Các bậc trình độ trong câu hỏi, bài tập

II. Hướng dẫn biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướngnăng lực của các chủ đề trong chương trình GDPT cấp THPT hiện hành.2.1. Yêu cầu, tiêu chí biên soạn câu hỏi/bài tập* Tiêu chí hoá chuẩn kiến thức, kĩ năngChuẩn kiến thức, kĩ năng môn học được hiểu là mức độ tối thiểu học sinhcó thể và cần phải đạt được.Nhìn chung, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổthông được phân loại theo tinh thần thang phân loại mục tiêu của Bloom [đãđược Lorin Anderson cùng các cộng sự chỉnh sửa ở những năm 1990]: Nhớ,Hiểu, Vận dụng, Phân tích-tổng hợp, Đánh giá và Sáng tạo.Song không phải ở bất kỳ tình huống nào, ở môn học nào cũng chỉ dùngcác thuật ngữ ”Nhớ, Hiểu, Vận dụng, Phân tích-tổng hợp, Đánh giá, Sáng tạo”,mà còn có thể dùng nhiều động từ khác. Quá trình mô tả mỗi mức độ của chuẩnthành các động từ, hành động, thao tác tương đương được gọi là tiêu chí hoáchuẩn.Hệ thống các động từ hành động thể hiện các kĩ năng cấu thành năng lựchệ thống hóa- Mức độ biết: Đếm, đọc, xác định, nhắc lại, viết, thuật lại, vẽ, ghi lại, liệtkê, đưa ra lại, tìm, chọn lựa, gọi tên, sắp xếp theo, đặt tên, liệt kê, trình bày…- Mức độ hiểu: Cho ví dụ, giải thích, trích dẫn, định vị, kết luận, giảinghĩa, chuyển đổi, diễn đạt lại, mô tả, dự đoán, thảo luận, báo cáo, ước lượng,khái quát sơ bộ, tóm tắt, minh họa, phác họa, …- Mức độ phân tích: Phân chia, minh họa, phân loại, so sánh, đối chiếu,phác thảo, chỉ ra, tranh luận, suy diễn, sơ đồ hóa, phân biệt, khảo sát, phânchia,… - Mức độ vận dụng: Thực hiện, phỏng theo, điều hành, thực hiện, vậnhành, đánh giá, báo cáo, vẽ đồ thị, chỉ dẫn, chọn lựa, liên hệ, tham gia, tạo ra, dựđoán, xây dựng, vận dụng, chứng minh, liên hệ, khám phá, giải quyết, thành lập,sử dụng,…- Mức độ Tổng hợp: Viết lại, phát minh, phân loại, lập mô hình, phátminh, lập kế hoạch, đối chiếu, xây dựng, cộng tác, tổ chức, thiết kế,…- Mức độ đánh giá: Nhận xét, đánh giá, so sánh và đối chiếu, đưa ra lý lẽ,phán xét, phê bình, quyết định, dự đoán, sắp xếp thứ tự ưu tiên,…* Yêu cầu đối với việc lựa chọn chuẩn để đánh giá.• Lựa chọn chuẩn đánh giáDo thời gian tổ chức kì kiểm tra, thi thường giới hạn [45 hoặc 90 phút]nên:+ Những chuẩn được chọn để đánh giá phải có vai trò quan trọng trongchương trình môn học. Ở đó một chuẩn có thể coi là quan trọng:[i] Nếu HS không đạt chuẩn này rất khó có thể đạt được các chuẩn kháccủa chương trình.[ii] Thời lượng dành cho việc đạt chuẩn này tương đối nhiều so với thờilượng dành cho các chuẩn khác.+ Phải chọn những chuẩn đại diện cho tất cả các mức độ mục tiêu cần đạtđã quy định trong chương trình. Trong đó, tập trung nhiều hơn ở các chuẩn kĩnăng và đòi hỏi mức độ tư duy cao [vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo].• Số lượng chuẩn cần đánh giá.+ Tất cả các chủ đề thuộc chương, tất cả các chương đều phải có nhữngchuẩn đại diện được chọn vào đánh giá. + Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề cần đảm bảo: có sự tươngquan về thời lượng học tập dành cho mỗi chủ đề, có tính đến tầm quan trọnggiữa các chủ đề với nhau.+ Chú trọng đến những chuẩn kiến thức, kĩ năng có liên quan nhiều và làmcơ sở cho việc học tập của chương tiếp theo.* Yêu cầu đối với việc biên soạn câu hỏi để đo đúng mức độ cần đạt củachuẩn.Mỗi câu hỏi hoặc một bài tập chỉ nên dùng để đo một tiêu chí nhất định.Thường có hai loại câu hỏi:[i] Câu hỏi khách quan [Objective question]: là hình thức đặt câu hỏi trongđó chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất.[ii] Câu hỏi chủ quan [Subjective question]: là hình thức đặt câu hỏi mà cóthể có nhiều hơn một câu trả lời đúng, hoặc nhiều hơn một cách thể hiện câu trảlời đúng.* Yêu cầu biên soạn câu hỏi khách quan- Phải thể hiện đúng nội dung và mức độ tư duy cần đo đã nêu trong CT.- Đặt một câu hỏi trực tiếp hoặc tạo một tình huống cụ thể.- Không sử dụng câu, từ chính xác như trong sách giáo khoa.- Viết các phương án lựa chọn thật khéo để những HS yếu không thể dùngphương pháp loại trừ một cách dễ dàng.- Các phương án nhiễu nên dựa trên các lỗi, các nhận thức sai lệch của HS.- Câu trả lời cho câu hỏi này không nên phụ thuộc vào đáp án câu hỏikhác.- Dùng từ và các cấu trúc câu đơn giản để viết câu hỏi.- Phần lựa chọn nên được viết nhất quán và phù hợp với phần dẫn. - Tránh các lựa chọn như “các đáp án trên đều đúng”, “các đáp án trên đềusai”.* Yêu cầu biên soạn câu hỏi tự luận.- Phải thể hiện đúng nội dung và mức độ tư duy cần đo đã nêu trong CT- Phải phù hợp với thời gian tìm hiểu đề bài, tìm tòi lời giải và viết câu trảlời, phù hợp với số điểm dành cho nó trong tương quan với các câu hỏi khác.- Chỉ rõ nhiệm vụ HS cần thực hiện bằng các hướng dẫn cụ thể [không nênđể yêu cầu quá rộng mà bất kỳ câu trả lời nào cũng có thể là đáp án đúng].- Sử dụng độ khó phù hợp với khả năng nhận thức của HS.- Yêu cầu HS phải thể hiện sự am hiểu, xác định và bảo vệ ý kiến của cánhân nhiều hơn là việc chỉ cần nhớ sự kiện, định nghĩa, thông tin,…- Nếu có thể nên nêu rõ các vấn đề sau:[i] Độ dài cần thiết của bài viết;[ii] Mục đích bài viết[iii] Thời gian cần thiết để viết bài[iv] Các tiêu chí cần đạt.- Nêu yêu cầu là nêu và chứng minh cho một quan điểm nào đó, thì trongcâu hỏi phải nêu rõ: kết quả sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưara để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình, chứ không chỉ đơn thuần chỉnêu ra quan điểm đó.2.2. Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướngnăng lực của một chủ đề Bước 1. Chọn chủ đềBước 2. Xác định năng lực hướng tớiBước 3. So sánh năng lực đó với chuẩnKT-KN và bổ sung điều chỉnhBước 4. Thiết kế ma trậnBước 5. Thiết kế câu hỏi/ bài tập* Bước 1: Chọn chủ đềĐể biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo năng lực nên chọn một chủđề tương đối trọn vẹn – tương ứng với một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh, bởi vìnăng lực không thể hình thành được trong một vài tiết học mà cần phải có quátrình, và tiếp thu kiến thức chỉ là phụ còn vận dụng kiến thức trong thực tiễn mớilà vấn đề quan trọng.* Bước 2: Xác định năng lực hướng tớiTrong quá trình học tập ở trường phổ thông, có một số năng lực chung vàmột số năng lực chuyên biệt cho môn học người học cần hướng tới. Tuy nhiên,đối với mỗi cấp học, mỗi chủ đề có thể tập trung hướng tới các năng lực khácnhau. Vì vậy, việc xác định các năng lực cần hướng tới cho mỗi chủ đề căn cứvào các năng lực chung và năng lực chuyên biệt đóng vai trò quan trọng.Tuy nhiên, để đánh giá năng lực người học là rất khó khăn, vì năng lực làmột khái niệm tương đối trừu tượng, vì vậy từ các năng lực cần xác định các kiến thức và kĩ năng cũng như thái độ người học cần hướng tới, đặc biệt nhấnmạnh về mặt kĩ năng người học cần đạt được để đánh giá.* Bước 3: So sánh năng lực đó với chuẩn kiến thức-kĩ năng và bổ sung, điềuchỉnhBộ Giáo dục và Đào tạo đã phát hành chuẩn kiến thức kĩ năng cho cácmôn học ở các cấp. Tuy nhiên, để đánh giá theo định hướng năng lực người học,cần lưu ý đánh giá nhấn mạnh vào các kĩ năng người học cần đạt được, do vậy,cần phải rà soát lại chuẩn kiến thức, kĩ năng và so sánh với bước 2 để có thể bổsung, điều chỉnh.* Bước 4: Thiết kế ma trậnĐối với mỗi chủ đề cần xem xét các nội dung có thể làm cơ sở để xâydựng các câu hỏi để đánh giá và xác định các dạng câu hỏi/bài tập có thể thiết kế.Mỗi dạng câu hỏi cần xác định các mức độ đạt được: nhận biết; thông hiểu; vậndụng thấp; vận dụng cao. Từ ma trận đã thiết kế làm cơ sở cho việc thiết kế cáccâu hỏi/bài tập tương ứng.* Bước 5: Thiết kế câu hỏi/bài tậpTương ứng với mỗi mức độ và nội dung thiết lập các câu hỏi/bài tập tươngứng để đánh giá mức độ đạt được của người học.Các câu hỏi/bài tập có thể tự luận; trắc nghiệm khách quan.III. Vận dụng biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướngnăng lực của một chủ đề ở THPT.* Bước 1: Chủ đề: Cảm ứng ở thực vật, sinh học 11 NC.* Bước 2. Các năng lực hướng tới trong chủ đềNL Phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn dựa trên hiểu biết về cảm ứngở thực vật. NL Thu nhận và xử lý thông tin: tìm kiếm, thu thập thông tin liên quanđến các hiện tượng cảm ứng ở thực vật từ các nguồn khác nhau; đánh giá và lựachọn được thông tin cần thiết; diễn đạt và sử dụng thông tin.NL Nghiên cứu khoa học: đề xuất giả thuyết, bố trí thí nghiệm kiểmchứng, dự đoán kết quả trong hiện tượng hướng động và ứng động ở thực vật…Năng lực tư duy thông qua phân tích, so sánh hiện tượng hướng động vàứng động ở thực vật.Năng lực ngôn ngữ: diễn đạt, trình bày nội dung dưới nhiều hình thứckhác nhau [bảng biểu, sơ đồ…]STTTên năng lực1Quan sát234567Các kĩ năng thành phần- Nhận biết các kiểu hướng động và ứng động- Quan sát các thí nghiệm và các hiện tượng thựctế liên quan đến hiện tượng cảm ứng ở thực vật.Thu nhận và xử lý - Tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan đến cácthông tinhiện tượng cảm ứng ở thực vật từ các nguồn khácnhau- Đánh giá và lựa chọn được thông tin cần thiết.Phát hiện và giải - Giải thích hiện tượng thực tế liên quan đến vềquyết vấn đềhướng động và ứng động ở thực vậtNăng lực vận dụng - Vận dụng kiến thức về hướng nước và hướnghóa, hướng sáng trong trồng trọt để đạt hiệu quảkinh tế.Năng lực tư duy- Đánh giá vai trò của các tác nhân kích thích cảmứng- Hệ thống hóa kiến thức về cảm ứngNăng lực ngôn ngữ - Mô tả các cơ chế cảm úng ở thực vật bằng sơđồ, bảng biểu…Nghiên cứu khoa - Dự đoán kết quả thí nghiệm về tính hướng độnghọcở thực vật- Bố trí được thí nghiệm kiểm tra về tính hướngđộng ở thực vật- Rút ra kết luận từ các thí nghiệm về tính hướng động ở thực vật- Thực hiện thí nghiệm về tính hướng động ởthực vật* Bước 3: Chuẩn kiến thức - kỹ năng3.1. Kiến thức- Nhận biết được các kiểu hướng động và ứng động.- Phân biệt được các kiểu hướng động và ứng động sinh trưởng với ứng độngkhông sinh trưởng.- Giải thích cơ chế của các hình thức ứng động- Phân tích ý nghĩa của cảm ứng đối với đời sống thực vật- Liên hệ vận dụng cảm ứng thực vật và giải thích các hiện tượng thực tê vàtrong trồng trọt.3.2. Kĩ năng- Làm được một số thí nghiệm về hướng động [ánh sáng, nước,...].- Nhận biết được các hiện tượng cảm ứng trong tự nhiên- Giải thích được các hiện tượng cảm ứng thức tế trong tự nhiên* Bước 4: Xây dựng ma trậnCảmHướngCÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨCBIẾTHIỂUVD THẤPVD CAO- Nhận biết được Phân - Phân tích ý - Liên hệứng ởđộngcác kiểu hướng biệt được nghĩa của tính vậnNỘI DUNGthựcvậtđộng.cáckiểu hướngđộng hướng độnghướngđối với đời trongđộng.sống thực vật-Thiếtkếđược các TNchứngdụngminhtrọt.trồng tínhhướngđộng ở thực- Nhận biết được cácđộngkiểuvật.Phân - Giải thíchứng biệt được cơchếcủaứng độngcác kiểu ứngsinhđộng.Ứngtrưởng-độngvớiThiếtkếứng được các TNđộngchứngminhkhôngtínhsinhđộng ở thựchướngtrưởng.vật.Bước 5: Thiết kế câu hỏi/bài tập đánh giá của chủ đềBài 1:Người ta làm thí nghiệm sau: đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất, ở giữachậu thứ nhất đặt một bình xốp đựng phân bón [đạm, lân, kali], chậu thứ hai đặtmột bình xốp đựng hoá chất độc như arsenat, fluorua. Thí nghiệm trồng cây với phân bón và hóa chất độcCâu 1: Đây là thí nghiệm chứng minh loại hướng động nào?A. Hướng đấtB. Hướng trọng lựcC. Hướng nướcD. Hướng hóaCâu 2: Nhận xét về xu hướng phát triển của bộ rễ với các chất độc và chấtkhoáng?Rễ cây có xu hướng tìm đến nơi có nguồn phân bón và nước. Rễ cây cũngcó khả năng sinh trưởng tránh xa dần các yếu tố độc hại đối với cây.Câu 3: Phân tích ý nghĩa của tính hướng động đối với đời sống thực vật?Ví dụ: Đặt một hạt đậu mới nảy mầm vào vị trí nằm ngang. Sau một thờigian rễ cong xuống còn thân cong lên. Lặp lại nhiều lần vẫn xảy ra hiện tượngđó. Rễ đi sâu, bám chặt vào lòng đất → cây vững chãi, tạo điều kiện hút nước vàchất dinh dưỡng; Cây đặt ở cửa sổ luôn hướng ra ngoài để lấy ánh sáng; Rễ câyhướng về phía các chất khoáng cần thiết cho sự sống của tế bào như các nguyêntố N, P, K và các nguyên tố vi lượng - hướng hoá dương. Rễ tránh xa các hoáchất độc gây hại đến cấu trúc tế bào - hướng hoá âm.Như vậy hướng động giúp thực vật tránh khỏi những tác động có hại của môitrường và tìm đến nguồn dinh dưỡng giúp cây thích nghi đối với sự biến đổi củamôi trường để tồn tại phát triển.Bài 2:Tiêu đề: phản ứng tự vệ của cây xấu hổ Mimosa puclicaKhi lá kép của cây xấu hổ Mimosa puclica bị chạm phải, lá xếp gập lại vàcác lá chét xếp lại với nhau. Đáp ứng chỉ xảy ra 1s đến 2s do sự mất trươngnhanh của tế bào bên trong thể gối lá, cơ quan vận động chuyên hóa nằm ở mấu lá. Tế bào vận động ngay lập tức bị xẹp xuống sau khi bị kích thích do chúngmất Kali làm cho nước rời khỏi tế bào theo quá trình thẩm thấu. Khoảng 10 phútsau, tế bào trở lại trạng thái trương và phục hồi dạng lá không bị kích thích.Có lẽ do sự xếp lá làm giảm diện tích bề mặt nên hạn chế cơn gió mạnh xôđẩy và cây bảo toàn nước. Hoặc có lẽ do sự gấp xếp lá làm phơi gai trên thân câynhờ đó cây xấu hổ đáp ứng nhanh cản trở các động vật ăn cỏ.Câu hỏi 1: Khi chạm vào lá cây trinh nữ, các lá khép lại là do:a. Sự vận chuyển ion Na+ ra khỏi không bào gây mất nước.b. Sự vận chuyển ion H+ ra khỏi không bào gây mất nước.c. Thể gối ở cuống lá và gốc lá chét giảm sức trương nước.d. Thể gối ở cuống lá và gốc lá chét tăng sức trương nước.Đáp án: CCâu hỏi 2: Giải thích cơ chế lá cây trinh nữ cụp xuống khi có va chạm cơhọc?Đáp án:Cơ chế lá cây trinh nữ cụp xuống khi có va chạm cơ học hoặc khi trời tối:- Cây trinh nữ ở cuống lá và gốc lá chét có thể gối, bình thường thể gốiluôn căng nước làm lá xoè rộng.- Khi có sự va chạm, K+ được vận chuyển ra khỏi không bào làm giảmASTT tế bào thể gối, tế bào thể gối mất nước làm lá cụp xuống.Câu hỏi 3: Vận động của cây xấu hổ Mimosa puclica là ví dụ về:a. Hướng tiếp xúcb. Vận động không sinh trưởngc. Hướng hóad. Vận động sinh trưởngĐáp án: b

Video liên quan

Chủ Đề