON" 1. Đối tượng nghiên cứu của môn học. Môn học phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non nghiên cứu quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. Đối tượng nghiên cứu của môn học này là nghiên cứu những đặc điểm phát triển biểu tượng toán của trẻ mầm non, nghiên cứu nguyên tắc, mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện và điều kiện thực hiện dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh của giáo viên và sự chủ động, tích cực của trẻ mầm non trong hoạt động hình thành biểu tượng toán. Hay nói cách khác, môn học này nghiên cứu toàn bộ các thành phần và mối quan hệ của chúng trong quá trình hình thành biểu tượng toán. 2. Nhiệm vụ của môn học "Phương pháp hình thành những biểu tượng ban đầu về toán học cho trẻ ". Là một môn khoa học ứng dụng, môn học này có nhiệm vụ: a. Củng cố, bổ sung và nâng cao những kiến thức cơ bản cho các học viên ngành giáo dục mầm non về việc hình thành biểu tượng toán, bao gồm:`` ­ Những hiểu biết đại cương về phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. ­ Những kiến thức cơ bản về những quy luật, đặc điểm phát triển biểu tượng toán của trẻ mầm non. ­ Những kiến thức cơ bản về mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp, hình thức, phương tiện hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. ­ Những kiến thức cụ thể về việc lập kế hoạch hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. b. Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng: ­ Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên và các sách tham khảo có liên quan. ­ Tìm hiểu đối tượng trẻ trong nhóm lớp mà mình phụ trách. ­ Lập kế hoạch cho toàn bộ năm học và chuẩn bị cho một hoạt động hình thành biểu tượng toán. 2
  3. ­ Rèn luyện kỹ năng tổ chức và đánh giá hoạt động hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. ­ Rèn luyện khả năng hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non thông qua các hoạt động trên tiết học và ngoài tiết học. ­ Sưu tầm, lựa chọn, sáng tạo và tổ chức các trò chơi nhằm hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. ­ Sửa chữa và làm mới các đồ dùng, đồ chơi, xây dựng góc học toán trong nhóm, lớp mình phụ trách. ­ Công tác vận động phụ huynh và các đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia vào việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. c. Góp phần bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của người giáo viên mầm non như lòng yêu nghề, mến trẻ, tính kiên trì, cẩn thận, có ý thức phê bình và tự phê bình. d. Phát triển năng lực tự học và tự nghiên cứu: giúp các học viên có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của chương trình, có thể viết các sáng kiến kinh nghiệm, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo. 3. Các ngành khoa học có liên quan. a. Triết học duy vật biện chứng. Theo Mác­Anghen, triết học duy vật biện chứng cho chúng ta nhận thấy các sự vật­ hiện tượng luôn vận động và phát triển, ở chúng luôn có mối quan hệ và sự tác động qua lại lẫn nhau. Dựa vào đó chúng ta xem xét quá trình hình thành biểu tượng toán là một quá trình luôn vận động và phát triển, trong đó các thành tố luôn có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. b. Tâm lý học trẻ em. Dựa vào những thành tựu của tâm lý học trẻ em, đặc biệt là những đặc điểm của quá trình cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duycủa trẻ mầm non. Tâm lý học trẻ em cung cấp cho chúng ta những đặc điểm về quá trình nhận biết các biểu tượng toán, cũng như quá trình phát triển các biểu tượng về tập hợp­ số lượng, biểu tượng về hình dạng, kích thước, không gian, thời gian. Những đặc điểm tâm lý đó là cơ sở giúp chúng ta xác định khối lượng kiến thức, mức độ, yêu cầu về hành động và tư duy của trẻ ở từng lứa tuổi. c. Giáo dục học mầm non. 3
  4. Quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non là một bộ phận của quá trình giáo dục mầm non, vì vậy nó vận hành và chịu sự chi phối của những quy luật giáo dục mầm non. Điều này giúp chúng ta xác định vị trí, nhiệm vụ cũng như xác định các thành phần của quá trình hình thành biểu tượng toán. d. Toán học. Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non có quan hệ chặt chẽ với khoa học toán học. Việc hình thành các biểu tượng toán cho trẻ dựa trên những thành tựu của khoa học toán học. Đây là cơ sở để xây dựng nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. Tuy nhiên việc xác định những nội dung này chỉ dừng lại ở mức độ biểu tượng. Chẳng hạn các biểu tượng về tập hợp­ số lượng, hình dạng, kích thước, không gian, thời gian e. Một số ngành khoa học khác: ­ Sinh lý học trẻ em: Ngành khoa học này cung cấp cho chúng ta biết một số đặc điểm sinh lý của trẻ, đặc biệt là đặc điểm về hệ thần kinh của trẻ, điều này giúp các nhà giáo dục định lượng được các khoảng thời gian để tổ chức hoạt động hình thành biểu tượng toán cho phù hợp với từng độ tuổi. Ví dụ: trẻ nhà trẻ: 10­15 phút; mẫu giáo bé:15­20 phút; mẫu giáo nhỡ: 20­25 phút; mẫu giáo lớn: 25­30 phút. ­ Logíc học: Lôgíc học giúp việc trình bày các vấn đề của việc hình thành biểu tượng toán một cách lôgíc, có trình tự, có hệ thống. ­ Thống kê toán học: giúp cho việc phân tích và xử lý các số liệu cần thiết khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu hoặc tổ chức hình thành biểu tượng toán cho trẻ. Câu hỏi và bài tập: 1. Phân tích nhiệm vụ của môn học. Cho ví dụ minh họa. 2. Chỉ ra mối quan hệ của môn học phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non với một số ngành khoa học khác. 3. Hãy nêu những khó khăn về những kỹ năng khi thực hiện hoạt động hình thành biểu tượng toán cho trẻ ở trường mầm non. 4
  5. Chương II NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ MẦM NON. 1. Bản chất của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. Thực chất của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ là hình thành những biểu tượng về tập hợp­ số lượng, biểu tượng về hình dạng, kích thước, về định hướng không gian và thời gian. Thực tiễn trong quá trình hình thành biểu tượng toán cho thấy, không chỉ giúp trẻ nắm được các kiến thức toán học dưới dạng biểu tượng mà còn giúp trẻ có được một số kỹ năng toán học, từ đó dần dần biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức của trẻ. 2. Ý nghĩa, vai trò của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. a. Giúp trẻ giải quyết các bài toán trong cuộc sống. Trong cuộc sống hằng ngày trẻ gặp rất nhiều các tình huống mà để giải quyết các tình huống đó trẻ cần phải có các biểu tượng toán. Chẳng hạn: trẻ cần phải biết gia đình mình có bao nhiêu người; biết chọn các hình, các khối để tham gia vào trò chơi xây dựng­ lắp ghép; biết cách chia bát, thìa cho các bạn trong bữa ănvv. Vì thế, việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ là cần thiết, giúp trẻ giải quyết một số khó khăn trong cuộc sống hằng ngày. Nếu không có được các biểu tượng toán, trẻ không thể biểu đạt những hiểu biết, những suy nghĩ của mình trong các tình huống cụ thể. b. Góp phần vào sự sự phát triển toàn diện của trẻ. * Góp phần vào sự phát triển trí tuệ: ­ Toán học là ngành khoa học đòi hỏi sự chặt chẽ, chính xác. Do vậy, việc hình thành biểu tượng toán góp phần vào sự phát triển trí tuệ của trẻ, đặc biệt là sự chuyển biến từ kiểu tư duy trực quan hành động sang kiểu tư duy trực quan hình tượng và tư duy logíc. Trong sự chuyển biến các hinh thức tư duy đó, các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát được rèn luyện và phát triển. ­ Do vốn hiểu biết, vốn ngôn ngữ của trẻ còn nghèo nàn nên việc hình thành biểu tượng toán góp phần làm tăng vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biểu đạt một cách chính xác những suy nghĩ, những hiểu biết của mình. ­ Việc hình thành biểu tượng toán góp phần phát triển và thúc đẩy các quá trình tâm lý của trẻ như: ghi nhớ, chú ý tưởng tượng * Góp phần vào việc giáo dục đạo đức, thẩm mỹ: 5
  6. ­ Khi trẻ tham gia vào qúa trình học toán ở trường mầm non, trẻ học được cách xưng hô, biết cách giơ tay phát biểu, biết lắng nghe, biết hợp tác, chia sẻ với bạn học.. Tất cả những nét tính cách đó là một phần của nội dung giáo dục đạo đức cho trẻ. ­ Nhờ có hiểu biết về các biểu tượng toán nên trẻ biết cảm nhận được cái đẹp, từ đó có mong muốn, nhu cầu tạo ra cái đẹp. c. Chuẩn bị cho trẻ học toán ở lớp Một. + Chuẩn bị các biểu tượng toán: ­ Các biểu tượng về tập hợp, con số và phép đếm: trẻ biết đếm, biết mối quan hệ và biết thực hiện tách nhóm đối tượng thành 2 phần trong phạm vi từ 1 đến 10. ­ Các biểu tượng về nhận biết, gọi tên và phân biệt các hình (hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật), các khối (khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật). ­ Các phép so sánh về độ lớn, độ dài của 2 hoặc 3 đối tượng. ­ Các biểu tượng về định hướng trong không gian về các phía: trên­ dưới; trước­ sau; phải­ trái khi lấy bản thân, bạn khác hoặc đối tượng có sự định hướng làm chuẩn. ­ Các biểu tượng về sự phân biệt các buổi trong ngày, các ngày trong tuần, các mùa trong năm. Biết cách xem giờ. + Chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào học lớp Một: Do sự khác biệt giữa môi trường trường mầm non và trường tiểu học nên cần chuẩn bị tốt cho trẻ về mặt tâm thế, tránh cho trẻ sự ngỡ ngàng, choáng ngợp trước môi trường mới. Chẳng hạn: ở trường mầm non, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo, nghĩa là trẻ chơi là chính­ học là phụ, học thông qua chơi (trẻ học mà chơi, chơi mà học); trẻ thường học từ 1­2 tiết học/ 1 buổi, thời gian mỗi tiết học được thay đổi theo độ tuổi; mối quan hệ giữa Cô và trẻ mang tính chất gia đình (giống như mẹ và con). Còn ở trường phổ thông, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, nghĩa là trẻ học là chính, chơi là phụ, trẻ phải chịu trách nhiệm trước những kết quả thu được thông qua điểm số; trẻ thường học từ 4­5 tiết học/ 1 buổi, mỗi tiết học được diễn ra khoảng 45 phút; mối quan hệ giữa Cô và trẻ mang tính chất xã hội (theo kiểu quan hệ thầy­ trò). Vì thế, trẻ phải được làm quen dần với hoạt động học tập để rèn luyện cho trẻ ý thức, trách nhiệm, tính ngăn nắp, gọn gàng, rèn luyện một số thói quen và kỹ năng cần thiết khi bước vào trường tiểu học. 3. Nhiệm vụ của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 6
  7. a. Trang bị cho trẻ những kiến thức ban đầu về tập hợp, con số, phép đếm; biểu tượng về kích thước; về hình dạng; biểu tượng về không gian; về thời gian. Qua đó giúp trẻ thấy được mối quan hệ giữa các biểu tượng đó trong cuộc sống hàng ngày. b. Hình thành và rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng toán học, như: kỹ năng so sánh bằng cách xếp chồng, xếp cạnh, kỹ năng đếm, kỹ năng đo c. Giúp trẻ nắm được một số thuật ngữ toán học: các thuật ngữ về tên gọi các số, tên các hình hình học, các thuật ngữ biểu thị kết quả khi so sánh d. Phát triển hứng thú và năng lực nhận biết của trẻ: trong quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ, sự tiếp xúc cuả trẻ với các đồ dùng trực quan, các kết quả mà trẻ tìm kiếm, phát hiện được trong các thao tác sẽ khơi gợi và phát triển hứng thú cho trẻ, qua đó giúp trẻ phát triển năng lực nhận thức các biểu tượng toán. 4. Đặc điểm quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. a. Quá trình nhận biết thông qua hoạt động. Ở trẻ mầm non, một đặc điểm nổi bật là sự hiếu động, tò mò, thích khám phá, ham hiểu biết, trẻ dễ nhớ nhưng cũng chóng quên. Vì thế cần tổ chức cho trẻ tham gia vào hoạt động. Hoạt động tạo cho trẻ hứng thú, làm xuất hiện động cơ, mục đích, giúp trẻ dề dàng nắm bắt được các biểu tượng toán. Trong hoạt động trẻ được tiếp xúc, cầm nắm, sờ mó đối tượng, mọi biểu tượng về đối tượng được trẻ tiếp thu và ghi nhớ một cách dễ dàng. sự kết hợp giữa lời nói với hành động sẽ giúp trẻ nắm bắt biểu tượng toán một cách tốt hơn, hiệu quả hơn. b. Quá trình nhận biết mang tính cảm tính. Đối với trẻ mầm non, nhận thức cảm tính chiếm ưu thế, tức là trẻ chủ yếu nhận thức những dấu hiệu bề ngoài của đối tượng. Đó là do tuổi còn ít, vốn sống còn nghèo nàn, khả năng tổng hợp và khái quát hoá chưa cao. Vì thế khi nhận thức các biểu tượng toán trẻ hầu như chú ý tới các đặc điểm bề ngoài như: màu sắc, hình dạng, kích thước, vị trí sắp đặt trong không gian. Chẳng hạn: khi xếp 4 quả cam và 3 chiếc ôtô, hỏi trẻ nhóm nào nhiều hơn, trẻ cho rằng ôtô nhiều hơn. Khi tổ chức hình thành biểu tượng toán cho trẻ, cần tập trung và dẫn dắt trẻ có những kết luận mang tính khái quát, đi sâu vào bản chất của các biểu tượng, biết diễn đạt bằng các lời nói ngắn gọn, súc tích. c. Quá trình nhận biết từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Do đặc điểm nhận thức của trẻ phụ thuộc vào từng độ tuổi và theo khả năng của từng cá nhân trẻ, nghĩa là trẻ càng lớn khả năng nhận thức càng cao nên quá trình hình 7
  8. thành biểu tượng toán phải theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ cái đã biết đến cái chưa biết. Việc lựa chọn nội dung và thiết kế các nội dung đó theo quy luật trên phụ thuộc vào khả năng của trẻ, điều kiện từng vùng miền khác nhau. d. Quá trình nhận biết gắn liền với sự phát triển của trẻ. Bản thân trẻ là một thực thể đang phát triển. Vì thế quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ phải là một quá trình phát triển. Sự phát triển của trẻ phụ thuộc vào vốn sống, vốn kinh nghiệm, sự tác động của giáo dục. Vì vậy khi xây dựng chương trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ cần đông bộ, song song, gắn liền với sự phát triển của trẻ. Nếu chương trình chạy theo sự phát triển của trẻ thì sẽ kìm hãm trẻ, nếu chương trình đi trước sự phát triển của trẻ sẽ tạo ra áp lực cho trẻ. 5. Các nguyên tắc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 5.1. Học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với cuộc sống.. Một trong những đặc điểm của trẻ là chóng nhớ mau quên, vì vậy sau khi đã hình thành biểu tượng toán cho trẻ cần tổ chức cho trẻ thực hành nhằm củng cố, khắc sâu những biểu tượng cho trẻ. Bên cạnh đó, việc dạy trẻ phải xuất phát từ cuộc sống gần gũi quen thuộc với trẻ, lấy những gì Cô giáo cần tạo điều kiện để trẻ được tham gia vào các trò chơi hoặc các hoạt động thực tế trong cuộc sống hàng ngày. 5.2. Đảm bảo tính phát triển. Theo các nhà tâm lý học như L.X Vưgôtxky, G.X Kaxtruk thì việc dạy trẻ là hướng trẻ tới vùng phát triển gần nhất. Điều đó có nghĩa việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ phải là quá trình phát triển. Đó là sự phát triển về tư duy, phát triển năng lực nhận biết, phát triển hứng thú. Trong quá trình hình thành biểu tượng toán nguyên tắc này được thể hiện rõ nét về sự phát triển nội dung và phương pháp. ­ Về nội dung: thể hiện sự mở rộng, nâng cao dần mức độ đối với từng độ tuổi khác nhau. Chẳng hạn: + Đối với trẻ mẫu giáo bé: dạy trẻ nhận biết, gọi tên các hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật. + Mẫu giáo nhỡ: dạy trẻ phân biệt các hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật và nhận biết, gọi tên các khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật. + Mẫu giáo lớn: dạy trẻ phân biệt các khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật. 8
  9. ­ Về phương pháp: tính phát triển thể hiện trong hệ thống câu hỏi và sự hướng dẫn cho phù hợp với nội dung và độ tuổi. Ví dụ: Từ việc Cô làm mẫu­ trẻ làm theo, chuyển dần sang việc Cô và trẻ cùng làm và rồi Cô hướng dẫn­ trẻ tự làm. 5.3. Đảm bảo tính khoa học. Nói đến tính khoa học là nói tới sự chính xác. Toán học là ngành khoa học đòi hỏi tính chính xác cao. Vì thế trong qúa trình hình thành biểu tượng toán, tính khoa học được thể hiện ở các phương diện: ngôn ngữ, đồ dùng trực quan, ký hiệu, hình vẽTính khoa học còn được thể hiện ở việc dạy trẻ nắm được bản chất, các mối quan hệ cơ bản, thể hiện tính khái quát cao. 5.4. Đảm bảo tính trực quan. Dạy học trực quan được Kômenxky gọi là nguyên tắc vàng trong dạy học. Do tư duy của trẻ mang nặng kiểu tư duy trực quan hành động và trực quan hình tượng, nên quá trình hình thành biểu tượng toán phải đảm bảo tính trực quan. Điều này được thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng đồ dùng trực quan. Khi lựa chọn đồ dùng trực quan, cần chú ý: ­ Phù hợp với nội dung bài dạy, với chủ đề­ chủ điểm, điều kiện trường, lớp, địa phương. ­ Đảm bảo tính thẩm mỹ, an toàn, hợp vệ sinh. Khi sử dụng các đồ dùng trực quan, cô giáo nên lựa chọn thời điểm cho phù hợp, nghĩa là phải sử dụng đúng lúc, đúng chỗ nhằm phát huy tác dụng của các đồ dùng trực quan. Có thể phối kết hợp các loại đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu cảu của qúa trình dạy học. 5.5. Đảm bảo tính trình tự và hệ thống. Để đảm bảo nguyên tắc này thì nội dung cũng như phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ được sắp xếp theo trình tự nhất định, nghĩa là phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ cái đã biết đến cái chưa biết. 5.6. Đảm bảo tính vừa sức Vừa sức được hiểu là không quá khó và cũng không qua dễ, dạy học chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi nó vừa sức. Tính vừa sức thể hiện sự phù hợp đối với từng độ tuổi và đối với từng cá nhân trẻ. Đối với những trẻ khá, giỏi cần đặt các câu hỏi khó hơn. Đối với những trẻ yếu, kém cần có những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt trẻ. 5.7. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ. 9
  10. Một trong những quan điểm giáo dục mầm non là lấy trẻ làm trung tâm, vì thế cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ. Điều này có nghĩa là đưa trẻ vào những tình huống có vấn đề, đặt ra cho trẻ những câu hỏi buộc trẻ phải tư duy, suy luận hoặc phán đoán. Nguyên tắc này được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng góp phần vào sự phát triển của trẻ, phát triển hứng thú và nhu cầu nhận thức của trẻ. Giúp cho quá trình hình thành biểu tượng toán thực sự có hiệu quả. Câu hỏi và bài tập: 1. Trình bày ý nghĩa, vai trò của việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 2. Nêu nhiệm vụ hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. Làm sáng tỏ những nhiệm vụ đó bằng các ví dụ. 3. Phân tích các đặc điểm của quá trình nhận biết biểu tượng toán của trẻ mầm non. Từ đó đưa ra các kết luận sư phạm cần thiết. 4. Nêu các nguyên tắc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. Theo chị, trong những nguyên tắc đó, nguyên tắc nào là quan trọng nhất?Vì sao? 10
  11. Chương III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ MẦM NON I. Nội dung chương trình "Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non" Nội dung chương trình Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non được xây dựng theo 5 lĩnh vực cơ bản là: ­ Hình thành biểu tượng về tập hợp­ con số và phép đếm. ­ Hình thành biểu tượng về kích thước vật thể. ­ Hình thành biểu tượng về hình dạng vật thể. ­ Hình thành biểu tượng về định hướng không gian. ­ Hình thành biểu tượng về định hướng thời gian. Với những nội dung này, các vấn đề được tập trung chính vào các hướng sau: ­ Hình thành cho trẻ các biểu tượng toán học. ­ Dạy cho trẻ một số biện pháp toán học. ­ Cung cấp cho trẻ một số thuật ngữ toán học. Những nội dung này được cụ thể hoá trong chương trình Chăm sóc giáo dục trẻ. Cụ thể như sau: a/ Đối với nhà trẻ: - Dạy trẻ phân biệt To­ nhỏ; phân biệt Cao­ thấp. - Dạy trẻ nhận biết, gọi tên hình tròn­ hình vuông. b/ Đối với trẻ 3- 4 tuổi: ­ Biểu tượng tập hợp, con số và phép đếm: + Dạy trẻ tạo nhóm đồ vật theo dấu hiệu cho trước. + Dạy trẻ phân biệt Một nhiều. + Dạy trẻ thiết lập mối quan hệ tương ứng 1:1. + Dạy trẻ so sánh sự khác biệt về số lượng 2 nhóm đối tượng. ­ Biểu tượng về kích thước vật thể: Dạy trẻ so sánh sự khác biệt về độ lớn, độ dài (chiều dài, chiều rộng, chiều cao) của 2 đối tượng. ­ Biểu tượng về hình dạng vật thể: Dạy trẻ nhận biết, gọi tên các hình: hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật. ­ Biểu tượng về định hướng không gian: + Dạy trẻ phân biệt tay phải­ tay trái của bản thân. + Dạy trẻ phân biệt phía trên­ phía dưới, phía trước­ phía sau của bản thân 11
  12. ­ Biểu tượng về định hướng thời gian: Dạy trẻ phân biệt các buổi trong ngày (buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối). c/ Đối với trẻ 4-5 tuổi: ­ Biểu tượng tập hợp, con số và phép đếm: + Tiếp tục dạy trẻ so sánh về số lượng 2 nhóm đối tượng. + Dạy trẻ đếm trong phạm vi từ 1 đến 5. Nhận biết các nhóm đối tượng có số lượng trong phạm vi từ 1 đến 5. Nhận biết các chữ số từ 1­5. + Dạy trẻ nhận biết mối quan hệ trong phạm vi từ 1 đến 5. ­ Biểu tượng về kích thước vật thể: + Tiếp tục dạy trẻ so sánh về độ lớn, độ dài của 2 đối tượng. + Dạy trẻ so sánh sự khác biệt về độ lớn, độ dài của 3 đối tượng. ­ Biểu tượng về hình dạng vật thể: + Dạy trẻ phân biệt các hình: hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật. + Dạy trẻ nhận biết, gọi tên các khối: khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật. ­ Biểu tượng về định hướng không gian: + Dạy trẻ phân biệt phía phải­ phía trái của bản thân. + Dạy trẻ phân biệt phía trên­ phía dưới, phía trước­ phía sau của bạn khác. ­ Biểu tượng về định hướng thời gian: + Dạy trẻ phân biệt Ban ngày­ Ban đêm. + Dạy trẻ phân biệt các ngày trong tuần. d/ Đối với trẻ 5-6 tuổi: ­ Biểu tượng tập hợp, con số và phép đếm: + Dạy trẻ đếm trong phạm vi từ 6 đến 10. Nhận biết các nhóm đối tượng có số lượng trong phạm vi từ 6 đến 10. Nhận biết các chữ số từ 6­10. + Dạy trẻ nhận biết mối quan hệ trong phạm vi từ 6 đến 10. + Dạy trẻ tách các nhóm đối tượng có số lượng trong phạm vi từ 6 đến 10 thành hai phần theo các cách khác nhau. ­ Biểu tượng về kích thước vật thể: + Dạy trẻ về phép đo. ­ Biểu tượng về hình dạng vật thể: + Dạy trẻ phân biệt các khối: khối cầu, khối trụ, khối vuông, khối chữ nhật. ­ Biểu tượng về định hướng không gian: 12
  13. + Dạy trẻ phân biệt phía phải­ phía trái của bạn khác. + Dạy trẻ phân biệt phía trên­ phía dưới, phía trước­ phía sau của đối tượng có sự định hướng. + Dạy trẻ phân biệt phái phải­ phía trái của đối tượng có sự định hướng ­ Biểu tượng về định hướng thời gian: + Dạy trẻ phân biệt các mùa trong năm. + Dạy trẻ cách xem giờ. II. Hệ thống các phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 2.1. Nhóm Phương pháp trực quan: a. Khái niệm: Nhóm phương pháp trực quan là nhóm các phương pháp sử dụng các đồ dùng trực quan nhằm tác động trực tiếp đến trẻ thông qua các giác quan. b. Ý nghĩa: Có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn nhận thức ban đầu của trẻ. Nhờ có nhóm phương pháp này mà ở trẻ hình thành nhanh chóng và rõ ràng những biểu tượng cụ thể, là cơ sở để hình thành những khái niệm toán học và phát triển tư duy trừu tượng. c. Các phương pháp và cách sử dụng: Nhóm phương pháp này bao gồm: Phương pháp trình bày trực quan; phương pháp trình bày vật mẫu kết hợp với hành động mẫu. * Phương pháp trình bày trực quan là cách thức trình bày những đồ dùng trực quan. Khi trình bàycác đồ dùng trực quan cần chú ý: ­ Trình bày theo quy luật (từ trái sang phải; từ trên xuống dưới; từ trong ra ngoài). ­ Cần giúp trẻ dễ dàng quan sát, tri giác. * Phương pháp trình bày vật mẫu kết hợp với hành động mẫu. Tuỳ vào từng dạng bài tập mà sử dụng phương pháp này cho hợp lý. ­ Nêú bài tập thuộc dạng Bài tập sao chép thì hành động mẫu phải được thực hiện ngay từ đầu nhằm giúp trẻ bắt chước các thao tác của cô. Ví dụ: để hình thành cho trẻ kỹ năng đo độ dài một đối tượng bằng một đơn vị đo, cô giáo cần trình bày vật mẫu kết hợp với hành động mẫu ngay từ đầu để trẻ nắm bắt được quy trình và cách đo. ­ Nếu bài tập là dạng Bài tập sáng tạo thì hành động mẫu thực hiện sau khi trẻ đã hoàn thành bài tập giúp trẻ kiểm tra lại cách làm và kết quả xem đã đúng hay 13
  14. chưa. Ví dụ: sau khi đã dạy trẻ đo độ dài 1 đối tượng bằng 1 đơn vị đo, có thể dạy trẻ sử dụng kỹ năng đo vào việc đo độ dài 1 đối tượng bằng nhiều đơn vị đo hoặc đo nhiều đối tượng bằng 1 đơn vị đo. Nếu quá lạm dụng việc trình bày vật mẫu cùng hành động mẫu khi trẻ đã hiểu, đã nắm vững cách làm thì sẽ cản trở sự phát triển tư duy và tính độc lập của trẻ. 2.2. Nhóm Phương pháp dùng lời a. Khái niệm: Nhóm phương pháp dùng lời là nhóm các phương pháp sử dụng ngôn ngữ, sử dụng lời nói nhằm dẫn dắt trẻ quan sát, phân tích, so sánh để đi đến những kết luận có tính khái quát. b. Ý nghĩa: ­ Giúp trẻ nắm bắt các biểu tượng toán một cách dễ dàng. ­ Giúp trẻ khái quát hoá, chính xác hoá các biểu tượng toán. ­ Phát triển tư duy, phát triển ngôn ngữ cho trẻ. c. Các phương pháp và cách sử dụng: Nhóm phương pháp dùng lời gồm: Phương pháp đàm thoại; phương pháp giải thích, hướng dẫn. * Phương pháp đàm thoại: là cách thức đối thoại giữa Cô và trẻ dựa trên hệ thống câu hỏi nhằm đi đến những kết luận có tính khái quát. Khi sử dụng câu hỏi cần chú ý: ­ Câu hỏi cần cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với trẻ. ­ Câu hỏi phải theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. ­ Số lượng câu hỏi vừa đủ, không nên hỏi quá nhiều, ­ Cần phải đa dạng về cách hỏi, không nên lặp đi lặp lại một cách hỏi. ­ Không nên dùng những câu hỏi ép mớm. Tuỳ vào đối tượng trẻ và nội dung bài dạy mà lựa chọn dạng câu hỏi cho phù hợp. Câu hỏi bao gồm các dạng sau: ­ Câu hỏi sao chép bề ngoài: là dạng câu hỏi dùng để hỏi về những đặc điểm bên ngoài của đối tượng. Ví dụ: Đây là hình gì? Đường bao như thế nào? Hình có mấy cạnh? ­ Câu hỏi nhận thức sao chép: Là dạng câu hỏi giúp trẻ đào sâu, củng cố những biểu tượng đã biết. Ví dụ: Hình vuông và hình chữ nhật có điểm gì giống và khác nhau? ­ Câu hỏi nhận thức sáng tạo: là dạng câu hỏi yêu cầu trẻ vận dụng những kiến thức hoặc kỹ năng vào việc giải quyết các bài toán do giáo viên đặt ra. 14
  15. Ví dụ: Làm thế nào để biết nhóm mèo và nhóm cá, nhóm nào nhiều hơn? nhóm nào ít hơn? * Phương pháp giải thích hướng dẫn: ­ Đối với phương pháp giải thích thường được sử dụng trong các tình huống giáo viên đặt câu hỏi vì sao? Phương pháp này nhằm cho trẻ lời giải thích để làm sáng tỏ một vấn đề. Ví dụ: để trả lời cho câu hỏi Vì sao hình tròn lăn được? Hình vuông không lăn được? cô giáo cần phải sử dụng đến lời giải thích dựa vào dấu hiệu đường bao của các hình, đó là hình tròn lăn được vì đường bao cảu hình tròn cong, nhẵn, không bị vướng; hình vuông không lăn được vì đường bao của hình vuông thẳng và bị vướng bởi các góc. ­ Đối với phương pháp hướng dẫn được dùng trong trường hợp khi cô hướng dẫn trẻ thực hiện trình tự các thao tác. Ví dụ: Để khảo sát đường bao của hình tròn, hình vuông, cô giáo hướng dẫn trẻ cách cầm hình và cách dùng tay để khảo sát theo đường ba của hình. + Cầm hình bằng tay trái, cầm vào mép hoặc tâm của hình. + Dùng đầu ngón tay trỏ của tay phải sờ dọc đường bao hình. Khi sử dụng những phương pháp này cần chú ý đến lời giải thích, hướng dẫn phải ngắn gọn, dễ hiểu lôi cuốn sự tập trung chú ý của trẻ vào đối tượng cần quan sát. 2.3. Nhóm phương pháp thực hành a. Khái niệm: Nhóm phương pháp thực hành là nhóm các phương pháp tổ chức cho trẻ hoạt động với đối tượng nhằm hình thành những biểu tượng mới hoặc để ôn luyện những biểu tượng cũ. b. Ý nghĩa: ­ Được xem là nhóm phương pháp chủ đạo trong quá trình hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. ­ Giúp hình thành những biểu tượng mới hoặc ôn luyện, củng cố những biẻu tượng cũ. ­ Hình thành và rèn luyện những kỹ năng cần thiết. c. Các phương pháp và cách sử dụng: Nhóm phương pháp này bao gồm: Phương pháp hoạt động với đồ vật; Phương pháp trò chơi; phương pháp luyện tập. 15
  16. * Phương pháp hoạt động với đồ vật: là cách thức mà trẻ thực hiện các thao tác với đồ vật, với đồ dùng trực quan. Khi sử dụng phương pháp này cần phải thực hiện theo trình tự sau: - Cô giáo xác lập phương thức hoạt động cho trẻ: có nghĩa là giáo viên phải dự tính có bao nhiêu hành động, bao nhiêu thao tác, trình tự các thao tác đó diễn ra như thế nào. Cô giáo cần phải căn cứ nội dung bài dạy, khối lượng kiến thức kỹ năng cần hình thành cho trẻ để xác lập phương thực hoạt động sao cho phù hợp. Ví dụ: Để dạy trẻ tách một nhóm đói tượng thành hai phần theo các cách khác nhau, cô giáo xác lập các trình tự thực hiện như sau: Tách mẫu tách tự do tách theo yêu cầu của cô. ­Tổ chức cho trẻ thực hiện tiến trình hoạt động với đồ vật: Đây là khâu quan trọng quyết định sự thành công của tiến trình hoạt động với đồ vật dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Để phát huy tính độc lập, sáng tạo, cô giáo cần dựa vào đặc điểm lứa tuổi, trình độ nhận thức và vốn kiến thức mà trẻ đã có để lựa chọn mức độ hướng dẫn sao cho phù hợp. Đối với từng loại bài tập thường dừng ở hai mức độ: Mức độ 1: Yêu cầu trẻ thực hiện các bài tập sao chép. Cô giáo cần tiến hành theo quy trình: + Định hướng hoạt động của trẻ bằng hành động mẫu, có kèm theo lời hướng dẫn cách làm. + Cô làm cùng trẻ theo đúng quy trình đã xác lập. Mức độ 2: Yêu cầu trẻ thực hiện bài tập sáng tạo. Cô cần thực hiện; + Định hướng hoạt động cho trẻ bằng lời hướng dẫn cách làm. + Cô không làm mẫu, không trực tiếp giúp trẻ mà chỉ gợi ý, yêu cầu trẻ phát hiện ra phương thức hoạt động đúng nhất. Hành động mẫu của cô chỉ đưa ra sau khi trẻ đã hoàn thành bài tập. Lúc này hành động mẫu đóng vai trò làm phương tiện để kiểm tra kết quả. * Phương pháp trò chơi: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Tuỳ vào từng độ tuổi và nội dung của bài dạy mà lựa chọn loại trò chơi cho phù hợp. ­ Khi sử dụng trò chơi tuỳ vào mục đích sử dụng là hình thành biểu tượng mới hoặc ôn luyện biểu tượng cũ mà lựa chọn trò chơi mang yếu tố chơi hoặc là phương pháp chơi. ­ Khi lựa chọn trò chơi cần phải chú ý đến nguyên tắc động ­ tĩnh. 16
  17. ­ Trò chơi được sắp xếp theo mức độ tăng dần từ dễ đến khó. ­ Số lượng trò chơi vừa đủ. * Phương pháp luyện tập: Là cách tổ chức cho trẻ thực hiện các hành động được lặp đi lặp lại nhằm củng cố hoặc khắc sâu các biểu tượng. Phương pháp luyện tập thường được sử dụng khi trẻ đã nắm được kiến thức hoặc kỹ năng và được cô giáo đưa ra các bài tập luyện tập. Câu hỏi và bài tập: 1. Trình bày nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ 3­4 tuổi. 2. Trình bày nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ 4­5 tuổi. 3. Trình bày nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ 5­6 tuổi. 4. Phân tích sự phát triển về nội dung hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 5. Phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ là gì? Có những phương pháp nào để hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non? 6. Trình bày nhóm phương pháp trực quan trong việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 7. Trình bày nhóm phương pháp dùng lời trong việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 8. Trình bày nhóm phương pháp thực hành trong việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 9. Minh họa việc sử dụng các phương pháp thông qua một tiết học hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo. 17
  18. Chương IV CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG TOÁN CHO TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON Việc phân chia các hình thức dạy học dựa vào một số dấu hiệu sau: ­ Nếu dựa vào số lượng người học, bao gồm các hình thức sau: dạy học cá nhân, dạy học nhóm, dạy học tập thể. ­ Nếu dựa vào không gian và vị trí tổ chức, các hình thức dạy học gồm có: dạy học trong lớp, dạy học ngoài lớp. ­ Nếu dựa vào mục đích dạy học, bao gồm hình thức tiết học và ngoài tiết học. Trong các cách phân chia trên, chúng tôi lựa chọn cách phân chia thành hình thức tiết học và ngoài tiết học. I. Hình thức Tiết học: 1. Ý nghĩa, tác dụng, đặc điểm của hình thức Tiết học. * Ý nghĩa: Là một hình thức cơ bản nhằm tổ chức việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ. * Tác dụng: + Các vấn đề về việc hình thành biểu tượng toán cho trẻ được trình bày một cách có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch. + Hình thành biểu tượng mới, rèn luyện và củng cố các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ. + Hình thành và rèn luyện những ký năng cần thiết của hoạt động hoc tập. + Phát triển khả năng chú ý lâu bền có chủ định, rèn luyện và phát triển các thao tác tư duy, phát triển ngôn ngữ và tính tích cực tự giác trong học tập, góp phần hoàn thiện và phát triển năng lực cảm giác, thúc đẩy sự ham hiểu biết của trẻ. * Đặc điểm: Tiết học được diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, tất cả trẻ đều được tham gia với vai trò tương đương nhau, trẻ lĩnh hội tri thức, rèn luyện các kỹ năng thông qua quan sát và hoạt động với đồ vật dưới sự hướng dẫn của cô giáo. 2. Câu trúc của một Tiết học hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non. 18
  19. Tuỳ thuộc vào nội dung của từng bài dạy mà xác định tiết dạy đó thuộc một trong 2 dạng sau: Dạng 1: Đối với những bài dạy có kiến thức hoặc kỹ năng hoàn toàn mới (không dựa vào những kiến thức hoặc kỹ năng trước đó), tiết học có cấu trúc 2 phần. Phần 1: Dạy trẻ những kiến thức ­ kỹ năng mới. Phần 2: Luyện tập­ củng cố. Dạng cấu trúc này thường có ở những bài dạy dành cho nhà trẻ và mẫu giáo bé. Ví dụ: Dạy trẻ thiết lập mối quan hệ tương ứng 1:1. Thiết kế cấu trúc như sau: Phần 1: Dạy trẻ thiết lập mối quan hệ tương ứng 1:1. Phần 2: Luyện tập­ củng cố. Dạng 2: Những bài dạy có kiến thức hoặc kỹ năng cần dạy trẻ dựa trên những kiến thức hoặc kỹ năng đã có, tiết học gồm 3 phần. Phần 1: Ôn kiến thức, kỹ năng cũ. Phần 2: Dạy kiến thức, kỹ năng mới. Phần 3: Luyện tập­ củng cố (những kiến thức, kỹ năng mới.) Dạng cấu trúc này thường có ở những bài dạy dành cho mẫu giáo bé và mẫu giáo lớn Ví dụ: Dạy trẻ so sánh sự khác biệt về số lượng 2 nhóm đối tượng. Thiết kế bài dạy như sau: Phần 1: Ôn tương ứng 1:1. Phần 2: Dạy trẻ so sánh sự khác biệt về số lượng 2 nhóm đối tượng. Phần 3: Luyện tập­ củng cố. 3. Cách soạn giáo án một tiết học hình thành biểu tượng toán cho trẻ. Khi tiến hành soạn một giáo án, giáo viên cần thực hiện theo mẫu sau: Tên bài dạy (tên đề tài): Chủ điểm: Đối tượng trẻ: Thời gian dạy: Ngày soạn: Ngày dạy: Người soạn: Người dạy: I. Mục đích- yêu cầu: xác định đầy đủ kiến thức­ kỹ năng­ giáo dục (thái độ). II. Chuẩn bị: ­ Đồ dùng cho Cô. ­ Đồ dùng cho trẻ. ­ Các phương tiện hỗ trợ. 19
  20. III. Cách thức tiến hành: Chia thành 2 phần, ghi rõ hoạt động của cô và hoạt động của trẻ. Xác định xem bài dạy có cấu trúc thuộc dạng nào để thiết kế bài dạy theo hướng đó. Hoạt động của Cô Hoạt động của trẻ Ghi rõ trình tự các phần, các bước và Hình dung các hoạt động của trẻ, dự kiến cách tổ chức, câu hỏi và cách tiến hành. câu trả lời và các tình huống có thể xảy ra. 4. Cách đánh giá một tiết học hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non.. Để đánh giá một tiết dạy toán, cần xây dựng mẫu phiếu đánh giá. Tuỳ vào từng đặc điểm riêng của từng trường, từng địa phương mà cần thiết kế mẫu phiếu cho phù hợp. Quy trình xây dựng mẫu phiếu đánh giá như sau: ­ Xây dựng các tiêu chí đánh giá. ­ Cụ thể hoá các tiêu chí bằng các nội dung đánh giá. ­ Phân bố thang điểm ở mỗi tiêu chí, thể hiện trọng tâm của các tiêu chí. ­ Lập bảng đánh giá. Dưới đây là mẫu phiếu tham khảo: PHIẾU ĐÁNH GIÁ Môn (hoạt động): Hình thành biểu tượng toán cho trẻ mầm non Tên đề tài: Chủ điểm: Độ tuổi: Thời gian: Người dạy: STT Tiêu chí- Nội dung đánh giá Điểm Điểm chuẩn chấm 1 Chuẩn bị: *Giáo án(1 điểm) ­ Xác định đúng, đầy đủ mục đích­ yêu cầu 0.5 ­ Giáo án trình bày đẹp, sạch sẽ; đầy đủ các phần, 0.5 các bước. * Đå dïng d¹y häc (1 ®iÓm) 20