Câu hỏi mới nhấtXem thêm »
Page 2
Câu hỏi mới nhấtXem thêm »
(a) Đúng, trừ Be không tan và Mg tan chậm. (b) Sai, kim loại kiềm khử H2O trước. (c) Sai, chúng có cùng cấu hình electron nhưng không có tính khử, chỉ có tính oxi hóa rất yếu. (d) Đúng (e) Sai, NaOH dư mới trong suốt. câu cuối dung dịch trong suốt là chất gì ạ ?
Kim loại kiềm thổ là gì?
Câu hỏi: Kim loại kiềm thổ là gì? Lời giải: Kim loại kiềm thổ là một dãy các nguyên tố trong nhóm nguyên tố 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Điển hình như canxi, magiê, stronti, radi, berili hay bari. Các kim loại kiềm thổ được đặt tên theo các ôxít của chúng. Với các đất kiềm, có tên gọi cũ là berilia, magiêsia, strontia và baryta, vôi sống. Các kim loại này được gọi là kiềm thổ vì các thuộc tính tự nhiên trung gian của chúng giữa các chất kiềm (còn gọi là ôxít của các kim loại kiềm) và các loại đất hiếm (còn gọi là ôxít của các kim loại đất hiếm). Vị trí - Cấu hình electron nguyên tử- Kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA gồm Be, Mg, Ca, Sr, Ba - Cấu hình electron lớp ngoài cùng của KLKT : ns2 (n là số thứ tự của lớp). - Cấu tạo mạng tinh thể: Be, Mg : lục phương Ca, Sr : lập phương tâm diện Ba : lập phương tâm khối. Tính chất vật lý của kim loại kiềm thổ - Màu sắc: Kim loại kiềm thổ có màu trắng bạc hoặc xám nhạt. - Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp. - Độ cứng có cao hơn kim loại kiềm nhưng vẫn thấp. - Khối lượng riêng tương đối nhỏ, là những kim loại nhẹ hơn nhôm (trừ Ba) Lưu ý: Trừ Be và Mg, nhìn chung các kim loại kiềm thổ tự do và hợp chất dễ bay hơi, cháy khi đưa vào ngọn lửa không màu, và làm cho ngọn lửa có màu đặc trưng. - Ca : Màu đỏ da cam - Sr : Màu đỏ son - Ba : Màu lục hơi vàng Tính chất hóa họcDo cấu hình electron của lớp vỏ nguyên tử ngoài cùng của các kim loại trong phân nhóm IIA đều có dạng là ns2, bán kính nguyên tử tương đối lớn, năng lượng ion hóanhỏ nên kim loại phân nhóm IIA đều dễ nhường 2 electron để trở thành cation M2+: M - 2e → M2+ Vậy kim loại phân nhóm IIA có tính khử rất mạnh (chỉ thua kim loại kiềm) tức là rất dễ bị oxi hóa. Các kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh, yếu hơn so với kim loại kiềm. Tính khử của các kim loại kiềm thổ tăng từ Be→Ba M − 2e→M2+ Tác dụng với phi kim - Khi đốt nóng trong không khí, các kim loại kiềm thổ đều bốc cháy tạo oxit, phản ứng phát ra nhiều nhiệt. Ví dụ : 2Mg + O2 → 2MgO ΔH = −610KJ/mol - Trong không khí ẩm Ca, Sr, Ba tạo nên lớp cacbonat (phản ứng với không khí như oxi) cho nên cần cất giữ các kim loại này trong bình rất kín hoặc dầu hỏa khan. - Khi đun nóng, tất cả các kim loại kiềm thổ tương tác mãnh liệt với halogen, nitơ, lưu huỳnh, photpho, cacbon, silic. Ví dụ: Ca + Cl2 → CaCl2 2Mg + Si → Mg2Si - Do có ái lực lớn hơn oxi, khi đun nóng các kim loại kiềm thổ khử được nhiều oxit bền (CO2,SiO2,Al2O3,Cr2O3,…). Ví dụ: 2Mg + CO2 → 2MgO + C Tác dụng với axit - Tác dụng với HCl,H2SO4(l) : Kim loại kiềm khử ion H+ thành H2 Mg + 2H+ →Mg2+ + H2 - Tác dụng với HNO3,H2SO4 đặc : Khử N5+,S6+ thành các hợp chất mức oxi hoá thấp hơn. 4Ca + 10HNO3(l) → 4Ca(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O Mg + 4HNO3(d) → Mg(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O Tác dụng với nước - Ca, Sr, Ba tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo dung dịch bazơ: Ca + 2H2O→Ca(OH)2 + H2 - Mg không tan trong nước lạnh, tan chậm trong nước nóng tạo thành MgO. Mg + H2O→ MgO + H2 - Be không tan trong nước dù ở nhiệt độ cao vì có lớp oxit bền bảo vệ. Nhưng Be có thể tan trong dung dịch kiềm mạnh hoặc kiềm nóng chảy tạo berilat: Be + 2NaOH + 2H2O → Na2[Be(OH)4] + H2 Be + 2NaOH(nc) → Na2BeO2 + H2 Ứng dụng của kim loại kiềm thổ- Kim loại Be: Được dùng làm chất phụ gia để chế tạo hợp kim có tính đàn hồi cao, bền, chắc, không bị ăn mòn. - Kim loại Ca: Được dùng làm chất khử để tách oxi, lưu huỳnh ra khỏi thép, làm khô 1 số hợp chất hữu cơ. - Kim loại Mg: Có nhiều ứng dụng hơn cả, cụ thể là tạo hợp kim có tính cứng, nhẹ, bền để chế tạo máy bay, tên lửa, ôtô… Bên cạnh đó, Mg còn được dùng để tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ. Bột Mg trộn với chất oxi hóa dùng để chế tạo chất chiếu sáng ban đêm dùng trong pháo sáng, máy ảnh. |