Điều nào dụng khi nói về phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ

Trường THPT Trịnh Hoài Đức - Trường Trung Học Chất Lượng Cao

Địa chỉ: DT745, Thạnh Lợi, An Thạnh, Thuận An, Bình Dương

Điện thoại: 0650.825477

Website: https://thpttrinhhoaiduc.edu.vn/

   Sản xuất nông nghiệp ngày nay dần trờ thành tiêu điểm quan tâm không những trên phạm vi quốc gia mà còn trên qui mô toàn cầu. Sản xuất nông nghiệp Việt Nam đóng góp 24% GDP, 30% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 60% lao động cả nước song rõ ràng sản xuất nông nghiệp lâu nay vẫn chưa chú trọng đúng mức việc bảo vệ môi trường. Sản xuất nông nghiệp sạch, nâng cao chất lượng nông sản nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường đang là mục tiêu phấn đấu của ngành nông nghiệp nói chung và nông dân nói riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để sản xuất nông nghiệp sạch là ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học, sử dụng phân hữu cơ vi sinh nhằm thay thế các hoá chất bảo vệ thực vật và các loại phân hoá học có tác động xấu đến môi trường.

Điều nào dụng khi nói về phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ

Phân vi sinh là gì?

   Phân vi sinh hay phân bón vi sinh là loại phân bón được sản xuất trong nước hoặc phân bón nhập khẩu dùng phổ biến hiện nay trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bản chất phân vi sinh là những chế phẩm trong đó có chứa các loài vi sinh vật có ích. Có nhiều nhóm vi sinh vật có ích bao gồm vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn được sử dụng để làm phân bón. Trong số đó quan trọng là các nhóm vi sinh vật cố định đạm, hoà tan lân, phân giải chất hữu cơ, kích thích sinh trưởng cây trồng, v.v..

   Phân vi sinh thì có rất nhiều loại như: phân bón vi sinh vật cố định nitơ (tên thường gọi: phân đạm vi sinh vật cố định đạm), phân bón vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan, phân bón vi sinh vật phân giải xenluloza, phân bón hữu cơ vi sinh vật… Tất cả các loại đó đều cung cấp và bổ sung cho cây trồng một lượng dinh dưỡng quy định nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản. Sử dụng phân vi sinh an tòan, không ảnh hưởng xấu đến con người, động vật hay môi trường sinh thái xung quanh.

Phân bón vi sinh phù hợp với các loại cây trồng nào?

Phân bón vi sinh có thể dùng cho tất cả các loại cây từ ăn quả, rau xanh đến cây cảnh, cây công nghiệp,…đều được.

- Đối với cây ngắn ngày: dùng phân vi sinh chủ yếu dùng để bón lót.

Đối với cây rau: 10 – 15kg/ sào

Đối với cây thu hoạch theo mùa vụ: sau mỗi đợt thu hoạch lại cần bón thêm phân bổ sung

Đối với cây ăn quả và cây lâu năm:Cuốc và với nhẹ đất ở gốc rồi rắc phân lên sau đó rắc tiếp một lớp đất mòng lên (tỉ lệ 1 – 2 kg/ gốc cây)

Lưu ý: với cây ăn quả bón vào 2 thời kỳ mưa xuân (tháng 3 – 4) và mưa ngâu (tháng 7 – 8)

Đối với hoa màu:

+ Chè: Bón vào rãnh giữa 2 luống, tỉ lệ 0,2 – 0,3 kg/ gốc.

+ Ngô: bón lót trước khi gieo hạt, tỉ lệ 10kg/ sào

+ Lúa: bón ở thời kỳ là cây mạ (2kg/ sào mạ cấy)

+ Hoa: khi hạt giống mới chớm phát triển cần bón vi sinh

Phương pháp sử dụng phân vi sinh hiệu quả

Muốn đạt hiệu quả cao thì không sử dụng hoặc hạn chế sử dụng phân bón hóa học trong quá trình sử dụng phân bón vi sinh. Không được trộn phân vi sinh với phân hóa học và tro bếp vì sẽ làm chết vi sinh vật

Duy trì độ ẩm của đất để các vi sinh vật trong đất hoạt động tốt

Đối với đất chua nên bón vôi bột trước 2 – 3 ngày rồi mới bón phân vi sinh

Để bón phân vi sinh đạt hiệu quả có 3 phương pháp chính:

Nhiễm vào hạt giống:

Phân bón vi sinh được hòa tan trong nước sạch tạo thành dung dịch. Trong quá trình xử lý hạt giống, dung dịch sẽ được trộn chung tạo thành một lớp chế phẩm bao bọc bên ngoài hạt giống (tỉ lệ 100 kg trộn với 1 kg phân vi sinh). Thực hiện trước khi gieo 10 – 20 phút.

Lưu ý nếu xử dụng phương pháp này thì cần tránh làm xây xát hạt giống. Nếu hạt giống đã qua xử lý thuốc trừ sâu thì không nên sử dụng phương pháp này.

Hồ rễ cây:

Phân bón vi sinh hòa tan cùng với nước dạch thành dung dịch. Rồi đem ngâm rễ cây non vào dung dịch này từ 6-24 giờ.

Lưu ý:

+ Thực hiện nơi râm mát, tránh ánh nắng trực tiếp,

+ Chỉ ngâm phần rễ cây, không áp dụng với các cây rễ cọc và cây ăn quả.

Đây là phương pháp cho hiệu quả rất cao nhưng mất nhiều thời gian và không tiện lợi cho người sử dụng.

Bón vào đất: phương pháp này được áp dụng phổ biến nhất, qua các cách

+ Trộn phân bón vi sinh với đất nhỏ tơi rồ rắc đều vào luống hoặc trải đều trên mặt ruộng.

+ Hoặc ủ /trộn phân bón vi sinh với phân chuồng hoai đem bón thúc sớm.

+ Hòa chế phẩm vào nước sạch tưới trực tiếp vào trong đất.

Theo: Internet

Phân bón vi sinh  có chứa từ một hoặc nhiều các loại vi sinh vật có ích. Thông qua việc bón phân vi sinh sẽ cung cấp vào trong đất các vi sinh vật phân giải đạm, lân có tác dụng như những nhà máy sản xuất phân đạm, phân lân hóa học ngay trong đất để trực tiếp cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.

Tùy vào mục đích sử dụng và nhu cầu của cây trồng mà chọn loại phân vi sinhcó chủng loại vi sinh khác nhau như: phân vi sinh cố định đạm, phân vi sinh phân giải lân hay phân vi sinh kích thích tăng trưởng…

PHÂN LOẠI PHÂN VI SINH

#1. Vi sinh vật cố định đạm (hay còn gọi là cố định Nitơ)

Nitơ là yếu tố dinh dưỡng căn bản duy trì sự sống của mọi tế bào sống của thực vật và động vật, đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với cây trồng và cả các VSV có ích khác.

Hàm lượng Nitơ trong đất rất ít, chủ yếu nguồn dự trữ Nitơ tự nhiên có nhiều trong không khí (chiếm 78,16%). Nhưng nguồn Nitơ này không sử dụng được cho cây trồng. Muốn cây trồng sử dụng được nguồn dinh dưỡng này thì Nitơ trong không khí phải được chuyển hóa thông qua quá trình cố định Nitơ dưới tác dụng của các VSV.

  • Phân bón vi sinh vật cố định đạm có tác dụng:

Từ vi sinh vật cố định đạm (N) sẽ sản xuất ra phân bón vi sinh vật cố định đạm . Sản phẩm này chứa 1 hoặc nhiều vi sinh vật cố định đạm   , có tác dụng

+ Cố định đạm (N) từ không khí chuyển hóa thành các hợp chất chứa N cho đất và cây trồng, bổ sung hàm lượng đạm cho rễ cây.

+ Kết hợp với phân bón giúp lá xanh tốt hơn, cây phát triển nhanh hơn

+ Giảm 30 – 50% chi phí phân đạm hóa học,

+ Giảm tỷ lệ sâu bệnh 25 – 50% so với phân bón truyền thống

+ Tăng khả năng chống chịu cho cây trồng

+ Cải tạo đất, cân bằng dinh dưỡng hữu cơ,

+ Thân thiện với môi trường, an toàn cho sức khỏe vật nuôi và con người.

+ Có thể bón trực tiếp cho cây trồng trước khi thu hoạch

+ Phân bón VSV cố định Nitơ tốt phải có chủng VSV  có cường độ cố định Nitơ cao, sức cạnh tranh lớn, thích ứng với PH mở rộng, phát huy được trên nhiều vùng sinh thái khác nhau.

+ Chất lượng của phân bón VSV khó đảm bảo do hàm lượng VSV không ổng định

+ Hiệu quả của phân bón VSV cố định Nitơ còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của các VSV có trong phân.

+ Phân bón VSV cố định đạm dễ bị bay hơi, dễ hoa tan và bị rửa trôi khi gặp mưa dầm.

  • Cách sử dụng phân vi sinh cố định đạm:

+ Tẩm phân vào hạt hoặc rễ trước khi gieo trồng. Sau khi tẩm hạt giống cần được gieo trồng và vùi vào đất ngay.

+ Bón trực tiếp vào đất

#2. Phân bón vi sinh vật chuyển hóa và phân giải lân (photpho):

Photpho rất cần thiết đối với cây trồng, nó tham gia vào việc hình thành màng tế bào, axit nucleic, làm nhanh quá trình chín quả ở cây, làm tăng sự phát triển của rễ.

Cây chỉ có thể hút được lân ở dạng dễ tiêu trong đất. Lân ở dạng khó tan trong đất cây không hút được (thông thường hiệu suất sử dụng P của cây trồng không quá 25%). Vì vậy, có nhiều loại đất như đất đỏ bazan, đất đen, v.v.. hàm lượng lân trong đất khá cao, nhưng cây không hút được vì lân ở dưới dạng khó hoà tan.

Muốn cây hút được lân thì cần có các vi sinh vật chuyển hóa, phân giải các hợp chất lân khó tan thành dễ tan.  Giúp cây trồng nâng cao năng suất, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết khắc nghiệt.

#3. Phân bón vi sinh vật phân giải chất mùn/ hợp chất hữu cơ (xenlulozo):

 Là các chủng vi sinh sử dụng xenlulozo để phát triển và sinh trưởng. Các vi sinh vật này phân giải xenlulozo để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, có tác dụng:

+ Tạo điều kiện tăng năng suất,

+ Tăng độ màu mỡ cho đất

#4. Phân bón vi sinh vật kích thích, điều hòa tăng trưởng cây

Gồm một nhóm nhiều loài vi sinh vật khác nhau, trong đó có vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn, v.v.. được chọn lọc để phun lên cây hoặc bón vào đất. Để sản xuất chế phẩm vi sinh vật kích thích tăng trưởng của cây, người ta sử dụng công nghệ lên men vi sinh vật.

VSV này có tác dụng:

+ Làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh, tăng năng suất.

+ Tăng khả năng nảy mầm của hạt, tăng trọng lượng hạt,

+ Thúc đẩy bộ rễ cây phát triển mạnh.

+ Tăng tổng hợp các hoạt chất sinh học, kích thích điều hòa quá trình trao đổi chất của cây trồng

Như vậy, chế phẩm này có tác động tổng hợp lên cây trồng.

#5. Phân bón VSV phân giải silicat:

Là các VSV tiết ra hợp chất có khả năng hòa tan các khoáng vật chứa silicat trong đất, đá…để giải phóng ion kali, ion silic vào môi trường.

#6. Phân bón vi sinh tăng cường hấp thu photpho, Kaili, sắt, mangan cho thực vật:

Gồm các VSV (chủ yếu là nhóm nấm rễ, vi khuẩn, xạ khuẩn…) trong quá trình sinh trưởng, phát triển, thông qua hệ sợi cũng như những thể dự trữ, có khả năng tăng cường hấp thu các ion khoáng của cây.

#7. Phân bón vi sinh ức chế VSV gây bệnh:

Chứa VSV tiết ra các hợp chất kháng sinh hoặc phức chất siderophore có tác dụng kìm hãm, ức chế nhóm VSV gây bệnh khác cho cây trồng.

#8. Phân bón vi sinh chất giữ ẩm polysacarit:

Có chứa VSV tiết ra các polysacarit có tác dụng tăng cường liên kết các hạt khoáng, sét, limon trong đất. Loại này có ích trong thời điểm khô hạn. Các chủng vi sinh được dùng bao gồm Lipomyces sp 

CÁCH SỬ DỤNG PHÂN BÓN VI SINH HIỆU QUẢ

+ Sử dụng: làm ướt hạt, trộn đều với phân vi sinh (theo tỉ lệ 100 kg hạt giống: 1 kg phân vi sinh). Sau 10 – 20 phút trộn phân và hạt giống thì tiến hành gieo trồng

+ Thời gian sử dụng phân vi sinh tốt nhất từ 1 – 6 tháng (kể từ ngày sản xuất), để bảo đảm các vi sinh vật vẫn hoạt động tốt khi được bón vào đất

+ Nhiệt độ cất giữ phân bón vi sinh không cao hơn 30 độ C, để nơi khoa ráo, thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời làm chết vi sinh vật

+ Phân vi sinh phát huy trốt trong điều kiện chân đất cao, đối với cây trồng cạn

-GFC-