Cấp đổi giấy cmnd mất bao lâu

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trong đó có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Loại giấy tờ này có thể được sử dụng trên khắp lãnh thổ Việt Nam để chứng nhận nhân thân khi đi lại, giao dịch, xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.

Công dân từ 14 tuổi trở lên trên toàn bộ lãnh thổ việt nam được nhận diện qua chứng minh nhân dân. Trong chứng minh nhân dân sẽ thể hiện rõ những thông tin về thân nhân cũng như đặc điểm nhận diện riêng của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam được thuận tiện nhất.

Pháp luật cũng quy định việc nghiêm cấm làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… chứng minh nhân dân. Mọi hành vi cố tình làm trái sẽ bị xử lý theo pháp luật.

1. Quy định về việc cấp lại chứng minh nhân dân bị mất:

  • Điều kiện cấp lại chứng minh nhân dân

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì khi công dân bị mất chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân.

  • Điều kiện về cấp đổi chứng minh nhân dân

Những công dân đã được cấp CMND mới theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999 và giấy CMND theo Quyết định số 143/CP được đổi lại trong các trường hợp sau:

+ CMND hết thời hạn sử dụng (quá 15 năm kể từ ngày cấp)

+ CMND bị hư hỏng không sử dụng được (rách, nát, không rõ ảnh hoặc một trong các thông tin đã ghi trên CMND);

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh. Những thay đổi này phải có quyết định của cơ quan có  thẩm quyền;

+ Những người đã được cấp giấy CMND nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chuyển ĐKHKTT trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi lại CMND;

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng là những trường hợp đã qua phẫu thuật thẩm mỹ chỉnh hình hoặc vì lý do khác đã làm thay đổi hình ảnh hoặc đặc điểm nhận dạng của họ.

Xem thêm: Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân mẫu mới nhất 2022

  • Các trường hợp tạm thời chưa được cấp chứng minh nhân dân

+ Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại giam, nhà tạm giữ.

+ Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam;

+ Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của bản thân, gồm người bị bệnh đang điều trị tập trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác hoặc tuy không điều trị tập trung nhưng cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận họ bị bệnh không điều khiển được năng lực hành vi thì tạm thời chưa được cấp chứn minh nhân dân

Theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì dãy số chứng minh nhân dân là dãy số 9 số, nhưng hiện nay theo Thông tư 57/2013/TT-BCA dãy số chứng minh nhân dân là dãy số 12 số và vẫn lưu hành soong soong.

  • Thủ tục đổi, cấp lại CMND

Theo Thông tư 04/1999/TT-BCA và Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành quy định về thủ tục như sau:

– Đơn trình bày rõ lý do cấp lại chứng minh nhân dân (đơn trình báo bị mất chứng minh nhân dân), có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;

– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

Xem thêm: Mất chứng minh nhân dân có được làm thẻ căn cước công dân?

– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;

– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

– Nộp lệ phí;

– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.

  • Thời hạn đổi, cấp lại CMND

+ Cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã: không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

Xem thêm: Để lộ số chứng minh thư, thẻ căn cước công dân có ảnh hưởng gì không?

+ Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh  nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc;

+ Các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

+ Ảnh thu nhận thẻ trực tiếp (ảnh thu qua camera): cấp đổi là 50.000, cấp lại 70.000 đồng

+ Thủ nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh): cấp đổi là 40.000, cấp lại 60.000 đồng

Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí CMND  mới bằng 50% mức thu quy định trên.

Các trường hợp không phải nộp lệ phí gồm: Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc, công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; Công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa; Trường hợp cấp đổi CMND mới do Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.

2. Cấp chứng minh nhân dân ở nơi khác được không?

Theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP, được hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Mục II Thông tư số 04/1999/TT-BCA (C13), trường hợp công dân đã được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP mà chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân tại nơi chuyển đến.

Thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân theo quy định nêu trên.

Xem thêm: Có thể làm chứng minh thư tại nơi đăng ký tạm trú không?

3. Xin cấp lại CMND có bị đổi số khác không?

Số giấy chứng minh nhân dân mới được cấp ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến sẽ có dãy số và đầu số khác với số giấy chứng minh nhân dân cũ được cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đi. Giấy chứng minh nhân dân cũ bị thu hồi khi đổi giấy chứng minh nhân dân mới (trường hợp bị mất thì nộp kèm đơn trình báo mất có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn).

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin những chuyên viên tư vấn giải đáp cho em thắc mắc về việc đổi giấy CMND (chứng minh nhân dân). Lúc trước em có hộ khẩu thường trú ở Tiền Giang nhưng vì có nhà trên TP. Hồ Chí Minh nên em đã chuyển hộ khẩu về TP. Hồ Chí Minh. Vì có sai sót ngày tháng sinh nên em đã đợi chỉnh sửa hộ khẩu rồi mới đổi giấy CMND . Nhưng trong lúc sắp đi đổi thì lại bị ăn cướp giật túi xách mất luôn CMND. Vậy nếu không có CMND cũ thì đổi CMND mới có được không, thủ tục như thế nào?

Luật sư tư vấn

Trước đây, bạn đăng ký hộ khẩu thường trú tại Tỉnh Tiền Giang, đã được Công an tỉnh Tiền Giang cấp chứng minh nhân dân, nay bạn đã chuyển đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về thành phố Hồ Chí Minh. Việc bạn phải đổi chứng minh nhân dân cũ tại nơi chuyển đến là thành phố Hồ Chí Minh, Giấy chứng minh nhân dân ở thành phố Hồ Chí Minh có dãy số 12 số và đầu số khác so với giấy chứng minh nhân cũ trước đây.

Sau khi bạn đăng ký hộ thường trú vào thành phố Hồ Chí Minh thì bạn sẽ làm thủ tục xin cấp đổi CMND. Trước tiên, bạn cần làm thủ tục trình báo về việc bị mất chứng minh nhân dân cũ có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn sinh sống. Sau đó bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định trên và liên hệ với cơ quan công an cấp quận/huyện nơi bạn có hộ khẩu thường trú để làm thủ tục xin cấp chứng minh nhân dân. 

Trên đây là hướng dẫn của chúng tôi về việc xin cấp lại chứng minh nhân dân bị mất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và không có vướng mắc. Nếu bạn thuộc hợp trường hợp đặc thù, cần tư vấn thêm vui lòng gọi cho chúng tôi theo Hotline: 19006568để được tư vấn và hỗ trợ về việc xin cấp lại chứng minh nhân dân bị mất!

Xem thêm: Khi làm thủ tục cấp lại chứng minh thư có giữ nguyên số không?

Lưu ý: Theo quy định thì từ ngày 1/1/2016, kể từ ngày Luật căn cước công dân có hiệu lực thì việc cấp thẻ căn cước công dân đã được triển khai ở một số địa phương, hiện tại là có 16 tỉnh, thành được cấp thẻ căn cước công dân. Các tỉnh cấp thẻ Căn cước công dân 2019 gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Và cũng theo quy định của Luật căn cước công dân thì bắt đầu từ ngày 1/1/2022 việc cấp thẻ Căn cước công dân sẽ được thực hiện trên cả nước.

Các trường hợp cấp mới, làm mất chứng minh nhân dân, cấp đổi do hết hạn chứng minh nhân dân đều sẽ được cấp đổi sang thẻ căn cước công dân. Quý khách hàng có thể tham khảo thêm:

– Trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước công dân

– Trình tự thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân bị mất

Nếu trường hợp của bạn thuộc các trường hợp xin cấp lại chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đặc thù, khó: Mất giấy tờ, không đủ giấy tờ, không xin được xác nhận, không nhớ số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Vui lòng gọi ngay cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – giải quyết!

4. Hồ sơ, thủ tục xin cấp lại chứng minh nhân dân khi hết hạn:

Tóm tắt câu hỏi:

Chứng minh nhân dân của em hết hạn, em đi làm lại thi cơ quan công an yêu cầu phải xác định lại quê quán vì trước đó quê của em là huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ tĩnh. Giờ đã tách thành 2 tỉnh là nghệ an và hà tĩnh. Em rất khó khăn trong việc làm hộ khẩu và chứng minh nhân dân, cơ quan chức năng thì hướng dẫn không thống nhất với nhau. Vậy em phải làm thế nào, xin luận sư tư vấn dùm. Em xin chân thành cảm ơn?

Xem thêm: Xác nhận số chứng minh thư cũ và mới là của cùng một người

Luật sư tư vấn:

Điều 29, Luật cư trú năm 2006 quy định về các trường hợp điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu như sau:

Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.

2. Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định đ­ược phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

3. Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính,đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu.

4. Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.

5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.

Xem thêm: Người bao nhiều tuổi thì được cấp thẻ căn cước công dân?

6. Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Theo quy định ở Khoản 2, Điều 29, Luật cư trú năm 2006  thì căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính, tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành Nghệ An và Hà Tình để anh làm lại sổ hộ khẩu tại tại Công an xã, thị trấn (nếu là xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh) để làm thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.Sau khi làm lại sổ hộ khẩu thì anh tiến hành thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân như sau:

Căn cứ Điều 5 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA quy định đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân như sau:

“1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xem thêm: Mẫu đơn xin cấp lại CMND, đơn xin cấp lại thẻ căn cước mới nhất

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.”

Như vậy, do chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng và thay đổi nơi đăng kí hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nên bạn tới cơ quan công an thực hiện thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA. Thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA như sau:

– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi Chứng minh nhân dân.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Xem thêm: Thủ tục cấp đổi CMND hết hạn sang thẻ căn cước công dân

– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng.

5. Thẩm quyền cấp lại chứng minh nhân dân do thay đổi nơi thường trú:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư tôi được cấp chứng minh thư 12 số năm 2015 tại tỉnh Thái Bình. Hiện tôi chuyển đến tỉnh khác làm việc và định cư ở đó. Đợt này có việc tôi cần làm hộ chiếu thì tôi lại phải làm lại chứng minh thư nhưng tỉnh tôi đang ở chỉ làm chứng minh thư 9 số họ nói phải gửi hồ sơ của tôi ra cục ở Hà Nội mới làm được. Vậy thưa như vậy có đúng không?

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp này, Điều 6 Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định cụ thể về về mẫu thẻ căn cước công dân như sau:

Điều 6. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 57/2013/TT-BCA ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu Chứng minh nhân dân.

2. Mẫu thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Địa phương chưa có điều kiện triển khai cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo mẫu quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội để cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2022 phải thực hiện thống nhất theo mẫu quy định tại Thông tư này.

Xem thêm: Xác nhận chứng minh thư và căn cước công dân là cùng một người

Như vậy, Thông tư 57/2013/TT-BCA quy định về việc cấp mẫu chứng minh thư 12 số đã hết hiệu lực. Nhưng theo Điều 6 Thông tư 61/2015/TT-BCA thì khi địa phương bạn chưa có điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì vẫn tiếp tục cấp theo mẫu chứng minh nhân dân cũ. Do đó, bạn chỉ có thể được cấp chứng minh dân 9 số do điều kiện tại địa phương bạn.

Bên cạnh đó tại mục II.5 Thông tư 04/1999/TT-BCA quy định:

5. Nơi làm thủ tục cấp CMND.

a- Công dân thuộc diện được cấp CMND hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.

b- Những công dân đang phục vụ trong Quân đội và Công an nhân dân (trừ số đang thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự) chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình hiện đang ở tập trung trong doanh trại quân đội, công an thì do Công an cấp huyện nơi đơn vị đóng trụ sở chính, nhà ở tập thể đó làm thủ tục cấp CMND theo quy định về cấp CMND đối với quân đội và công an. Trường hợp đã đăng ký hộ khẩu thường trú cùng gia đình thì áp dụng như các công dân khác.

Như vậy cơ quan có thẩm quyền cấp lại chứng minh nhân dân cho bạn là công an cấp huyện nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú. Do đó việc công an hướng dẫn bạn nộp hồ sơ tới cục ở Hà Nội để được cấp chứng minh nhân dân 12 số là không đúng quy định pháp luật.

6. Cấp lại chứng minh nhân dân khi mất sổ hộ khẩu:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi tên Quách Gia Hào, quê quán tại thành phố Hồ Chí Minh. Gia đình tôi đã bán nhà đi khỏi địa phương nhiều năm nay. Vì lý do sổ hộ khẩu của tôi bị lạc mất, kinh tế gia đình quá khó khăn. Nay tôi muốn làm lại chứng minh nhân dân mà không có sổ hộ khẩu. Tôi không biết hộ khẩu bị mất như trường hợp của tôi có được cấp lại không? Kính mong quý luật sư thương tình tư vấn giúp tôi để tôi có được sổ hộ khẩu. Chân thành cảm ơn rất nhiều!

Xem thêm: Đổi chứng minh thư sang thẻ căn cước có ảnh hưởng gì không?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ điểm c, khoản 2, mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA, thủ tục cấp lại chứng minh thư cần các giấy tờ sau:

– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin cấp lại chứng minh nhân dân và đơn này phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.

– Hộ khẩu thường trú;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân

Như vậy, nếu bạn không có sổ hộ khẩu thì bạn sẽ không thể được cấp lại chứng minh nhân dân.

Về việc cấp sổ hộ khẩu 

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được sửa đổi, bị mất thì được cấp lại.

Xem thêm: Có thể làm lại chứng minh thư, CCCD ở nơi không có hộ khẩu không?

Thứ nhất: Nếu trong trường hợp bạn chưa bị xóa hộ khẩu thường trú và bị mất sổ hộ khẩu thì bạn thực hiện thủ tục cấp lại theo quy định

Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu gồm có:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu). Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Nơi nộp hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu:

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

* Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân

Xem thêm: Xử phạt hành chính khi không mang chứng minh nhân dân

Do gia đình bạn bị mất sổ hộ khẩu nên bạn có thể nộp hồ sơ lên Công an quận để xin cấp lại sổ hộ khẩu. Trong hồ sơ bạn phải có Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu được xác nhận bởi Công an phường nơi bạn sinh sống. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Công an quận sẽ cấp lại sổ hộ khẩu cho bạn.

Cấp đổi giấy cmnd mất bao lâu

Luật sư tư vấn pháp luật về việc cấp lại sổ hộ khẩu khi bị mất: 1900.6568

Thứ hai: Nếu trong trường hợp gia đình bạn đã bán nhà đi khỏi địa phương từ nhiều năm, nếu đã bị xóa đăng ký thường trú, thì nay, gia đình bạn phải đăng ký thường trú tại nơi hiện nay gia đình bạn cư trú để được cấp sổ hộ khẩu. Điều kiện đăng ký thường trú được quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013. 

Thủ tục đăng ký thường trú thực hiện như sau: 

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ gồm: 

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu. 

– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định. Trong trường hợp không có giấy chuyển hộ khẩu thì gia đình bạn cần xin xác nhận về việc công dân trước đây đã đăng ký thường trú theo quy định

Xem thêm: Cấp đổi chứng minh nhân dân khi chứng minh bị nhòe, rách?

– Giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. 

– Trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thêm tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. 

Hồ sơ nộp tại công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương; nộp tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.