Giải pháp nâng cao trình độ học vấn

Hiện nay, tình trạng thiếu hụt kỹ năng của nhân viên là vấn đề nhức nhối mà nhiều doanh nghiệp đang gặp phải. Theo thống kê từ công ty tư vấn quản lý hàng đầu thế giới Gartner, thì hơn 58% nhân tài cho rằng họ cần thêm kỹ năng mới để thực hiện công việc của mình tốt hơn và hiệu quả hơn. Nhiều doanh nghiệp đang đau đầu tìm giải pháp cho vấn đề này. Đào tạo nâng cao chuyên môn, kỹ năng cho nhân viên chính là giải pháp tối ưu cho vấn đề này.

Không chỉ vậy, việc đào tạo nâng cao chuyên môn cho nhân viên còn đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Vậy cụ thể, những lợi ích đó là gì? Trong bài viết này, Glints sẽ giải thích cụ thể cho bạn.

I. Đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ là gì?

Đào tạo nâng cao chuyên môn là một xu hướng giúp tạo điều kiện cho việc học tập liên tục của nhân viên bằng cách cung cấp các chương trình đào tạo và cơ hội phát triển nhằm mở rộng và nâng cao khả năng của nhân viên. Nâng cao chuyên môn tập trung vào việc cải thiện bộ kỹ năng của nhân viên hiện tại, thường là thông qua đào tạo, để họ có thể thăng tiến trong công việc và tìm kiếm các vai trò và cơ hội khác nhau trong doanh nghiệp.

Giải pháp nâng cao trình độ học vấn
Đào tạo chuyên môn cho nhân viên vô cùng quan trọng

Ngày nay, việc các doanh nghiệp phải lấp đầy những vị trí mới với những ứng viên sở hữu bộ kỹ năng chuyên biệt, phù hợp ngày càng trở nên quan trọng. Đào tạo nâng cao chuyên môn cho phép các doanh nghiệp thu hẹp khoảng cách về trình độ giữa nhân viên và lấp đầy những vị trí còn trống này trong khi duy trì lực lượng lao động hiện tại của họ và tạo cơ hội học hỏi cho nhân viên.

Một số phương thức đào tạo nâng cao chuyên môn cho nhân viên có thể kể đến:

  • Các khoá học trực tuyến
  • Chương trình “Mentor”
  • Các buổi đào tạo trực tiếp tại văn phòng

Khởi động hành trình tuyển dụng hiệu quả hơn từ hôm nay với Glints. Hãy để lại thông tin và Glints sẽ liên hệ ngay với bạn để nhận tư vấn miễn phí.

II. Lợi ích của việc đào tạo nâng cao chuyên môn cho nhân viên

1. Tăng tỷ lệ giữ chân nhân tài thành công

Lý do lớn nhất khiến nhân viên nghỉ việc là do thiếu cơ hội phát triển bản thân. Vì vậy, việc doanh nghiệp có 1 lộ trình phát triển bản thân và thăng tiến rõ ràng trong công việc chắn chắc sẽ thúc đẩy nhân viên làm việc hết mình và cống hiến lâu dài cho doanh nghiệp của bạn.

2. Tiết kiệm chi phí

Chi phí thay thế nhân viên trung bình bằng một phần ba mức lương hàng năm của họ. Việc nâng cao kỹ năng đồng nghĩa với việc tiết kiệm cho doanh nghiệp.

3. Chiến lược tuyển dụng

Việc cung cấp các cơ hội phát triển giúp ích rất nhiều cho chiến lược tuyển dụng của doanh nghiệp, giúp thu hút nhiều ứng viên chất lượng và phù hợp. Theo thống kê, hơn 86% ứng viên cho rằng đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng trong công việc rất quan trọng đối với họ. Tập trung vào đào tạo nâng cao chuyên môn giúp doanh nghiệp trở nên chuyên nghiệp hơn trong mắt ứng viên.

Giải pháp nâng cao trình độ học vấn
Đào tạo nâng cao chuyên môn giúp xây dựng thương hiệu tuyển dụng

>>> Tham khảo thêm: Phỏng vấn sàng lọc ứng viên là gì?

4. Văn hoá học hỏi

Theo thống kê, 77% nhân viên tại các doanh nghiệp luôn muốn được nâng cao kỹ năng trong công việc. Một môi trường làm việc hỗ trợ và ưu tiên đào tạo nâng cao chuyên môn có thể thúc đẩy tinh thần, tinh thần làm việc nhóm và sự hài lòng của nhân viên

Khởi động hành trình tuyển dụng hiệu quả hơn từ hôm nay với Glints. Hãy để lại thông tin và Glints sẽ liên hệ ngay với bạn để nhận tư vấn miễn phí.

Đào tạo nâng cao chuyên môn nhân viên là việc sống còn, cần làm của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc, giúp và đảm bảo nhân viên có đủ kỹ năng chuyên môn để hoàn thành tốt các công việc được giao. Việc này còn đem đến rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Glints hy vọng trong bài viết này, Glints đã giải thích rõ những lợi ích doanh nghiệp nhận được khi tập trung vào đạo tạo nâng cao chuyên môn cho nhân viên.

Bạn có thể truy cập vào Glints Blog để xem thêm những bài viết hữu ích khác về chủ đề nhân sự và tuyển dụng. 

Để nhận tất cả những thông tin và ưu đãi mới nhất từ Glints, bạn vui lòng đăng ký tham giá bản tin của Glints. Xin cám ơn.

       1. Đặt vấn đề

       Hệ thống các trường cao đẳng, đại học trong tỉnh hiện nay có vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tiếp nối sự nghiệp xây dựng, phát triển hoàn thiện nền kinh tế tỉnh nhà. Sinh viên sau khi tốt nghiệp phải có trình độ chuyên môn vững vàng, phương pháp làm việc mềm dẻo góp phần quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh. Muốn vậy, một mặt họ cần nỗ lực học tập, mặt khác chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng cần được quan tâm đúng mức.

        Thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo góp phần quan trọng giúp cho sinh viên không chỉ rèn luyện cho bản thân năng lực nhận thức, vận dụng khái niệm, học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ bản thân, đồng thời còn có khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức mình đã học vào giải quyết hiệu quả các vấn đề thực tiễn xã hội và thực tiễn nghề nghiệp sau này. Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu là điều rất cần thiết cho sinh viên khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi ra trường hòa nhập với xã hội, trong môi trường công việc sau này.

       Năng lực tự học, tự nghiên cứu là khả năng chủ thể tự mình đánh giá, định hướng, sửa chữa những yếu điểm để hoàn thiện mình theo tiêu chuẩn của nghề nghiệp tương lai. Được rèn luyện năng lực này, nhiều sinh viên sẽ biết tranh thủ thời gian để tự kiểm tra trình độ, năng lực và khắc phục yếu điểm của mình, biết phát triển phương pháp, phát hiện các mâu thuẫn, biết nêu và nhận thức các tình huống có vấn đề từ thực tiễn học tập, nghiên cứu khoa học, thực tập và thực tế cuộc sống, biết chỉ ra con đường, phương pháp thu nhận tri thức mới, tìm kiếm, khai thác hiệu quả nguồn tài liệu phục vụ quá trình tự học, tự nghiên cứu.

       Việc tự học, tự nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên. Qua hoạt động tự học, sinh viên sẽ phát triển năng lực làm việc độc lập, tự chủ, đam mê sáng tạo, tự tìm tòi, khám phá, bổ sung và hoàn thiện vốn tri thức còn thiếu. Trên cơ sở đó, sinh viên sẽ có khả năng rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu để hoàn thiện bản thân, sẽ biết đặt ra các tình huống có vấn đề, gợi mở tư duy, tìm tòi, sáng tạo trong công việc, biết sử dụng tối đa thời gian rảnh rỗi, tổng hợp và phân tích, thống kê tài liệu để bổ sung, khắc sâu kiến thức, hoàn thiện bản thân.

       Hướng tới việc nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên sẽ góp phần phát huy tính chủ động và năng lực sáng tạo của sinh viên, giúp sinh viên tích cực tham gia đóng góp xây dựng bài, phát biểu ý kiến hoặc tham gia tranh luận trong nhóm, liên hệ những kiến thức được học với thực tế, hoặc tìm cách áp dụng vào thực tế.

       Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu trong sinh viên là yêu cầu cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em học sinh, sinh viên, tạo điều kiện cho các em học tập tốt, xứng đáng là người chủ tương lai của đất nước.

       2. Tầm quan trọng của hoạt động tự học, tự nghiên cứu trong sinh viên

       2.1 Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.

       Trong quá trình hoạt động dạy học giảng viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu sinh viên ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho sinh viên tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp sinh viên không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy.

       Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bởi vì sinh viên đại học không phải là những học sinh cấp bốn. Họ cần có thói quen nghiên cứu khoa học, mà để có được thói quen ấy thì không thể không thông qua con đường tự học. Muốn thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra.

       2.2. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập.

       Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Và, một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng.

       Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.

        Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học

Giải pháp nâng cao trình độ học vấn

       3. Giải pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu trong sinh viên trong giai đoạn hiện nay

       3.1.  Thực trạng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên hiện nay

       Kỹ năng tự học là một trong những kỹ năng sống, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng của sinh viên trong quá trình học tập tại trường. Môi trường cao đẳng, đại học hình thức học chủ yếu của sinh viên là tự học, tự nghiên cứu. Đặc biệt khi các trường đại học, cao đẳng thực hiện phương thức đào tạo tín chỉ, hoạt động tự học lại càng quan trọng và cần thiết đối với sinh viên. Để có được kết quả tốt trong quá trình học tập, sinh viên phải biết cách tự học, rèn luyện được kỹ năng tự học.

       Trong suốt những năm vừa qua, việc tự học tự nghiên cứu trong học tập của sinh viên nhà trường đã được cải thiện rất nhiều, nhất là sau khi chuyển sang học theo tín chỉ. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế trong việc tự học, tự nghiên cứu của sinh nhà trường.

       - Phần lớn sinh viên chưa có kế hoạch tự học khoa học, lúng túng trong việc xác định phương pháp tự học phù hợp cho mình và cho từng môn học cụ thể nhất là đối với sinh viên năm nhất vì các em vẫn quen với cách học tập của bậc Trung học phổ thông.

       - Sinh viên chưa có thói quen đọc tài liệu và nghiên cứu mà chủ yếu dựa vào những bài giảng và tài liệu do giảng viên cung cấp, chưa biết cách tổng hợp kiến thức thu thập được qua việc nghiên cứu tài liệu.

       - Nguồn tài liệu tham khảo cho môn học còn hạn chế, sinh viên chủ yếu dựa vào tài liệu do giảng viên cung cấp hoặc tham khảo tài liệu trên Internet, không có nhiều tài liệu chính thống để cho sinh viên tham khảo khi nghiên cứu.

       3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu trong sinh viên trong giai đoạn hiện nay

       3.2.1. Đối với giảng viên

       a. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

       Trong giảng dạy, giảng viên nên chú trọng sử dụng nhiều phương pháp, biện pháp dạy học tích cực như: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, hoạt động nhóm, dạy học dự án, phương pháp vấn đáp, phương pháp đóng vai…. Phương pháp dạy học này phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên, hướng tới phát triển tối đa tự chủ của sinh viên trong học tập, phát triển năng lực độc lập làm việc và tự nghiên cứu trên cơ sở kế hoạch học tập màsinh viên đã định ra.

        Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì giảng viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp truyền thống giảng giải thụ động. Với vai trò người tổ chức, thiết kế, hướng dẫn sinh viên trong hoạt động học tập, giảng viên phải thường xuyên tìm hiểu, nghiên cứu, sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại kết hợp với phương pháp dạy học truyền thống một cách có nghệ thuật, phù hợp.

       Hướng tới việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, sinh viên sẽ tích cực tham gia đóng góp xây dựng bài, phát biểu ý kiến hoặc tham gia tranh luận trong nhóm, liên hệ những kiến thức được học với thực tế, hoặc tìmcách áp dụng vào thực tế, nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu trong bản thân mỗi sinh viên.

        b. Sử dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính tự học tự nghiên cứu của sinh viên trong các giờ giảng.

Thực tế giảng dạy cho thấy, đối với các môn học thiên về lý thuyết như: Chính trị, Soạn thảo văn bản, Tiếng Anh..., để giờ giảng đạt được hiệu quả và góp phần nâng cao năng lực tự học của sinh viên, phải sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như: thuyết trình, nêu vấn đề, gợi mở, tạo tình huống, người học cùng tham gia,…Tuy nhiên, thuyết trình vẫn là phương pháp chủ đạo, nhưng phải là thuyết trình có đổi mới, cách tân theo hướng kích thích tính tích cực, sáng tạo của người học, buộc người học phải luôn động não, nghĩa là trong thuyết trình có nêu vấn đề, phát vấn, tạo tình huống,... để người học suy nghĩ, tự lý giải, tự liên hệ, vận dụng vào thực tiễn, qua đó tạo hiệu ứng tốt cho lớp học và năng lực tự học của sinh viên.

       c. Tăng cường tổ chức cho sinh viên thảo luận, thuyết trình nhóm.

       Đây là một hình thức dạy và học tích cực thông qua trao đổi, chất vấn, đối thoại giữa giảng viên với sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên, qua đó giúp sinh viên nắm kiến thức lý thuyết và thực tiễn của môn học tốt hơn. Việc thảo luận và thuyết trình nhóm buộc sinh viên phải đọc và nghiên cứu tài liệu, tăng cường hoạt động nhóm để tìm ra phương án tốt nhất cho bài thuyết trình. Trong thảo luận, thuyết trình, giảng viên cần khuyến khích chất vấn, tranh luận, lôi cuốn sự tham gia đông đảo của sinh viên; có nhận xét, đánh giá tinh thần làm việc, chất lượng bài thảo luận, thuyết trình…; khích lệ, động viên đúng mức, tạo động lực (cộng điểm cho sinh viên chẳng hạn) để gia tăng tinh thần học tập của sinh viên.

       d. Tăng cường việc cho sinh viên viết tiểu luận môn học, làm các bài tập lớn.

Thực hiện tăng cường việc cho sinh viên viết tiểu luận môn học, làm các bài tập lớn sẽ giúp sinh viên làm quen với nghiên cứu khoa học, hiểu sâu hơn những vấn đề cơ bản của môn học, bước đầu biết gắn lý luận với thực tiễn, góp phần rèn luyện kỹ năng viết của sinh viên. Để làm tiểu luận và các bài tập lớn, sinh viên phải thu thập và xử lý thông tin, phải đọc, phải viết, nghĩa là phải sử dụng các phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học, qua đó góp phần nâng cao năng lực tự học.

       e. Xác định mục tiêu môn học

       Trong quá trình giảng dạy các môn học, người giảng viên cần xác định mục tiêu học tập từng môn, từng bài, hướng dẫn nắm vững các kiến thức cơ bản, đặt và giải quyết các vấn đề chủ yếu trong bài học, tiến hành đọc tài liệu, tra cứu, chuẩn bị làm bài tập. Những công việc như vậy hỗ trợ cho sinh viên tự học, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, một cách tích cực, sáng tạo, đúng với yêu cầu của phương pháp học tập theo hướng tích cực. Giờ dạy học trên lớp phải là giờ mà hoạt động học của sinh viên được giảng viên thiết kế, tổ chức, kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, phù hợp tạo cho các em có hứng thú học tập, có nhu cầu khám phá, phản biện và biết giải quyết vấn đề.

       f. Chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy

       Mỗi giảng viên cần tự nâng cao chất lượng giảng dạy môn học của mình đảm nhận, cập nhật liên tục những kiến thức mới và đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng đối tượng sinh viên, từng ngành học.

       Trong buổi đầu của các môn học giảng viên sẽ cung cấp đề cương môn học và những kiến thức trọng tâm của môn học. Tùy từng môn học mà giảng viên sẽ đưa ra những phương pháp dạy học phù hợp để phát huy hết khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên với môn học. Bên cạnh đó, giảng viên cũng cần nhận thức rõ rằng, dù áp dụng phương pháp giảng dạy nào thì cũng phải nhằm đạt được mục tiêu là giúp cho người học dễ hiểu bài, nắm được bản chất của vấn đề và đặc biệt là kích thích được tư duy sáng tạo, tính tích cực và năng lực tự học của sinh viên.

       3.2.2. Đối với sinh viên

       a. Xác định đúng mục tiêu, động cơ học tập:

       Ngay từ đầu môn học giảng viên phải giúp cho sinh viên nhận thức đúng, rõ ràng về mục đích và nội dung trọng tâm cũng như phương pháp học tập của môn học. Sinh viên ngay từ đầu sẽ phải xác định cho mình mục đích rõ ràng là học để có tri thức, kĩ năng phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp của mình sau này. Từ nhận thức như vậy người học mới có tinh thần tích cực đối với hoạt động tự học và do đó, mới có ý thức thường xuyên nâng cao năng lực tự học của bản thân.

       b. Xây dựng kế hoạch học tập

      Đối với bất kì ai muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi thậm chí từng môn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học được trôi chảy thuận lợi.

       c. Phát huy năng lực tiếp nhận, xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ hoạt động học tập trong sinh viên

       Trong thời đại hiện nay, với sự bùng nổ thông tin trên toàn cầu diễn ra nhanh chóng, hoạt động học tập của sinh viên không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường mà còn mở rộng ra nhiều môi trường xã hội khác nhau. Vì vậy, thông tin là một trong những yếu tố cơ bản, cần thiết để sinh viên bổ sung và hoàn thiện vốn tri thức nghề nghiệp cho bản thân. Sau khi thu nhận thông tin, sinh viên phải biết cách xử lý, chọn lọc, phân loại thông tin nhằm phục vụ cho chuyên môn, nghiên cứu, rèn luyện nghiệp vụ nghề nghiệp, làm giàu vốn tri thức cho bản thân. Phát huy năng lực tiếp nhận, xử lý, tổng hợp thông tin phục vụ hoạt động học tập trong sinh viên góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động học tập và nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên.

       d. Xây dựng thói quen học tập tích cực, nắm vững kiến thức chuyên môn và phương pháp học tập khoa học trong sinh viên

       Việc hình thành thói quen học tập tích cực là rất quan trọng, nó giúp cho quá trình học tập, đặc biệt là tự học diễn ra liên tục và lâu dài. Để có được một thói quen tự học tốt, sinh viên cần: học có chọn lọc, học có đam mê và học có quá trình. Để nắm vững tri thức chuyên môn,sinh viên phải vận dụng sáng tạo các nguyên tắc, quan điểm, phương pháp luận biện chứng duy vật vào nắm bắt hệ thống khái niệm, đồng thời phải có những hiểu biết về các môn khoa học cơ bản, liên ngành, kiến thức về đời sống xã hội. Sinh viên cần nhạy bén, linh hoạt khi lựa chọn phương pháp học tập, tích lũy chuyên môn phù hợp với khả năng của bản thân.

       e. Nâng cao năng lực trí tuệ và tư duy, rèn luyện khả năng tự học

       Hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu: Bước ra khỏi bậc học Phổ thông và lên bậc học Cao đẳng, Đại học sinh viên phải tiếp xúc với phương pháp học mới và tự hình thành cho mình thói quen tự học, tự nghiên cứu. Việc hình thành thói quen học tập tích cực là rất quan trọng, nó giúp cho quá trình học tập, đặc biệt là tự học diễn ra liên tục và lâu dài. Để có được một thói quen tự học tốt, sinh viên cần: học có chọn lọc, học có đam mê và học có quá trình. Kho tàng kiến thức là vô tận, nguồn tài liệu tham khảo cho môn học cũng rất phong phú, sinh viên khi đọc tài liệu phải biết chọn lọc, cần tìm hiểu kĩ, lựa chọn đúng những tri thức và kỹ năng cần được trang bị, tránh cách học dàn trải, hời hợt, cái gì cũng biết nhưng chỉ loáng thoáng, không hiểu rõ bản chất của vấn đề.

       f. Nâng cao khả năng tự học thông qua khả năng tiếp thu bài giảng

       Để có thể tiếp thu bài giảng tốt, sinh viên cần đi học đầy đủ, ghi chép cẩn thận. Trong giờ học cần cố gắng tập trung và tích cực tương tác với giảng viên, luôn đặt câu hỏi khi có thắc mắc. Điều này sẽ giúp sinh viên ghi nhớ lâu hơn, góp phần kích thích tư duy, đặc biệt là tư duy sáng tạo. Năng lực tự học vì thế sẽ dần được nâng cao thông qua sự phát triển của tư duy, của khả năng tiếp thu.

       Nâng cao khả năng tự học thông qua khả năng hiểu và giải quyết vấn đề tăng cường làm bài tập, nhất là các bài tập tình huống mà giảng viên đề cập, ghi chép các ví dụ, ghi nhớ đề cương, các từ khóa và tập trung suy nghĩ để luôn chủ động và hiểu đúng bản chất. 

       Bên cạnh đó, sinh viên cần được trang bị và thực hành tốt các phương pháp học tập như: phương pháp tìm tài liệu, đọc tài liệu, nghe giảng, sơ đồ hóa kiến thức, học với giáo trình, học với phương tiện dạy học, học thông qua xêmina, học nhóm, học thông qua nghiên cứu khoa học, học khi đi thực tập, thực tế;...

       Cùng với đó là các phương pháp ghi nhớ thông tin, diễn đạt ý kiến, viết các đoạn văn khoa học; các phương pháp tự kiểm tra, đánh giá;... Đồng thời, sinh viên cũng cần được trang bị và thực hiện tốt các kỹ năng mềm như kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giải quyết vấn đề,... 

       Tự học là một quá trình, vì thế nếu như sinh viên xây dựng được một thời gian biểu học tập cụ thể và hợp lí, quá trình tự học sẽ diễn ra thuận lợi, không bị gián đoạn, năng lực tự học vì thế cũng sẽ được tích lũy dần dần. Ngược lại, nếu sinh viên học không có quy củ hay phân bổ thời gian không hợp lí sẽ gây ra tình trạng mau chán và dễ quên, thói quen tự học sẽ dần dần mai một.

       3.2.3.Đối với Nhà trường và các tổ chức đoàn thể

       a. Phát triển đội ngũ giảng viên

       Đội ngũ giảng viên là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển đào tạo trên cả hai phương diện quy mô và chất lượng. Theo mục tiêu phát triển hệ thống các trường cao đẳng, đại học, các trung tâm đào tạo kỹ thuật của đất nước, nhu cầu đòi hỏi phải tăng cường đào tạo đội ngũ giảng viên là rất lớn.

       Có kế hoạch, chương trình thường xuyên thực hiện bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,….trên cơ sở đó để thực hiện hiệu quả việc đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo nguồn nhân lực. Mỗi giảng viên phải tự trao dồi, tích lũy kiến thức, nâng cao trình độ cả bề rộng lẫn chiều sâu, có cách thức tổ chức dạy học khách quan, khoa học.

       Về phía các khoa, phải thường xuyên trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các giảng viên của khoa mình. Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, những buổi tọa đàm, trao đổi xoay quanh vấn đề nâng cao năng lực tự học của sinh viên, qua đó giúp sinh viên có thể học hỏi được những phương pháp và kinh nghiệm để vận dụng vào quá trình tự học của bản thân.\

       b. Hoàn thiện môi trường học tập cho sinh viên

       Thường xuyên nắm bắt ý kiến phản hồi, đóng góp từ phía sinh viên để hoàn thiện quy chế quản lý. Bên cạnh đó các tổ chức Đoàn, Hội sinh viên cần triển khai các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh thu hút đông đảo sinh viên tham gia tích cực, nhằm rèn luyện sức khỏe, giáo dục đạo đức, lý tưởng sống cao đẹp cho mỗi sinh viên.

       Cần thường xuyên mở rộng cơ chế, cách thức tiếp xúc, gặp gỡ lấy ý kiến sinh viên về những vấn đề liên quan đến học tập như khung chương trình, chất lượng dạy học, kiểm tra đánh giá của cán bộ giảng viên. Bên cạnh đó, việc đánh giá, xếp loại rèn luyện cũng như chính sách học bổng, khen thưởng và kỷ luật đối với sinh viên trong từng học kỳ, từng năm học hay cả quá trình đào tạo phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, hiệu quả, tạo động lực thúc đầy phong trào thi đua học tập trong sinh viên.

       c. Tăng cường cơ sở vật chất trường học

       Cơ sở vật chất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học. Thông qua điều kiện vật chất, giảng viên có thể đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học. Cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm những phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho quá trình dạy học là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Cơ sở vật chất hiện đại, thuận lợi phù hợp với yêu cầy dạy học không chỉ thuận lợi cho việc nắm vững tri thức khoa học mà còn rèn luyện cho sinh viên kỹ năng và phương pháp sử dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật đó vào nghiên cứu và phát triển chuyên môn, nghề nghiệp, nâng cao chất lượng công việc sau này.

       Bảo đảm tốt nhất về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tự học của sinh viên, trang bị thêm nguồn tài liệu tham khảo cho môn học, có thêm nhiều máy tính để cho sinh viên có thể truy cập và tìm tài liệu để tự nghiên cứu cho môn học tại thư viện. Tăng cường hỗ trợ sinh viên về mặt tài liệu học tập bằng cách tiếp tục phát triển hệ thống thư viện đọc và thư viện online với nguồn tài liệu phong phú và cập nhật, khai thác thuận tiện và dễ dàng, đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên.

CN. Phạm Thị Huyền, Ths. Võ Thị Thanh Nữ - Giảng viên Khoa cơ bản – Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 khóa XI.
  2. Nguyễn Hiến Lê (2007), “Tự học- một nhu cầu của thời đại”, Nxb Văn hoá- Thông tin, Hà Nội.
  3. Trần Thị Minh Hằng (2011), “Tự học và yếu tố tâm lý cơ bản trong tự học của sinh viên Sư phạm”, Nxb Giáo dục.
  4. Vũ Trọng Rỹ (1994), “Một số vấn đề lý luận về rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh”, Viện KHGD, Hà Nội.
  5. Hoàng Thúc Lân (2014), Phát triển năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.