Cách gieo vần của bài ca dao Công cha như núi Thái Sơn

Câu 1 [trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1]

Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.

Soạn cách 1

- Thể thơ: lục bát

- Số câu, số chữ: gồm 1 câu sáu chữ và câu tiếp theo là 8 chữ, không hạn định số câu

- Gieo vần:

+ chữ cuối cùng của câu 6 gieo vần với chữ thứ 6 của câu 8 [vần lưng]

+ Chữ thứ 8 của câu 8 giơ vần với chữ thứ 6 của câu 6 [ vần chân]

=> và sau 2 câu thì đổi vần. Trong nài các cặp gieo vần với nhau là [rầm – cầm], [êm – nêm], [râm – ngâm]

Soạn cách 2

Côn sơn ca được viết bằng thể thơ lục bát, đặc điểm:

- Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có 1 cặp câu gồm 1 câu 6 chữ trước và câu sau 8 chữ

- Số chữ: một cặp lục bát [6 – 8] có 14 chữ.

- Hiệp vần: vần chân và vần lưng.

+ Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 [vần lưng].

+ Chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 tiếp theo [vần chân].

Hướng dẫn Soạn bài Ca dao Việt Nam chi tiết, hay nhất. Trả lời toàn bộ các câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 6 trang 42 bộ Sách Cánh Diều theo chương trình mới.

I. Tìm hiểu tác phẩm trước khi Soạn bài Ca dao Việt Nam

1. Bố cục

Tác phẩm có 3 bài:

Bài 1

“Công cha như núi ngất trời,

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

Núi cao biển rộng mênh mông,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”

Bài 2

“Con người có cố, có ông

Như cây có cội, như sông có nguồn

Bài 3

"Anh em nào phải người xa,

Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân

Yêu nhau như thể tay chân,

Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy"

2.Chuẩn bị kiến thức về ca dao

- Ca dao là một hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.

-Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao ít nhất có hai đầu dòng.

-Ca dao thể hiện các phương diện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình.

II. Hướng dẫn soạn Ca dao Việt Nam sách Cánh Diều chi tiết

1. Trả lời câu hỏi trong bài

Câu hỏi trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy chú ý đến thể thơ, vần, nhịp được sử dụng trong ba bài ca dao.

Trả lời:

- Bài 1:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo [trời – ngoài; Đông – mông - lòng].

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

- Bài 2:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo [ông - sông].

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

- Bài 3:

+ Thể thơ của bài là lục bát.

+ Cách gieo vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo [xa – nhà; thân – chân – thân].

+ Các dòng ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.

Câu hỏi trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Cả ba bài ca dao đều sử dụng biện pháp tu từ nào?

Trả lời:

- Ba bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ nào: So sánh.

2. Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:Mỗi bài ca dao nói về tình cảm trong gia đình?

Trả lời:

- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.

-Bài 2: Tình cảm với ông bà, tổ tiên

-Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt

Câu 2 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:Hãy chọn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong một bài ca dao.

Trả lời:

- Bài 1:Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông

→ Hình ảnhnúi ngất trờivàbiển rộng mênh môngđể nói đến công ơn của cha mẹ. Núi và biển là biểu tượng cho sự vĩnh hằng, bất diệt của thiên nhiên.

Tác dụng:

+ Tăng sức gợi tả gợi cảm cho câu ca dao.

+Nhấn mạnh sự hy sinh lớn lao của cha mẹ dành cho con cái, một tình yêu thương bao la vô bờ bến mà không gì có thể đo đếm được.

- Bài 2:Con người có cố, có ông, / Như cây có cội, như sông có nguồn

Hình ảnh so sánh “như cây có cội, như sông có nguồn”: mượn hình ảnh thiên nhiên còn có nguồn cội, để khuyên nhủ con người.

- Bài 3:Yêu nhau như thể tay chân

→ Tay và chân là hai bộ phận của con người, hỗ trợ cho nhau. Anh em trong một gia đình cũng vậy, đều cùng cha mẹ sinh ra, đều sống chung trong một mái nhà, cùng lớn lên, có quan hệ tình cảm gắn bó với nhau. So sánh cho chúng ta thấy tình anh em là tình ruột thịt gắn bó, gần gũi với nhau rất mật thiết như tay và chân của một cơ thể.

Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

Em thích bài ca dao thứ2.

Bởi vì:bài ca dao nhắc nhở chúng ta sêc lé sống phải, biết ơn ch ông, nhớ về quê hương cội nguồn của mình.

Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1:Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời.

Trả lời:

HS tự vẽ hoặc miêu tả nội dung bức tranh bằng lời như sau:

Những dãy núi cao nâu đậm ngút trời nằm bên tay trái bức tranh. Còn bên tay phải phái dưới là dòng nước xanh bao la của đại dương. Bên trên là bầu trời xanh cao với những đám mây bay lững lờ trôi. Núi cao thì sừng sững, biển xanh thì rì rào những con sóng bạc đầu vỗ. Có một gia đình đang ngồi trên bờ biển ngắm nhìn đất trời.

III. Tổng kết bài soạn Ca dao Việt Nam sách Cánh Diều

1. Nội dung bài Ca dao Việt Nam

a. Bài 1

“Công cha như núi ngất trời,

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

Núi cao biển rộng mênh mông,

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”

- Nội dung chính: Ca ngợi công lao to lớn của đấng sinh thành: cha mẹ. Đồng thời răn dạy con người phải biết ghi nhớ và báo đáp công ơn ấy.

b. Bài 2

“Con người có cố, có ông

Như cây có cội, như sông có nguồn”

- Nội dung: Khuyên nhủ con người cần phải ghi nhớ nguồn cội của mình, ghi nhớ công ơn của thế hệ đi trước.

c. Bài 3

"Anh em nào phải người xa,

Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân

Yêu nhau như thể tay chân,

Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy"

- Nội dung: Đề cao tình cảm anh em trong gia đình. Nhắc nhở anh em trong một gia đình phải biết yêu thương, giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau

2. Nghệ thuật bài Ca dao Việt Nam

a. Bài 1

- Nghệ thuật:

+ Biện pháp tu từ so sánh: “công cha” “núi ngất trời”; “nghĩa mẹ” với “nước ở ngoài biển Đông”. Dùng cái to lớn, vĩ đại của thiên nhiên “núi”, “biển” để thể hiện công lao, to lớn của cha mẹ.

+Hình ảnh “cù lao chín chữ”: hình ảnh ẩn dụ nói về công lao của cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề [cù: siêng năng, lao: khó nhọc, chín chữ cù lao gồm có sinh [đẻ], cúc [nâng đỡ], phủ [vuốt ve], súc [cho bú, cho ăn], trưởng [nuôi cho lớn]. dục [dạy dỗ], cố [trông nom], phục [theo dõi tính tình mà uốn nắn], phúc [che chở].

=> Hình ảnh thể hiện lòng biết ơn của con cái đối với cha mẹ.

b. Bài 2

- Nghệ thuật:

+“Có cố, có ông”: chỉ thế hệ đi trước

+Hình ảnh so sánh “như cây có cội, như sông có nguồn”: mượn hình ảnh thiên nhiên còn có nguồn cội, để khuyên nhủ con người phải ghi nhớ nguồn gốc của mình.

c. Bài 3

- Nghệ thuật:

+Cụm từ “cùng chung - cùng thân” gợi ra mối quan hệ huyết thống.

+Biện pháp tu từ so sánh: “yêu nhau như thể tay chân”: gợi ra sự nương tựa, gắn bó trong cuộc sống.

5. Nêu cảm nhận của em về tình cảm tác giả dân gian gửi gắm trong lời nhắn gửi: Ai ơi đứng lại mà trông. Hãy tìm một số câu ca dao, tục ngữ có sử dụng từ ai hoặc có lời nhắn ai ơi.

6. Bài ca dao 3 đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh để miêu tả thiên nhiên xứ Huế? Những từ ngữ, hình ảnh đó giúp em hình dung như thế nào về cảnh sông nước nơi đây.

7. Các bài ca dao trữ tình thường bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của con người. Qua chùm ca dao trên, em cảm nhận được gì về tình cảm của tác giả nhân dân đối với quê hương đất nước. 

Xem lời giải

Video liên quan

Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

Văn bản trên làm theo thể thơ gì? Hãy cho biết đặc điểm về cách gieo vần của thể thơ đó.

-Cách gieo vần: như gieo vần với như

Câu hỏi hot cùng chủ đề

  • Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất [...] Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

    [Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang]

    1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? [0,5 điểm]

    2. Xác định và chỉ ra một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản? [1 điểm]

    3. Mưa mùa xuân đã đem đến cho muôn loài điều gì? [1 điểm]

    4. Dựa vào nội dung câu in đậm trên, là một người con em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô như thế nào khi đang ngồi trên ghế nhà trường? [1,5 điểm]

    II. LÀM VĂN [6 điểm]

    Giờ ra chơi luôn đầy ắp tiếng cười, tiếng nói, hãy viết bài văn tả quang cảnh ra chơi sân trường em.

     Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2020 - 2021

    I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN [4 điểm]

1. Phương thức biểu đạt chính là miêu tả [ 0,5 điểm]

2. Xác định một biện pháp tu từ:

Học sinh xác định và chỉ ra một trong những biên pháp tu từ sau: [1 điểm]

- Nhân hóa:

-> Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất.

-> Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành.

-> Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ.

- So sánh -> Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót.

- Ẩn dụ -> Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

3. Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài:

Có thể trả lời 1 trong 2 ý sau:

Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài sự sống và sức sống mãnh liệt. [1 điểm]Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. [0,5 điểm]Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. [0,5 điểm]

4. Em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô khi đang ngồi trên ghế nhà trường:

Chăn chỉ học tập, đạt thành tích cao trong học tập. [0,75 điểm]Yêu thương, kính trọng, ngoan ngoãn, lễ phép. [0,75 điểm]

II. LÀM VĂN [6 điểm]

*Yêu cầu hình thức:

Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn miêu tả.Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.

* Yêu cầu nội dung:

Mở bài:

Giới thiệu quang cảnh giờ ra chơi bổ ích, thú vị. [0,5điểm]
Thân bài: [5 điểm]

* Tả khái quát quang cảnh trước giờ ra chơi

 Sân trường vắng vẻ, có thầy giám thị đi lại, cô lao công quét dọn.Không gian chim chóc, nắng vàng…Tiếng chuông reo vang lên báo hiệu giờ ra chơiThầy cô kết thúc tiết học các bạn ùa ra sân chơi.

* Trong giờ ra chơi:

Học sinh ùa ra sân, thầy cô vào phòng giáo viên nghi ngơi.Sân trường rộn rã tiếng cười, mỗi nhóm học sinh chơi những trò chơi khác nhau: bóng rổ, cầu lông, đá bóng…Ghế đá có vài bạn ngồi trao đổi bài, nói chuyện cười rúc rích…Những chú chim trên cành hót ríu rít….Những con gió….Khôn mặt các bạn đã lấm tấm mồ hôi…

* Sau giờ ra chơi:

Tiếng chuông reo kết thúc giời ra chơiCác bạn học sinh nhanh chân vào lớp học.Sân trường vắng vẻ trở lại…

Kết bài: [0,5điểm]

Suy nghĩ của em về giờ ra chơi.
*Lưu ý: Tùy vào cách diễn đạt của HS để cho điểm phù hợp.

  • Video liên quan

    Chủ Đề