Điểm trung bình bao nhiêu thì được học sinh trung bình?

BPO - Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo vừa ký Quyết định số 23/VBHN-BGDĐT về ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Theo đó, việc đánh giá, xếp loại được thực hiện như sau:

* Về số lần kiểm tra:

Thực hiện đủ số bài kiểm tra viết một tiết, bài kiểm tra thực hành và bài kiểm tra học kỳ được quy định cụ thể trong phân phối chương trình từng môn học. Trong một học kỳ, số lần kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút đối với mỗi môn học được quy định như sau: Những môn học từ 1 tiết đến 1,5 tiết trong một tuần: ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và ít nhất 50% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng; Những môn học từ 2 tiết đến 3 tiết trong một tuần: ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và 100% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng; Những môn học từ 3,5 tiết đến 4 tiết trong một tuần trở lên: ít nhất 3 lần kiểm tra 15 phút và 100% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng.

Những học viên không đủ số bài kiểm tra như trên thì phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải đảm bảo hình thức kiểm tra, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Thời gian kiểm tra bù theo kế hoạch của cơ sở giáo dục thường xuyên. Học viên không dự kiểm tra bù thì cho điểm 0.

* Hệ số điểm bài kiểm tra và hệ số điểm trung bình môn học kỳ:

Hệ số điểm các bài kiểm tra: Bài kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút hệ số 1; Bài kiểm tra 1 tiết, kiểm tra thực hành có hệ số 2; Bài kiểm tra học kỳ có hệ số 3. Điểm trung bình môn học kỳ I có hệ số 1; Điểm trung bình môn học kỳ II có hệ số 2.

Điểm trung bình môn học kỳ [ĐTB mhk] là trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra viết một tiết, kiểm tra thực hành, bài kiểm tra học kỳ với các hệ số quy định và được tính như sau:

ĐTB mhk =

KTm + KT 15 phút + 2 x KT 1 tiết + 2 x KTth + 3 x KThk

Tổng các hệ số

 

Điểm trung bình môn cả năm [ĐTBmcn] là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ I [ĐTBmhkI] với điểm trung bình môn học kỳ II [ĐTBmhkII] với các hệ số quy định và được tính theo công thức sau:

 

ĐTBcn =

ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII

3

 

Điểm trung bình môn học kỳ, cả năm là một số nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ lại một chữ số theo quy tắc làm tròn số.

*  Điểm trung bình học kỳ, cả năm:

Điểm trung bình các môn học kỳ [ĐTBhk] là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ tất cả các môn học và được tính theo công thức sau:

ĐTBhk =

ĐTBmhk Toán + ĐTBmhk Vật lý + …

Tổng hệ số

 

Điểm trung bình cả năm [ĐTBcn] là trung bình cộng của điểm trung bình môn cả năm của tất cả các môn học được tính theo công thức sau:

ĐTBcn =

ĐTBmcn Toán + ĐTBmcn Vật lý + …

Tổng hệ số

 

* Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ, cả năm:

Loại giỏi [G]: Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên; Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên. Loại khá [K]: Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên; Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên. Loại trung bình [Tb]: Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên; Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên. Loại yếu [Y]: Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên; Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 2,0 trở lên. Loại kém là những trường hợp còn lại.

Đối với những học viên nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K; Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Tb; Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức K nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb; Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức K nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y; Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức Tb nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. 

Trong hoạt động giáo dục, việc xếp loại học lực, hạnh kiểm là một phần quan trọng để đánh giá quá trình học tập của học sinh. Vậy điều kiện để được học sinh khá THCS, THPT là gì? Để đạt được học sinh khá cần bao nhiêu điểm? Hãy cùng ReviewEdu tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Nội dung bài viết

Vì sao cần đánh giá xếp loại học lực của học sinh?

Việc kiểm tra đánh giá và xếp loại học lực của học sinh được thực hiện với nhiều mục đích khác nhau. Với mục đích nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo dục: 

  • Làm rõ kết quả đạt được và mức độ chưa đạt được liên quan đến mục tiêu giáo dục của học sinh về kiến ​​thức, kỹ năng và mức độ so với yêu cầu của cấp học. 
  • Tìm ra lỗi sai và từ đó giúp học sinh phối hợp học tập để cải thiện năng lực.
  • Tạo cơ hội cho học sinh tự đánh giá, xác định sự tiến bộ của học sinh, khuyến khích, động viên và thúc đẩy học tập tốt hơn.

Muốn đạt học sinh khá cần bao nhiêu điểm? Điều kiện để học sinh đạt được học lực khá

Đối với học sinh cấp 3

Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh khá được quy định tại Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

Xếp loại khá nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

  • Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
  • Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.

Lưu ý điểm trung bình xét học sinh khá là từ 6,5 đến 7,9 nếu đạt 8 điểm nhưng có điều kiện phụ đi kèm không đạt yêu cầu thì vẫn đạt học sinh khá

Đối với học sinh cấp 2

Theo quy định tại điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT là:

Điều kiện đánh giá môn học ở mức Mức Khá là:

  • Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
  • Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên. Trong đó có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ. Điểm trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên.

Đối với học sinh cấp 1

Sau rất nhiều cải cách của Bộ Giáo dục liên quan đến chương trình đào tạo cũng như cách tổ chức, hình thức thi. Do đó, các vấn đề về cách xếp loại học lực cũng có sự thay đổi nhất định dành: căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từ phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện đánh giá kết quả giáo dục học sinh cấp 1 theo 04 mức độ: Chưa hoàn thành, Hoàn thành, Hoàn thành tốt, Hoàn thành xuất sắc.

Cách xếp loại học lực khá, giỏi và trung bình

Đối với học sinh cấp 3

Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm, xếp loại học tập được chia thành các mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém như sau:

Loại Giỏi

  • Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên. Trong đó, điểm trung bình của một trong ba môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8.0 trở lên. Riêng đối với học sinh lớp chuyên trường THPT phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8.0 trở lên.
  • Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6.5.
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt Đ trở lên.

Loại Khá

  • Điểm trung bình các môn học đạt từ 6.5 trở lên. Trong đó, điểm trung bình của một trong ba môn Toán, Văn, Ngoại ngữ đạt từ 6.5 trở lên. Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện về điểm trung bình môn chuyên từ 6.5 trở lên.
  • Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5.0.
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại Trung bình

  • Điểm trung bình các môn học từ 5.0 trở lên. Trong đó, điểm trung bình của một trong ba môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ đạt từ 5.0 trở lên. Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên phải đạt từ 5.0 trở lên.
  • Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3.5.
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Loại Yếu

  • Điểm trung bình các môn học từ 3.5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2.0.

Loại Kém

  • Không thuộc các Loại đã nêu ở trên.

Đối với học sinh cấp 2

Học sinh khối THCS cần được đánh giá và xếp loại học lực khác học sinh tiểu học. Để có thể nhận diện cũng như đánh giá mức học nghiêm khắc hơn.

Xếp loại học lực cũng được đánh giá vào cuối các kỳ học và cuối năm học. Giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm. Xếp loại học tập được chia thành các mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém như sau:

Loại giỏi  

  • Điểm trung bình các môn từ 8.0 trở lên và một trong ba môn Toán, Văn, Ngoại ngữ đạt điểm trung bình từ 8.0 trở lên. Đặc biệt, đối với học sinh thuộc chương trình đào tạo hệ trường chuyên, chúng ta cần thêm yêu cầu điểm trung bình cả môn đạt từ 8.0 trở lên trong đó 
  • Trong đó không có bất kỳ môn học nào có điểm trung bình dưới 6.5.  

Loại khá 

  • Điểm trung bình các môn từ 6.5 trở lên và điểm trung bình của một trong ba môn toán, văn, ngoại ngữ từ 6.5 trở lên. Đặc biệt, nếu bạn là học sinh học lớp chuyên tại trường chuyên thì bạn cần thêm điều kiện là điểm trung bình môn chuyên từ 6.5 trở lên. 
  • Trong đó không có bất kỳ môn học nào có điểm trung bình dưới 5,0.  

Loại trung bình

  • Điểm trung bình của tất cả các môn học từ 5.0 trở lên và trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5.0 trở lên; riêng đối với những học sinh thuộc chương trình đào tạo lớp chuyên của trường chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5.0 trở lên
  • Trong đó không có bất kỳ môn học nào có điểm trung bình dưới 3.5

Loại Yếu

  • Điểm trung bình các môn học từ 3.5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2.0.

Loại Kém

  • Không thuộc các Loại đã nêu ở trên.n.

Đối với học sinh cấp 1

Kết quả giáo dục học sinh cấp 1 được chia theo 04 mức độ, cụ thể:

Chưa hoàn thành

Những học sinh không thuộc vào các đối tượng nêu phía dưới.

Hoàn thành

Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt hoặc hoàn thành, các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt, bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên.

Hoàn thành tốt

Những học sinh chưa đạt mức hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt, bài kiểm tra định kì cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên.

Hoàn thành xuất sắc

Những học sinh có kết quả đánh giá các môn học; hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức tốt; bài kiểm tra định kì cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên.

Kết luận

Thông qua bài viết ReviewEdu đã giúp bạn hiểu được cách xếp loại học lực cấp 1, 2, 3 và biết được muốn đạt học sinh khá cần bao nhiêu điểm rồi phải không? Bài viết hướng dẫn cách xếp loại học lực học sinh tiểu học, trung học cơ sở trung học phổ thông. Bạn theo dõi và chú ý quá trình học tập để đạt kết quả tốt nhất nhé!

Điểm trung bình bao nhiêu là học sinh khá?

– Loại Khá: + Điểm trung bình các môn học đạt từ 6.5 trở lên, thấp hơn 8.0. Được đánh giá đảm bảo trong mức học của học sinh tiên tiến. Các điều kiện vẫn được đảm bảo đối với các môn học bắt buộc. Trong đó, điểm trung bình của một trong ba môn Tóa, Văn, Ngoại ngữ đạt từ 6.5 trở lên.

Cấp 1 bao nhiêu điểm là học sinh giỏi?

– Loại Giỏi: + Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên. Trong đó, điểm trung bình của một trong ba môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8.0 trở lên. Riêng đối với học sinh lớp chuyên trường THPT phải thêm diều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8.0 trở lên. + Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6.5.

Điểm trung bình là bao nhiêu?

Phân loại học sinh theo thang điểm 10.

Lớp 6 bao nhiêu điểm là học sinh giỏi?

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Như vậy, nếu có môn 7 điểm nhưng vẫn đảm bảo điểm trung bình tất cả các môn từ 8,0 và không có môn nào dưới 6,5 các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ thì học sinh vẫn đạt danh hiệu học sinh giỏi.

Chủ Đề