Cách tính tiền 1 tiết dạy của giáo viên THPT

Rất nhiều giáo viên dạy học ở học phổ thông từ tiểu học đến trung học phổ thông thắc mắc rằng Cách tính tiền dạy thêm giờ, thừa giờ của giáo viên? Công thức tính như thế nào? mời các bạn cùng tìm hiểu sau đây.

Cách tính tiền dạy thêm giờ, thừa giờ của giáo viên

  • 1. Định mức giờ dạy của giáo viên các cấp
  • 2. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ, thừa giờ của giáo viên các cấp
    • Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ, thừa giờ của giáo viên các cấp

1. Định mức giờ dạy của giáo viên các cấp

Định mức giờ dạy của giáo viên tiểu học được quy định dưới gói độ pháp lý tại điều 5,6 Thông tư 03/VBHN-BGĐT ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2017 như sau:

- Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:

+ 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học;

+ 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ;

+ 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;

+ 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.

- Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết/tuần

- Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết/tuần ở cấp tiểu học

- Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết/tuần đối với giáo viên ở cấp tiểu học.

- Định mức số tiết của giáo viên tiểu học được tính theo công thức

Định mức số tiết = Số tiết mỗi tuần x số tuần giảng dạy

Theo đó, định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học 23 tiết/tuần x 35 tuần = 805 tiết, giáo viên tiểu học trường dân tộc bán trú và lớp dành cho người tàn tật khuyết tật là 21 tiết/tuần x 35 tuần = 735 tiết.

>> Xem thêm: Quy định giảm định mức tiết dạy của giáo viên các cấp 2022

2. Cách tính tiền lương dạy thêm giờ, thừa giờ của giáo viên các cấp

Theo Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, tiền lương dạy thêm giờ được tính theo các công thức sau:

Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ, thừa giờ của giáo viên các cấp

Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = Số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm;

Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%;

Tiền lương 01 giờ dạy:

a. Đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và giáo viên, giảng viên cơ sở dạy nghề

Tiền lương 01 giờ dạy = [Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học]/ [Định mức giờ dạy/năm] x [Số tuần dành cho giảng dạy [dạy trẻ]]/ 52 tuần

Đối với nhà giáo làm công tác quản lý hoặc được phân công làm nhiệm vụ tổng phụ trách Đội, cán bộ Đoàn, Hội ở cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở dạy nghề được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức giờ dạy/năm của giáo viên cùng bậc học, cấp học, bộ môn của cơ sở giáo dục đó;

b. Đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Tiền lương 01 giờ dạy = [Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học]/[Định mức giờ dạy/năm] x 22,5 tuần/52 tuần

c. Đối với nhà giáo làm công tác quản lý, cán bộ Đoàn, Hội tham gia giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học

Đối với nhà giáo làm công tác quản lý, cán bộ Đoàn, Hội tham gia giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tính theo công thức nêu trên, trong đó định mức giờ dạy/năm là định mức giờ dạy/năm của giảng viên cùng chức danh, bộ môn của cơ sở giáo dục đó;

Số giờ dạy thêm/năm học = [Số giờ dạy thực tế/năm học + Số giờ dạy quy đổi/năm học [nếu có] + Số giờ dạy tính thêm/năm học [nếu có] + Số giờ dạy được giảm theo chế độ/năm học [nếu có]] – [Định mức giờ dạy/năm].

– Định mức giờ dạy/năm của giáo viên mầm non = [Số giờ dạy trẻ học 2 buổi/ngày] x [Số ngày làm việc/tuần] x [Số tuần dạy trẻ/năm học];

– Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non = [Số giờ trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng] x [Số tuần dạy trẻ/năm học];

– Định mức giờ dạy/năm của giáo viên phổ thông; giáo viên giảng dạy trình độ sơ cấp nghề = [Định mức tiết dạy [tiêu chuẩn giờ giảng]/tuần] x [Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học];

– Định mức giờ dạy/năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh [gọi tắt là Tổng phụ trách]; giáo viên là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam [gọi tắt là cán bộ Đoàn, Hội] ở cơ sở giáo dục phổ thông = [Định mức tiết dạy/tuần của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; giáo viên làm Tổng phụ trách; cán bộ Đoàn, Hội] x [Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học];

Lưu ý:

- Chỉ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ ở đơn vị hoặc bộ môn thiếu số lượng nhà giáo do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đơn vị hoặc bộ môn không thiếu giáo viên thì chỉ được thanh toán tiền lương dạy thêm giờ khi: Có giáo viên nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc đi học tập, bồi dưỡng, tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra và tham gia những công việc khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động phải bố trí nhà giáo khác dạy thay.

- Tiền lương của một tháng làm căn cứ tính trả tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu [nếu có].

- Thời gian không trực tiếp tham gia giảng dạy nhưng được tính hoàn thành đủ số giờ giảng dạy và được tính vào giờ dạy quy đổi, bao gồm:

+ Thời gian nghỉ ốm, nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

+ Thời gian đi làm nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền phân công, điều động.

Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo, Chế độ quyền lợi của giáo viên, công chức, viên chức được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.

Xem thêm các tài liệu Dành cho Giáo viên chi tiết:

  • Bảng lương mới của giáo viên Tiểu học
  • Chế độ phụ cấp thu hút dành cho giáo viên
  • Tổng hợp 5 khoản phụ cấp dành cho giáo viên
  • Chế độ của giáo viên dạy học ở miền núi
  • Chế độ dành cho giáo viên dạy học sinh khuyết tật mới nhất

Cách tính tiền một tiết dạy của giáo viên các cấp

Cách tính tiền một tiết dạy của giáo viên tiểu học, THCS và THPT như thế nào? Trường hợp giáo viên làm quá số tiết theo quy định có được tính lương thừa giờ hay không?

Cách tính lương giáo viên tiểu học theo quy định

Chế độ của giáo viên tiểu học nghỉ thai sản trùng với nghỉ hè

Chế độ nghỉ thai sản của giáo viên các cấp

Chế độ trực hè, trực Tết của giáo viên tiểu học

Cách tính tiền lương một giờ dạy của giáo viên

Bà Trần Ngọc Linh hỏi, tiền lương một giờ dạy đối với giáo viên quy định là tiền lương một giờ dạy 60 phút hay tiền lương một tiết dạy [35 phút đối với Tiểu học và 45 phút đối với THCS và THPT]?
Hiện nay ở địa phương bà Trần Ngọc Linh [Đắk Nông] , khi tính tiền thêm giờ cho giáo viên, các kế toán đều cho rằng đó là tiền lương một giờ dạy 60 phút, số tiết dạy thêm giờ của giáo viên đều phải quy đổi sang 60 phút rồi nhân với tiền lương một giờ dạy thêm.

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Chế độ trả lương làm thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8/3/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính. Theo đó, công thức tính tiền lương 1 giờ dạy đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp và giáo viên cơ sở dạy nghề được tính như sau:

Tiền lương 1 giờ dạy = [Tổng tiền lương của 12 tháng trong năm học/Định mức giờ dạy trên năm] x [Số tuần dành cho giảng dạy [dạy trẻ]/52 tuần]

Việc xác định giờ dạy trong công thức là 60 phút hay tiền lương một tiết dạy thì phụ thuộc vào quy định chế độ làm việc đối với giáo viên của từng cấp học, cụ thể:

  • Định mức giờ dạy/năm đối với giáo viên mầm non;
  • Định mức tiết dạy/ năm học đối với giáo viên phổ thông;
  • Định mức giờ giảng dạy/năm học đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp;
  • Tiêu chuẩn giờ giảng/năm học đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề;
  • Định mức giờ chuẩn giảng dạy/năm đối với giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 07 thì tất cả những định mức trên được gọi chung là định mức giờ dạy/năm khi đưa vào công thức tính.

Như vậy, cụm từ “tiền lương 01 giờ dạy” tại công thức tính tiền lương quy định Thông tư liên tịch 07 được hiểu cụ thể trong từng trường hợp như sau:

  • Là tiền lương 01 giờ dạy [60 phút] đối với giáo viên mầm non.
  • Là tiền lương 01 tiết dạy đối với giáo viên phổ thông [tiểu học, THCS, THPT, THPT có nhiều cấp học].
  • Là tiền lương 01 giờ giảng dạy đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.
  • Là tiền lương 01 giờ giảng tiêu chuẩn đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề; giảng viên cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đối với trường hợp giáo viên dạy Tiểu học, THCS, THPT , khi tính tiền thêm giờ cho giáo viên, các kế toán đều cho rằng đó là tiền lương một giờ dạy 60 phút, số tiết dạy thêm giờ của giáo viên đều phải quy đổi sang 60 phút rồi nhân với tiền lương một giờ dạy thêm là đang hiểu sai quy định.

Video liên quan

Chủ Đề