Chi phí giải phóng mặt bằng là gì

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc có liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng một số bộ phận dân cư trên phần đất được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới.

Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng là công việc quan trọng, đồng thời là yếu tố quyết định tác động đến việc thu hồi. Vẫn còn nhiều người chưa nhận thức đúng về đặc điểm và các vấn đề của quy định này.

Table of Contents

  • 1. Giải phóng mặt bằng là gì?
  • 2. Quy trình giải phóng mặt bằng
  • 3. Chủ thể chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng
  • 4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi nhà nước thực hiện việc giải phóng mặt bằng

1. Giải phóng mặt bằng là gì?

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện những công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một số bộ phần dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng công trình mới.

Bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong các giải pháp then chốt phải thực hiện khi Nhà nước ra quyết định việc thu hồi đất.

Việc giải phóng mặt bằng xảy ra khi Nhà nước quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau:

Thu hồi đất với mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội, và lợi ích quốc gia, công cộng;

Thu hồi đất vì vi phạm pháp luật về đất đai;

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả đất, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.

2. Quy trình giải phóng mặt bằng

Ngoài những thắc mắc về giải phóng mặt bằng là gì, thì quy trình giải phóng là vấn đề được người dân quan tâm nhất hiện nay. Theo quy định của Luật đất đai 2012 và các văn bản liên quan, quy trình giải phóng mặt bằng gồm:

Bước 1: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho người có đất phải thu hồi, giải phóng mặt bằng biết chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất và giải phóng mặt bằng, trong đó:

+ UBND cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất nông nghiệp thuộc đất công ích ở khu vực xã, thị trấn, tổ chức, cơ sở tôn giáo và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ UBND cấp huyện có quyền quyết định thu hồi đất thuộc các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư

+ UBND cấp tỉnh có quyền thu hồi hay ủy quyền cho UBND cấp huyện thu hồi diện tích đất có cả tổ chức lẫn hộ gia đình và cá nhân.

Bước 3: Thống kê tất cả các tài sản trên diện tích đất.

Trong quá trình kiểm kê, thống kê tài sản có trên đất sẽ do UBND cấp xã cùng phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Lúc này, người sở hữu, sử dụng có trách nhiệm phối hợp trong công việc thống kê tài sản diễn ra một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.

Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền phối hợp cùng với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để lập phương án bồi thường, tái định cư tổ chức lấy ý kiến của người dân và tiến hành việc bồi thường, tái định cư cho người dân theo quy định của pháp luật.

Bước 5: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành bàn giao mặt bằng đã được thu hồi cho chủ đầu tư.

3. Chủ thể chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng

Chúng ta nghiên cứu qua vấn đề giải phóng mặt bằng là gì? qua các quy định của pháp luật, ta có thể thấy chủ thể chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng không chỉ có các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn có cả tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được quy định tại Điều 68 Luật Đất đai 2012 bao gồm tổ chức chức dịch vụ công về đất đai và Hội đồng bồi thường và hỗ trợ, tái định cư.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:

Lập những phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phối hợp cùng UBND cấp xã nơi thu hồi đất, tổ chức lấy ý kiến phương án bồi thường và hỗ trợ, tái định cư theo hình thức là tổ chức họp trực tiếp người dân khu vực có đất thu hồi, cùng với đó niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung khu dân cư có đất bị thu hồi.

Trường hợp người có đất thu hồi không chịu bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ tổ chức vận động và thuyết phục người có đất thu hồi thực hiện.

Quản lý khu vực đất đã được giải phóng mặt bằng.

4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi nhà nước thực hiện việc giải phóng mặt bằng

Khi Nhà nước đã có quyết định về việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, người sử dụng đất nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 có quyền được hưởng bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Phương án bồi thường dựa vào diện tích phải thu hồi và loại đất thu hồi được quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước có quyết định thu hồi đất.

Nếu không có đất để bồi thường, người dân sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất loại đất thu hồi UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Người sử dụng đất phải có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định điện tích đất, thống kê nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất để lập ra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Người sử dụng đất phải bản giao lại đất được giải phóng mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động và thuyết phục nhưng không chấp hành nghiêm chỉnh việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành những quyết định cưỡng chế thu hồi đất, tổ chức thực hiện về việc cưỡng chế theo quy định của Pháp luật.

Trên đây là quy trình khi giải phóng mặt bằng, hy vọng phần nào có thể giúp bạn giải đáp thắc mắc giải phóng mặt bằng là gì?. Rất mong bài viết có thể mang lại cho bạn những thông tin có ích về giải phóng mặt bằng và quy trình giải phóng. Xin chân cảm ơn và hẹn gặp lại!

Video liên quan

Chủ Đề