Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 trang 31

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 8 - Tiết 1 hướng dẫn các em học sinh Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trang 30, 31 Tiết 1 Tuần 8 có đáp án và lời giải chi tiết, được biên soạn dựa trên nội dung chương trình sách giáo khoa theo Mô hình Trường học mới, các bài tập sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp nhằm củng cố vận dụng các kiến thức đã học một cách khoa học, giúp học sinh ngày càng yêu thích và học tốt môn Tiếng Việt 3 hơn!

>> Bài trước:Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 7 - Tiết 2

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 8 Tiết 1 trang 30, 31

  • Bài 1 [trang 30 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]
  • Bài 2 [trang 31 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]
  • Bài 3 [trang 31 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]
  • Bài 4 [trang 31 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

Bài 1 [trang 30 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Bạn người đi biển

Hải Âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về ổ muộn hơn, chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng.

Hải Âu còn là dấu hiệu của điểm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài ngày, đã từng bị cái bồng bềnh của sóng làm say … mà thấy những cánh Hải Âu, lòng lại không cháy bùng hi vọng? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách biệt đằng đằng.

Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ.

Đó là lí do mà người dân chài ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực xuống đãi chúng bữa ăn buổi sáng.

[Vũ Hùng]

a] Vì sao nói Hải Âu là bè bạn của người đi biển?

b] Chi tiết cho thấy Hải Âu là dấu hiệu của điểm lành.

c] Người dân chài thường làm gì để bày tỏ tình cảm với chim Hải Âu?

Trả lời:

Nói hải âu là bè bạn của người đi biển vì chúng báo cho họ những cơn bão.

Chi tiết cho thấy hải âu là dấu hiệu của điềm lành là:chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình an, báo trước bến cảng và sự sum họp gia đình sau những ngày cách biệt.

Để bày tỏ tình cảm với chim, người dân chài mỗi lần ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực xuống đãi chúng bữa ăn buổi sáng.

Bài 2 [trang 31 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r:

Tôi kéo mớ cỏ …….ác …….a thì thấy …….ơi với những hạt …….ẻ và quả gầm …….à. Những ngày nắng ấm chẳng kéo …….ài được lâu. Gió mùa đông bắc cũng không …….ễ …….àng chịu thua mùa xuân. Một đợt …….ét mới lại xô đến.

[Theo Ngô Quân Miện]

Trả lời:

Tôi kéo mớ cỏ rác ra thì thấy rơi vãi những hạt dẻ và quả gắm già. Những ngày nắng ấm chẳng kéo dài được lâu. Gió mùa đông bắc cũng không ddàng chịu thua mùa xuân. Một đợt rét mới lại xô đến.

[Theo Ngô Quân Miện]

Bài 3 [trang 31 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

a] Nối từ ở cột A với từ ở cột B để tạo thành từ ngữ thích hợp:

A

B

gián

gỗ

rán

con

dán

b] Đặt câu với 3 từ ngữ em vừa tìm tạo được.

Trả lời:

Nối cột A với cột B để tạo thành từ ngữ:

A

B

rán

gỗ

dán

con

gián

Đặt câu với 3 từ mới tạo được:

- Mùi món cá rán thật thơm.

- Chiếc tủ giày được làm bằng gỗ dán.

- Chú mèo đang vờn con gián.

Bài 4 [trang 31 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]

Ghi lại 2 câu văn trong bài Bạn người đi biển thuộc kiểu câu Ai là gì?

Trả lời:

- Hải âu là bè bạn của người đi biển.

- Hải âu còn là dấu hiệu của điềm lành.

>> Bài tiếp theo:Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 8 - Tiết 2

........................

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 được sắp xếp theo các nội dung tương ứng của từng tuần học. Mỗi tuần học sinh sẽ thực hiện 2 đề, giáo viên và phụ huynh có thể điều chỉnh biểu điểm của từng câu sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 8 - Tiết 1 với các bài tập chứa đựng tất cả kiến thức cơ bản theo từng tuần học môn Tiếng Việt 3, được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp nhằm củng cố vận dụng các kiến thức đã học một cách khoa học nhất.

Tuần 9

  • Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 9 - Tiết 1
  • Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 9 - Tiết 2

Tuần 10

  • Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 - Tiết 1
  • Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 10 - Tiết 2

Trên đây là bài Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 8 - Tiết 1. Ngoài ra, các em học sinh lớp 3 còn có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3 hay đề thi học kì 2 lớp 3 mà VnDoc.com đã sưu tầm và chọn lọc. Hy vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt hơn môn Toán 3 và Tiếng Việt 3.

Hãy tham gia ngay chuyên mục Hỏi đáp các lớp của VnDoc. Đây là nơi kết nối học tập giữa các bạn học sinh với nhau, giúp nhau cùng tiến bộ trong học tập. Các bạn học sinh có thể đặt câu hỏi tại đây:

  • Truy cập ngay: Hỏi - Đáp học tập

Hỏi đáp, thảo luận và giao lưu về Toán, Văn, Tự nhiên, Khoa học,... từ Tiểu Học đến Trung học phổ thông nhanh nhất, chính xác nhất.

Đáp án và lời giải chi tiết, phương pháp làm Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 tập 1, tập 2


Đề bài

Câu 1. Sắp xếp các từ ngữ sau vào hai nhóm trong bảng:

hội làng, đại hội, hội nghị, dạ hội, vũ hội, hội đàm, hội thảo

Chỉ dịp vui tổ chức định kì

Chỉ cuộc họp

……..

……..

……..

……..

Câu 2. Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống:

lễ chào cờ, lễ đài, lễ nghi

a] Đoàn người diễu hành đi qua ……..

b] Đối với người lớn tuổi, chúng ta cần giữ ……..

c] Đám cưới tổ chức theo …….. đơn giản.

d] Thứ hai đầu tuần, trường em tổ chức ……..

Câu 3. Viết đoạn văn kể về lễ hội Rằm Trung thu.

Vui học

Chỉ  đủ tiền ngủ trên mây

      Một du khách vào khách sạn hổi giá tiền thuê phòng. Ông quản lí mở sổ nói:

      – Giá thuê phòng phụ thuộc vào từng tầng: Phòng tầng 1 giá năm trăm ngàn đồng, tầng 2 giá bảy trăm ngàn đồng, tầng 3 giá tám trăm ngàn đồng ……..

      – Xin ông nói luôn giá phòng ở tầng cao nhất.

      – Thưa ông, khách sạn này chỉ có 5 tầng thôi ạ!

      Ông khách liền ngả mũ chào tạm biệt và nói: Ồ! Rất tiếc, tôi chỉ quen ngủ ở tầng thứ 40 thôi ạ!

      Ông quản lí …

[Sưu tầm]

*Kể cho bạn bè, người thân nghe câu chuyện trên.

* Hãy giải thích vì sao câu chuyện trên lại gây cười.

Lời giải chi tiết

Câu 1. Sắp xếp các từ ngữ vào hai nhóm trong bảng  :

Chỉ dịp vui tổ chức định kì

Chỉ cuộc họp

hội làng, dạ hội, vũ hội

đại hội, hội nghị, hội đàm, hội thảo

Câu 2. Chọn từ ngữ thích hợp:

a. Đoàn người diễu hành đi qua lễ đài.

b. Đối với người lớn tuổi, chúng ta cần giữ lễ độ.

c. Đám cưới tổ chức theo nghi lễ đơn giản.

d. Thứ hai đầu tuần, trường em tổ chức lễ chào cờ.

Câu 3. Viết đoạn văn ngắn kể về lễ hội Rằm Trung thu.

       Hội Rằm Trung thu là một trong những ngày hội mà em yêu thích nhất.  Trong bầu không khí mát mẻ của tháng Tám mùa thu, trên từng con phố và trong mỗi gian hàng tạp hóa đã được phủ đầy cả thế giới đồ chơi như : đèn ông sao, đèn lồng, mặt nạ, những chiếc trống da cùng đầu lân, sư tử. Đâu đó, bài hát “Tùng rinh rinh…” vọng ra từ trường mẫu giáo lại càng khiến tâm hồn em trở nên rạo rực và háo hức lạ kì. Bố mẹ không bao giờ quên mua về cặp bánh Trung thu thơm lừng, béo ngậy, xếp cùng mâm cỗ với đầy đủ cả bưởi, chuối, na, hồng, … Đêm Trung thu đến, trăng tỏa sáng và tròn vành vạnh như muốn cùng chúng em rước kiệu, phá cỗ. Các bạn nhỏ trên tay cầm đèn ông sao, nói cười không ngớt. Tết Trung thu của chúng em thật thú vị và đáng mong chờ.

Vui học

– Câu chuyện gây cười ở chỗ : Người khách sau khi hỏi giá tiền thuê phòng, bao gồm phòng ở tầng cao nhất, nhưng do không có đủ tiền ở lại, du khách nọ đành ngả mũ chào tạm biệt người quản lí và nói : mình chỉ quen ngủ ở tầng thứ 40.

Video liên quan

Chủ Đề