Cách sử dụng vitamin d3 ddrops

  • Sau Peel – thay da sinh học hoặc tắm trắng toàn thân, làn da bị tổn thương, cần một chế độ dinh dưỡng và chăm sóc phù hợp để phục hồi và nuôi dưỡng làn da. Bột nuôi da sau peel, tắm trắng SkinClinic C Powder 91% chính là sản phẩm lý tưởng nhất sau các liệu trình thẩm mỹ.
  • Vitamin C nuôi dưỡng da SkinClinic C Powder dạng bột mịn có tác dụng nuôi dưỡng da sau khi thực hiện các quy trình chăm sóc da chuyên sâu như peel, tắm trắng. SkinClinic C Powder chứa nồng độ vitamin C rất cao lên đến 91%, kết hợp cùng 3% acid kojic. Với lượng lớn vitamin C sẽ kích thích tế bào tăng sinh collagen, axit hyaluronic để làm bền cấu trúc da, tạo độ săn chắc và đàn hồi để ngăn ngừa và làm mờ các nếp nhăn trên da, chống lại hiện tượng da chảy xệ và giúp nâng cơ da lấy lại làn da trẻ khỏe căng mịn. Bên cạnh đó, vitamin C còn tăng sức đề kháng của màng tế bào, chống lại các tổn thương do tác động của tia UV hay các yếu tố ô nhiễm môi trường gây ra. Thành phần Acid salicylic làm sạch bã nhờn, bụi bẩn và các tạp chất trên da, làm thông thoáng lỗ chân lông và se khít lỗ chân lông hiệu quả song song với chức năng kháng khuẩn, kháng viêm, để giảm ửng đỏ, sưng viêm, ngứa, phát ban, đau rát trên làn da bị mụn, hay da tổn thương sau các liệu trình thẩm mỹ. Đồng thời thông qua cơ chế ức chế sự hình thành và phân tán các hắc sắc tố melanin, từ đó ngăn ngừa và làm mờ nám và tàn nhang, đồi mồi. Kết quả là làn da sẽ đều màu và chắc khỏe rõ rệt sau khi sử dụng
  • Gần 30 năm phát triển, SkinClinic đã cho ra đời gần 10 dòng sản phẩm chăm sóc, phục hồi làn da. Các dòng sản phẩm đặc trị nám theo liệu trình chuẩn chuyên gia như Melanyc, Melanyc Daily, Melanyc Peptide và M Cream đã góp phần tạo nên tên tuổi của thương hiệu. Không chỉ tập trung vào vấn đề sạm nám, SkinClinic còn mang đến nhiều liệu trình bảo vệ sức khỏe làn da toàn diện, phù hợp ở nhiều nhóm tuổi khác nhau.
  • Chữa lành các tổn thương trên da.
  • Làm mờ các đốm nám sạm, đốm nâu, tàn nhang, dưỡng da sáng mịn ngọc ngà.
  • Bảo vệ da trước các tác động xấu từ ngoại cảnh.
  • Ngăn chặn những tổn thương trên da sau các liệu trình thẩm mỹ, giảm ửng đỏ, sưng viêm, ngứa rát trên da sau liệu trình thẩm mỹ.
  • Làm sạch da, se khít lỗ chân lông.
  • Ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị mụn hiệu quả.

Sản phẩm phù hợp với:

  • Mọi loại da đặc biệt là da sau quá trình điều trị chuyên sâu

Thành phần nổi bật của sản phẩm SkinClinic C Powder:

  • 91% Vitamin C: Nồng độ C cao nhất hiện nay. Ngăn ngừa và sửa chữa các dấu hiệu lão hóa. Ức chế men Tyrosinase. Làm sáng da, bật tone da, tăng sinh collagen và acid hyaluronic.

  • 3% Kojic Acid: kết hợp cùng vitamin C loại bỏ độc tố kim loại thừa trên da, ngăn nám và sáng da. Được chiết xuất từ nấm và quá trình lên men của gạo, Kojic Acid có tác dụng ức chế enzyme tyrosinase sản sinh melanin. Thường Kojic Acid với nồng độ 1-4% sẽ cho tác dụng làm trắng da.

Hướng dẫn sử dụng sản phẩm SkinClinic C Powder:

  • Pha bột với nước tỉ lệ: 1 bột 2 nước, ngâm hỗn hợp từ 2-3 phút cho tan rồi khuấy đều, thoa lên toàn bộ vùng da khuôn mặt.

Hệ thống Cửa Hàng Làm Đẹp là nơi cung cấp các dòng sản phẩm thực phẩm chức năng chăm sóc sức khỏe và làm đẹp cao cấp, chính hãng, có nguồn gốc rõ ràng:

- Cam kết sản phẩm chính hãng, đầy đủ hóa đơn chứng từ

- Giá Ưu Đãi Tốt Nhất Thị Trường

- Giao hàng toàn quốc : Nhanh chóng - Tiện lợi - Uy tín

- Tư Vấn Tận Tình, Chính Sách Hậu Mãi Tốt

- CH & Spa : 234 Huỳnh Văn Bánh, P.11, Q. Phú Nhuận, TP.HCM

- Điện thoại : 0868280281 - 0886280281 [7h30 - 21h30]


Xem thêm : SkinClinic C Powder - Vitamin C nuôi dưỡng da

Nhiều loại vitamin quan trọng cần cho sự phát triển của cơ thể.

Vì thế, bạn hãy bổ sung cho cơ thể mình các loại vitamin thiết yếu để đảm bảo sức khỏe nhé!

Vitamin là những hợp chất hữu cơ mà cơ thể chúng ta chỉ cần một lượng nhỏ.

Hợp chất hữu cơ là những phân tử có chứa carbon.

Cơ thể của chúng ta không thể tự tổng hợp mà cần phải hấp thụ từ các loại thực phẩm.

Nó được phân loại theo những chức năng về mặt sinh học – các hoạt động sinh học và hóa học chứ không phải vì cấu trúc của chúng.

Phân loại

Nó được phân loại là chất hòa tan trong nước hoặc hòa tan chất béo.

Có tổng cộng là 13 loại vitamin, trong đó có 4 loại hòa tan trong chất béo [A, D, E và K] và 9 loại hòa tan trong nước [B và C].

1.

Vitamin tan trong nước

Những loại này cần được hấp thụ thường xuyên hơn vì chúng bị loại bỏ nhanh hơn và cơ thể thường không lưu giữ lâu.

Lưu lượng nước tiểu là một yếu tố có thể giúp tiên đoán khá chính xác rằng liệu cơ thể bạn có hấp thụ đủ các loại vitamin hòa tan trong nước hay không.

2.

Vitamin tan trong chất béo

Những loại này được hấp thụ qua đường ruột cùng với sự trợ giúp của chất béo [lipid].

Nó có nhiều khả năng tích tụ trong cơ thể lâu hơn vì chúng khó bị loại bỏ.

Danh sách 7 thực phẩm chứa nhiều vitamin thiết yếu

1.

Cà rốt

Cà rốt là nguồn dinh dưỡng có lợi cho cơ thể con người.

Chúng có thể ăn sống, nấu chín hoặc chế biến thành nước trái cây, sinh tố.

Theo Boldsky, cà rốt rất giàu beta-carotene, tiền chất giúp chuyển hóa thành vitamin A, bảo vệ sức khỏe của đôi mắt, ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể do tuổi già.

2.

Cà chua

Cà chua cũng là một nguồn cung cấp vitamin C tuyệt vời.

Một quả cà chua kích thước trung bình có thể mang tới gần ½ lượng khuyến nghị sử dụng mỗi ngày.

Một cốc cà chua phơi khô có thể cung cấp 112mg tương đương với 170 lượng dưỡng chất cần thiết.

Cà chua đồng thời cũng là nguồn cung cấp kali và sắt tuyệt vời.

3.

Bắp cải

Nếu bạn không muốn ăn cải xoăn, bắp cải là một lựa chọn thích hợp.

Mặc dù nó không nhiều vitamin K như cải xoăn [hàm lượng này chỉ bằng một nửa cải xoăn], nhưng một nửa bát bắp cải có thể cung cấp cho bạn đủ lượng trong ngày.

4.

Quả bơ

Quả bơ không chỉ là một loại trái cây thơm ngon, giàu dinh dưỡng mà còn là nguyên liệu làm đẹp được các chị em yêu thích.

Ngoài ra, bơ còn chứa vitamin B, C, K, E và các khoáng chất có lợi cho cơ thể, giúp bạn phòng chống khá nhiều bệnh đấy.

5.

Khoai lang

Thực phẩm có màu sặc sỡ này đi kèm với nhiều loại dưỡng chất quan trọng và là nguồn vitamin C phong phú.

Khoai lang với những lợi ích sức khỏe tuyệt vời, mang trong mình hàm lượng chất xơ cao gấp 2 lần khoai tây.

Trong khoai lang cũng chứa nhiều carotenoid, canxi, vitamin B6, mangan, vitamin C và E.

6.

Cá tra sẽ có nhiều vitamin D hơn khi nấu chín.

Cá đóng hộp trong dầu sẽ chứa nhiều hơn cá tra.

Cá tra sống thường được sử dụng làm món sushi.

Cá trích Đại Tây Dương cung cấp vitamin D cao nhất với 16.28IU trong 100g; tiếp theo là cá trích Pickled, cá hồi, cá thu, dầu cá mòi đóng gói.

7.

Đậu nành

Đậu nành thường được chế biến thành sữa, đậu hũ và nhiều loại thực phẩm chay cung cấp  25% lượng lượng vitamin E cần thiết cho cơ thể mỗi ngày.

Đậu nành hoặc các chế phẩm từ đậu nành không chỉ giúp bạn có làn da đẹp mà còn phòng chống bệnh tim mạch một cách hiệu quả và cân bằng vóc dáng tuyệt vời.

Mong rằng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các vitamin cần thiết trong đời sống hằng ngày!

Các bài viết của Cửa Hàng Làm Đẹp và chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

.
Xem thêm : Những vitamin thiết yếu cần cung cấp cho cơ thể hằng ngày

Nếu khung hình nhận được rất đầy đủ các vitamin và khoáng chất thì năng lực miễn dịch sẽ được tăng cường và không xảy ra các biến chứng do thiếu vắng vitamin như chảy máu chân răng, tê bì chân tay, đau đầu, rối loạn nhịp tim, loãng xương … Các trường hợp sau đây cần dùng vitamin tổng hợp : Bữa ăn không cân đối ; không ngủ đủ ; đang mang thai hoặc sẵn sàng chuẩn bị có thai ; có yếu tố về sức khỏe thể chất hoặc bị ốm ; bị stress ; không dung nạp lactose ; ăn chay ; bị trầm cảm … Nếu bạn nằm một trong các trường hợp này thì nên được tư vấn bởi bác sĩ để bổ trợ vitamin tổng hợp theo nhu yếu của khung hình .

Thời điểm uống thuốc

Về nguyên tắc, hoàn toàn có thể uống vitamin bất kỳ khi nào trong ngày. Có 1 số ít người thích dùng vào bữa sáng trong khi những người khác thích dùng trước khi đi ngủ. Nhưng dù uống khi nào thì cũng nên dùng chung với thức ăn .

Tuy nhiên, nếu dùng vitamin tổng hợp trước khi ngủ thì một số thành phần trong vitamin tổng hợp có thể cản trở giấc ngủ. Nếu bạn khó ngủ, thay vì dùng vitamin trước khi đi ngủ, nên thử dùng vào buổi sáng bởi: Dùng vitamin B6 trước khi đi ngủ có thể làm tăng hưng phấn thần kinh dẫn đến khó ngủ. Ngược lại, nếu dùng vitamin B6 ban ngày sẽ ít ảnh hưởng hơn đến giấc ngủ hơn. Mức độ melatonin trong cơ thể – một loại hormon có ảnh hưởng trực tiếp đến giấc ngủ có thể bị ảnh hưởng bởi vitamin B12 khiến bạn tỉnh táo hơn. Ngoài ra, một số nghiên cứu còn cho thấy vitamin D tác động tiêu cực đến giấc ngủ, vì vậy, tốt hơn nên dùng trong ngày.

Nên uống vitamin tổng hợp theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Uống vitamin tổng hợp vào buổi sáng là thời gian thuận tiện để nhớ uống thuốc. Ngoài ra, các vitamin B sẽ giúp chuyển hóa thức ăn, làm tăng cường nguồn năng lượng vào buổi sáng . Tránh uống canxi với vitamin tổng hợp : Nếu bạn dùng canxi với các loại vitamin tổng hợp có chứa sắt thì nên uống tách hai loại riêng không liên quan gì đến nhau vì canxi hoàn toàn có thể gây trở ngại cho sự hấp thu sắt. Cụ thể, nếu bạn đang uống vitamin tổng hợp có sắt vào buổi sáng, hãy dùng canxi vào cuối ngày .

Những lưu ý khi uống

Khi dùng vitamin tổng hợp, nên sử dụng đúng liều bác sĩ ý kiến đề nghị. Không dùng liều nhỏ hoặc lớn hơn. Khi hoài nghi quá liều, hãy tìm trợ giúp y tế ngay. Dùng quá liều vitamin A, D, E hoặc K hoàn toàn có thể gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng. Một số khoáng chất tìm thấy trong vitamin cũng hoàn toàn có thể độc nếu dùng quá liều. Các triệu chứng của quá liều vitamin gồm có táo bón, tiêu chảy, đau dạ dày, ăn không ngon, tiêu chảy, rụng tóc và cảm xúc ngứa ran trong miệng … Bạn cũng hoàn toàn có thể bị sụt cân, biến hóa chu kỳ luân hồi kinh nguyệt, đau đầu nghiêm trọng, đau lưng, đau cơ và khớp, có máu trong nước tiểu, da dễ bị bầm hoặc chảy máu và nhợt nhạt .

Không nên uống nhiều hơn một loại sản phẩm vitamin tổng hợp trừ khi đã được hướng dẫn của bác sĩ. Dùng nhiều vitamin tổng hợp cùng nhau có thể gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng hoặc quá liều.

Tránh uống vitamin với sữa, chất bổ sung canxi và các thuốc kháng acid. Uống chung như vậy sẽ gây khó khăn vất vả cho khung hình trong việc hấp thụ canxi . Vitamin tổng hợp hoàn toàn có thể được truyền qua sữa mẹ, vì thế, cần tìm hiểu thêm quan điểm của bác sĩ trước khi dùng thuốc nếu đang cho con bú .

Cách lựa chọn vitamin tổng hợp

Đảm bảo đọc nhãn thuốc một cách cẩn trọng để xác lập những gì bạn nhận được trong mỗi lần uống vitamin tổng hợp .

Hiện tại, có rất nhiều loại vitamin để bạn lựa chọn. Một số vitamin tổng hợp sẽ có thêm chất chống oxy hóa, trong khi một số loại khác chỉ dùng cho một đối tượng cụ thể, chẳng hạn như vitamin prenatal cho phụ nữ trước mang thai và mang thai. Vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để lựa chọn loại phù hợp.

Hãy mua các loại vitamin tổng hợp theo tuổi hoặc tương thích với giới tính. Chọn đúng vitamin cho lứa tuổi và giới tính để phân phối các chất dinh dưỡng đúng nhu yếu . Hãy nói với bác sĩ về bất kể bệnh đã mắc hoặc dị ứng trước khi mở màn uống vitamin tổng hợp. Trong 1 số ít trường hợp, bác sĩ hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh và sửa chữa thay thế các loại vitamin . Nếu vitamin tổng hợp có kali mà bạn đang phải hạn chế muối thì nên trao đổi với bác sĩ để lựa chọn được loại tương thích .
Xem thêm : Khi nào nên dùng vitamin tổng hợp?

Bài viết này nói về:

  • Tác dụng
  • Liều dùng
  • Tác dụng phụ
  • Thận trọng/Cảnh báo
  • Tương tác thuốc
  • Khẩn cấp/Quá liều

Tác dụng

Tác dụng của ergocalciferol là gì?

Ergocalciferol là vitamin D tan trong chất béo giúp cơ thể hấp thụ canxi và phốt pho.

Việc cung cấp đủ lượng vitamin D, canxi và phốt pho cho cơ thể rất cần thiết cho việc cấu tạo và gìn giữ xương chắc khỏe.

Vitamin D được dùng để điều trị và phòng ngừa các rối loạn xương [như còi xương, nhuyễn xương].

Vitamin D được cơ thể tạo ra khi da tiếp xúc với ánh mặt trời.

Kem chống nắng, quần áo bảo hộ, tiếp xúc hạn chế với ánh mặt trời, da tối màu, và tuổi tác có thể ngăn cơ thể hấp thụ vitamin D từ mặt trời.

Vitamin D và canxi được dùng để điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương.

Vitamin D còn được dùng với các loại thuốc khác để điều trị lượng canxi hoặc phốt pho trong cơ thể thấp, gây ra bởi các bệnh rối loạn [như suy tuyến cận giáp, thiểu năng tuyến cận giáp giả, hạ photphat máu].

Vitamin D có thể được dùng trong điều trị bệnh thận để giữ lượng canxi được ổn định và cho phép xương tăng trưởng bình thường.

Thực phẩm bổ sung vitamin D được dùng cho trẻ sơ sinh nuôi bằng sữa mẹ do sữa mẹ thường chứa ít vitamin D.

Bạn nên dùng ergocalciferol như thế nào?

Sử dụng vitamin D bằng đường uống.

Vitamin D được hấp thụ tốt nhất sau bữa ăn, nhưng có thể có hoặc không dùng kèm thức ăn.

Alfacalcidol thường được dùng kèm với thức ăn.

Uống theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì sản phẩm.

Nếu bạn không chắn chắn về bất cứ thông tin nào trên sản phẩm, hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Nếu bác sĩ kê thuốc này cho bạn, uống theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng dựa trên sức khỏe và tình trạng bệnh của bạn, dựa trên thời gian tiếp xúc với ánh mặt trời, chế độ ăn uống, tuổi tác và phản ứng của cơ thể đối với việc điều trị.

Đong dung dịch thuốc bằng ống nhỏ giọt được bác sĩ cung cấp, hoặc dùng dụng cụ/muỗng đo lường thuốc để đảm bảo bạn dùng đúng liều.

Nếu bạn đang dùng viên nén  nhai được hoặc viên nhện, nhớ nhai kỹ thuốc trước khi nuốt.

Không được nuốt trọn viên nhện.

Một số loại thuốc [nhóm acid mật  như cholestyramine/colestipol, dầu khoáng , orlistat] có thể làm giảm khả năng hấp thụ vitamin D.

Nên uống cách giờ thật xa giữa loại thuốc này với vitamin D [cách nhau ít nhất 2 giờ, cách xa hơn nếu có thể].

Cách dễ nhất có thể là uống vitamin D trước giờ đi ngủ nếu bạn cũng đang uống các loại thuốc khác.

Hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ xem bạn nên uống cách giờ bao lâu và để giúp tìm ra lịch uống phù hợp với các loại thuốc của bạn nhất.

Uống thuốc đều đặn để phát huy tối đa công dụng của thuốc.

Để dễ nhớ, bạn nên uống vào cùng giờ mỗi ngày.

Nếu bạn chỉ uống mỗi lần một tuần, bạn nên uống vào cùng ngày mỗi tuần.

Bạn nên đánh dấu trên lịch hoặc đặt nhắc nhở để dễ dàng theo dõi.

Nếu bác sĩ khuyên bạn dùng chế độ ăn uống đặc biệt [như ăn nhiều canxi], bạn nên thực hiện đúng chế độ đó để phát huy tối đa công dụng của thuốc và để ngăn ngừa các tác dụng phụ nghiêm trọng.

Không uống các loại thực phẩm bổ sung/vitamin khác trừ phi bác sĩ yêu cầu.

Nếu bạn nghĩ bệnh của bạn có thể đang trầm trọng, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay.

Bạn nên bảo quản ergocalciferol như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng.

Không bảo quản trong phòng tắm.

Không bảo quản trong ngăn đá.

Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau.

Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng.

Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế.

Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng ergocalciferol cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh hạ canxi máu

50,000 đến 200,000 đơn vị, uống hoặc tiêm bắp, 1 lần/ngày

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh suy tuyến cận giáp

25,000 đến 200,000 đơn vị, uống hoặc tiêm bắp, 1 lần/ngày.

Nên được dùng cùng với thực phẩm bổ sung canxi.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh hạ photphat máu

250 đến 1500 mcg/ngày [10,000 đến 60,000 đơn vị quốc tế], uống hoặc tiêm cùng với thực phẩm bổ sung photphat.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhuyễn xương

2000 đến 5000 đơn vị, 1 lần/ngày.

Ở bệnh nhân kém hấp thụ vitamin D, liều dùng là tiêm bắp 10,000 đơn vị, 1 lần/ngày; hoặc uống 10,000 đến 300,000 đơn vị, 1 lần/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loạn dưỡng xương thận

20,000 đơn vị, uống hoặc tiêm, 1 lần/ngày.

Liều dùng cho người lớn bị thiếu Vitamin D

1000 đơn vị, uống 1 lần/ngày.

Ở bệnh nhân kém hấp thụ vitamin D, liều dùng là tiêm 10,000 đơn vị 1 lần/ngày; hoặc uống 10,000 đến 100,000 đơn vị 1 lần/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh còi xương

Uống hoặc tiêm bắp Bệnh còi xương phụ thuộc vitamin D [ngoài thực phẩm bổ sung canxi]: 250 mcg đến 1.5 mg/ngày [10,000 đến 60,000 đơn vị quốc tế]; có thể cần liều cao cỡ 12.5 mg/ngày Còi xương do dinh dưỡng: Người lớn hấp thụ bình thường: 25 đến 125 mg/ngày [1,000 đến 5,000 đơn vị quốc tế] trong vòng 6 đến 12 tuần.

Người lớn kém hấp thụ: 250 đến 7500 mcg/ngày [10,000 đến 300,000 đơn vị quốc tế]

Liều dùng thông thường cho người lớn cần bổ sung vitamin/khoáng chất

400 đơn vị, uống 1 lần/ngày 1 lần/ngày.

Liều dùng ergocalciferol cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em cần bổ sung vitamin/khoáng chất

Đường uống: Thực phẩm bổ sung ngăn ngừa bệnh thiếu vitamin D: Chế độ Dinh dưỡng Tham khảo [DIR] [1997 Viện Hàn lâm Khoa học Khuyến nghị]: Trẻ sơ sinh, và trẻ em: 200 đơn vị quốc tế/ngày.

Liều thay thế: 1 tháng đến 12 tuổi [theo Wagner, 2008]: 10 mcg/ngày [400 đơn vị quốc tế/ngày] Dưới 38 tuần thai: 10 đến 20 mcg/ngày [400 đến 800 đơn vị quốc tế], cao nhất là 750 mcg/ngày [30,000 đơn vị quốc tế] 1 tháng đến 1 năm bú sữa hoàn toàn hoặc 1 phần: 10 mcg/ngày [400 đơn vị quốc tế/ngày] bắt đầu từ những ngày chào đời đầu tiên.

Tiếp tục bổ sung cho đến khi trẻ trẻ cai sữa thì tăng lên dùng công thức tăng cường vitamin D 1,000mL/ngày hoặc 1qt/ngày  hoặc hơn; hoặc dùng sữa nguyên kem [sau 12 tháng tuổi].

Trẻ sơ sinh không bú sữa mẹ, trẻ lớn hơn dùng công thức tăng cường vitamin D ít hơn 1,000mL, hoặc dùng sữa: 10mcg/ngày [400 đơn vị quốc tế/ngày] Trẻ em có nguy cơ bị thiếu vitamin D [kém hấp thụ chất béo mãn tính, duy trì trên các loại thuốc chống động mãn tính]: có thể cần phải dùng liều cao hơn.

Nên xét nghiệm [25[OH]D, PTH, tình trạng khoáng xương] để định liều.

Trẻ vị thành niên mà không có liều lượng thích hợp: 10 mcg/ngày [400 đơn vị quốc tế/ngày]

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh suy tuyến cận giáp

50,000 đến 200,000 đơn vị, uống hoặc tiêm, 1 lần/ngày.

Nên dùng cùng với thực phẩm bổ sung canxi.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh loãng xương

1000 đến 5000 đơn vị, uống 1 lần/ngày.

Ở bệnh nhân kém hấp thụ vitamin D, liều dùng là tiêm 10,000 đơn vị 1 lần/ngày, hoặc uống 10,000 đến 25,000 đơn vị 1 lần/ngày.

Liều dùng cho trẻ em bị Loạn dưỡng xương thận

4000 to 40,000 đơn vị, uống hoặc tiêm, 1 lần/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh còi xương

Uống hoặc tiêm: Bệnh còi xương phụ thuộc vitamin D [ngoài thực phẩm bổ sung canxi]:

Dưới 1 tháng tuổi: 25 mcg/ngày [1,000 đơn vị quốc tế] trong vòng 2 đến 3 tháng; một khi có bằng chứng X-quang lành bệnh, liều nên được giảm xuống còn 10 mcg/ngày [400 đơn vị quốc tế/ngày].

1 đến 12 tháng tuổi: 25 đến 125 mcg/ngày [1,000 đến 5,000 đơn vị quốc tế] trong vòng 2 đến 3 tháng; một khi có bằng chứng X-quang lành bệnh, liều nên được giảm xuống còn 10 mcg/ngày [400 đơn vị quốc tế/ngày].

Hơn 12 tháng tuổi: 125 đến 250 mcg/ngày [5,000 đến 10,000 đơn vị quốc tế] trong vòng 2 đến 3 tháng; một khi có bằng chứng X-quang lành bệnh, liều nên được giảm xuống còn 10 mcg/ngày [400 đơn vị quốc tế/ngày].

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh còi xương do dinh dưỡng: Trẻ em hấp thụ bình thường: 25 đến 125 mcg/ngày [1,000 đến 5,000 đơn vị quốc tế] trong vòng 6 đến 12 tuần.

Trẻ em kém hấp thụ: 250 đến 625 mcg/ngày [10,000 đến 25,000 đơn vị quốc tế].

Liều dùng cho trẻ em bị Hạ photphat máu

Uống hoặc tiêm: Ban đầu: 1000 đến 2000 mcg/ngày [40,000 đến 80,000 đơn vị quốc tế] dùng với thực phẩm bổ sung photphat.

Liều dùng tăng lên sau ba, bốn tháng tăng 250 đến 500 mcg [10,000 đến 20,000 đơn vị quốc tế].

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh thiếu vitamin D

Thiếu Vitamin D liên quan đến CKD [giai đoạn 2-5, 5D]: serum 25 hydroxyvitamin D [25[OH]D] mức độ ít hơn 30 ng/mL: Serum 25[OH]D mức độ 16 đến 30 ng/mL: Trẻ em: 2000 đơn vị quốc tế/ngày trong vòng 3 tháng hoặc 50,000 đơn vị quốc tế mỗi tháng trong vòng 3 tháng.

Serum 25[OH]D mức độ 5 đến 15 ng/mL: Trẻ em: 4000 đơn vị quốc tế/ngày trong vòng 12 tuần hoặc 50,000 đơn vị quốc tế mỗi tuần trong vòng 12 tuần.

Serum 25[OH]D mức độ dưỡi 5 ng/mL: Trẻ em: 8000 đơn vị quốc tế/ngày trong vòng 4 tuần, sau đó là 4000 đơn vị quốc tế/ngày trong vòng 2 tháng cho tổng thời gian trị liệu 3 tháng; hoặc 50,000 đơn vị quốc tế/tuần trong vòng 4 tuần, sau đó là 50,000 đơn vị quốc tế 2 lần/tháng cho tổng thời gian trị liệu 3 tháng.

Liều duy trì [một khi hoàn thành liều đủ; serum 25[OH]D mức độ lớn hơn 30 ng/mL]: 200 đến 1000 đơn vị quốc tế/ngày.

Điều chỉnh liều dùng: Kiểm soát 25[OH]D, tổng mức độ canxi và photphat chính xác 1 tháng sau bắt đầu trị liệu, mỗi 3 tháng trong khi trị liệu và cùng với bất kỳ sự thay đổi liều vitamin D nào.

Liều dùng thông thường cho trẻ em phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu vitamin D ở bệnh nhân bị xơ nang: Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi: 400 đơn vị quốc tế/ngày.

Trẻ lớn hơn 1 tuổi: 400 đến 800 đơn vị quốc tế/ngày.

Ergocalciferol có những hàm lượng nào?

Ergocalciferol có những dạng và hàm lượng sau:

Viên nang, đường uống: 50.000 đơn vị.

Dung dịch, đường uống: 8000 đơn vị.

Viên nén, đường uống: 40 đơn vị, 2000 đơn vị.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng ergocalciferol?

Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây của phản vệ dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Gọi bác sĩ ngay nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:

  • Gặp vấn đề trong suy nghĩ, thay đổi hành vi, cảm thấy cáu kỉnh, khó chịu;
  • Tiểu nhiều hơn bình thường;
  • Đau ngực, thở ngắn;
  • Các dấu hiệu sớm của quá liều vitamin D: yếu đuối, cảm thấy có vị tanh trong miệng, sụt cân, đau cơ hoặc xương, táo bón, buồn nôn, nôn mửa.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên.

Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi ergocalciferol bạn nên biết những gì?

Không dùng thuốc này nếu bạn từng bị dị ứng với vitamin D, hoặc nếu bạn từng bị

  • tăng canxi máu;
  • lượng vitamin D trong cơ thể cao [ngộ độc vitamin D];
  • bất cứ tình trạng nào khiến bạn khó hấp thụ chất dinh dưỡng từ thực phẩm [kém hấp thụ].

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác thuốc

Ergocalciferol có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ.

Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra.

Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng [bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng] và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới ergocalciferol không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác.

Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định.

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến ergocalciferol?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này.

Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

Bệnh tim mạch—Alfacalcidol, calcifediol, calcitriol, hoặc dihydrotachysterol có thể gây ra bệnh tăng canxi máu, làm cho tình trạng này trở nên nặng hơn;

  • Bệnh thận—lượng alfacalcidol, calcifediol, calcitriol, dihydrotachysterol, hoặc ergocalciferol trong máu cao có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ.
  • Sarcoidosis—có thể gia tăng nhạy cảm với alfacalcidol, calcifediol, calcitriol, dihydrotachysterol, hoặc ergocalciferol và gia tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ.

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.Quá liều vitamin D có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng.

Các triệu chứng có thể của quá liều: nhức đầu, yếu đuối, buồn ngủ, khô miệng, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, đau cơ hoặc xương, miệng có vị kim loại, sụt cân, ngứa da, thay đổi nhịp tim, giảm ham muốn tình dục, lẫn trí, hành vi hoặc suy nghĩ bất thường, cảm thấy nóng bất thường, đau quặn bao tử trải dài đến lưng, hoặc ngất xỉu.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt.

Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Cửa Hàng Làm Đẹp không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Các bài viết của Cửa Hàng Làm Đẹp và chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

.
Xem thêm : Vitamin D2 [Ergocalciferol]

Vùng kín bị thâm đen khiến nhiều nàng cảm thấy tự ti

Vùng kín bị thâm đen là thực trạng khiến nhiều nàng cảm thấy tự ti mỗi lần thân mật với chồng. Có nhiều cách giúp “ thổi bay ” làn da đen sạm của “ tiểu Eva ”, trong đó cách làm hồng vùng kín bằng vitamin e là giải pháp được nhiều chị em vận dụng hiệu suất cao .Tác dụng làm hồng vùng kín của Vitamin E

Vitamin E là một trong những “thần dược” được chị em rất ưa chuộng. Vitamin E được dễ dàng tìm mua ở các hiệu thuốc. Vitamin E có công hiệu rất tốt trong việc chăm sóc và duy trì sự tươi trẻ, mềm mịn cho làn da.

Vitamin E là nguyên vật liệu có hiệu quả dưỡng da trắng sáng từ sâu bên trong

Thành phần của Vitamin E có chứa các chất chống oxy hóa giúp làm chậm quy trình lão hóa, giảm thâm, thôi thúc quy trình sản sinh collagen, tăng nhiệt độ, chăm nom vùng kín trở nên tươi tắn, hồng hào hơn .Đặc biệt, Vitamin E là nguyên vật liệu có hiệu quả dưỡng da trắng sáng từ sâu bên trong. Do đó, ngày càng có nhiều chị em dùng vitamin E để làm đẹp vùng kín .Cách làm hồng vùng kín bằng vitamin E- Dùng vitamin E nguyên chấtDùng vitamin E nguyên chất là cách giúp làm hồng vùng kín đơn thuần, nhanh gọn nhất .

Dùng vitamin E nguyên chất là cách giúp làm hồng vùng kín đơn thuần nhất

Cách triển khai :+ Chọc lấy dung dịch bên trong của 2 viên nang vitamin E .+ Vệ sinh thật sạch vùng kín, sau đó thoa trực tiếp vitamin E vào “ cô bé ” và phối hợp massage nhẹ nhàng 15 phút. Cuối cùng, rửa sạch lại với nước .+ Nên triển khai giải pháp làm hồng vùng kín bằng vitamin E 2 ngày / lần .+ Kiên trì thực thi sẽ giúp “ đánh bay ” làn da thâm đen ở vùng kín sau một khoảng chừng thời hạn- Vitamin E tích hợp với dầu dừa và nước hoa hồngDầu dừa có tác dụng làm trắng da rất hiệu suất cao. Kết hợp dùng dầu dừa với vitamin E và tinh dầu hoa hồng sẽ giúp cho “ cô bé ” trở nên mịn màng, thơm tho, hồng hào .

Kết hợp vitamin E với dầu dừa và nước hoa hồng

Nguyên liệu cần chuẩn bị sẵn sàng : 1 chén dầu dừa, 1 viên vitamin E và 2 giọt tinh dầu hoa hồng .Cách thực thi :+ Trộn đều tất các nguyên vật liệu trên lại với nhau để tạo thành hỗn hợp có độ sệt vừa phải .+ Vệ sinh vùng kín thật sạch và dùng hỗn hợp này để thoa bên trong và két hợp massage nhẹ nhàng trong khoảng chừng 10 phút. Cuối cùng, rửa lại một lần nữa bằng nước sạch .

+ Kiên trì thực hiện phương pháp này mỗi ngày, vùng kín sẽ mềm mại hơn và hết thâm đen chỉ sau một thời gian ngắn.

– Làm hồng vùng kín bằng vitamin E và mật ongAxit alpha hydroxy [ AHA ] giúp làm trắng da hiệu suất cao và thôi thúc sản xuất collagen, tăng tính đàn hồi, chăm nom làn da săn chắc hơn cũng như giảm thiểu thực trạng thâm đen ở “ cô bé ”. Trong mật ong có chứa nhiều AHA. Dùng mật ong phối hợp với vitamin E sẽ giúp làm đẹp vùng kín hiệu suất cao .

Dùng mật ong phối hợp với vitamin E

Nguyên liệu cần chuẩn bị sẵn sàng : 1 viên vitamin E và 1 thìa mật ong nguyên chấtCách triển khai đơn thuần như sau :+ Trộn đều vitamin E với mật ong nguyên chất để tạo thành hỗn hợp sánh mịn .+ Vệ sinh vùng kín rồi lấy hỗn hợp này thoa nhẹ nhàng lên trên vùng kín trong tầm khoảng chừng 15 phút. Kết hợp mát xa nhẹ nhàng theo chiều kim đồng hồ đeo tay để các dưỡng chất thấm đều vào da .+ Sau 5 phút, tắm lại thật sạch với nước ấm+ Để đạt hiệu suất cao cao nhất, nên sử dụng giải pháp này với 3-4 lần mỗi tuần vào buổi tối trước khi đi ngủ .

Những lưu ý khi chăm sóc vùng kín

Về yếu tố vệ sinh vùng kín :Tránh lạm dụng quá nhiều dung dịch vệ sinh phụ nữ, chỉ nên dùng 1 lần / ngày .Nên chọn dung dịch có độ pH thấp để tránh gây khô rát, mẩn ngứa .Chọn các loại quần lót cotton thấm mồ hôi tốt, tránh các loại quần lót nilon có độ thấm hút kémTránh thụt rửa vào bên trong quá sâu vì điều này rất dễ gây ra các bệnh phụ khoa .

Chỉ nên dùng dung dịch vệ sinh phụ nữ 1 lần / ngày, không lạm dụng quá nhiều

Về chính sách nhà hàng :Bổ sung thật nhiều rau củ quả và trái cây hằng ngày .Tránh ăn các loại thịt đỏ như bò, lợn, gà vì dễ khiến vùng kín có mùi hôi .

Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày.

Hạn chế sử dụng các chất kích thích, bia rượu vì sẽ khiến dịch âm đạo ra nhiều và có mùi.Trên đây là những cách làm hồng vùng kín bằng vitamin e đơn giản. Kiên trì thực hiện trong thời gian dài, “Tiểu Eva” của chị em sẽ bớt thâm sạm, sáng hồng, và mềm mại như thời còn son sắc. Chúc chị em thành công!

Tác giả: La Đặng

Nguồn tin: phunusuckhoe.vn


Xem thêm : Cách làm hồng vùng kín bằng Vitamin E đơn giản tại nhà

Video liên quan

Chủ Đề