Hướng dẫn chế độ làm việc không chọn thời gian

Lao động làm việc bán thời gian [không trọn thời gian] được ký hợp đồng lao động; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Ảnh minh họa: Quế Chi

Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hợp đồng lao động như sau:

Hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Theo quy định trên thì không phân biệt đối tượng làm việc mà trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Đồng thời tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 còn có quy định đối với người lao động làm việc không trọn thời gian như sau:

Làm việc không trọn thời gian

1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.

3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó, người lao động làm việc bán thời gian có thể xem là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Những lao động này được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

Do vậy người lao động làm việc bán thời gian vẫn thực hiện giao kết hợp đồng lao động như những lao động khác.

Ngày 01/01/2021, khi Bộ luật Lao động [BLLĐ] năm 2019 có hiệu lực, nhiều quy định liên quan đến người lao động cao tuổi sẽ có sự thay đổi.

- Ai là người lao động cao tuổi?

Người cao tuổi được ghi nhận trong Luật người cao tuổi 2009 là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

Cùng với đó, BLLĐ năm 2012 quy định người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.

Tuy nhiên, quy định này đã có sự thay đổi tại khoản 1 Điều 148 BLLĐ năm 2019. Theo đó, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với nữ vào năm 2035.

Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam và 04 tháng đối với nữ.

- Từ 2021, lao động cao tuổi có còn được rút ngắn thời giờ làm việc?

Khoản 2 Điều 166 BLLĐ năm 2012 đang được áp dụng hiện nay ghi nhận:

Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Trong khi đó, khoản 2 Điều 148 BLLĐ năm 2019 quy định:

Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Có thể thấy, thay vì được áp dụng rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc chế độ làm việc không trọn thời gian như hiện nay, từ năm 2021, người lao động cao tuổi phải thỏa thuận với người sử dụng lao động để được áp dụng một trong hai cách trên. Việc áp dụng chế độ nào cũng đều cần có sự đồng ý giữa các bên.

Ngoài ra, BLLĐ năm 2019 cũng đã bãi bỏ quy định tại khoản 3 Điều 166 BLLĐ năm 2012. Theo đó, người lao động không còn được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.

Thay vào đó, khoản 3 Điều 148 BLLĐ năm 2019 khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Như vậy, từ ngày 01/01/2021, khi BLLĐ năm 2019 có hiệu lực, người lao động cao tuổi muốn rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

- Sử dụng người lao động cao tuổi làm thêm giờ có vi phạm pháp luật?

BLLĐ năm 2012 cũng như BLLĐ năm 2019 đều không quy định về việc không được bố trí người lao động cao tuổi làm thêm giờ. Tuy nhiên, việc sử dụng lao động làm thêm giờ cũng cần đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 107 BLLĐ năm 2019:

Phải được sự đồng ý của người lao động;

Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;

Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường, không quá 300 giờ/năm với một số công việc như: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, điện tử; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước….

Như vậy, người sử dụng lao động được phép sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ nếu như người lao động đồng ý đồng thời phải đảm bảo được điều kiện về số giờ làm thêm.

Trên đây là những phân tích về các quy định liên quan đến giờ làm việc đối với người lao động cao tuổi được thực hiện từ ngày 01/01/2021.

Chế độ làm việc không trọn thời gian là gì?

Theo Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

1 thời gian làm việc tiêu chuẩn đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường theo qui định của Bộ luật Lao động là bảo nhiêu giờ trong?

Như vậy, người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm bình thường của người lao động không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần đối với thời giờ làm việc bình thường. Trường hợp làm việc theo tuần, thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.

Theo Bộ luật Lao động hiện hành có bảo nhiêu loại hợp đồng lao động?

Vậy có bao nhiêu loại hợp đồng lao động? Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật lao động chính thức ban hành 2 loại hợp động lao động chính bao gồm: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Luật lao động 1 tuần làm bảo nhiêu tiếng?

Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần . Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

Chủ Đề