Hướng dẫn phát triển chương trình giáo dục mầm non

Cuốn sách được biên soạn xuất phát trên cơ sở Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non; xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nhằm hỗ trợ, hướng dẫn CBQL và GVMN trong việc tổ chức thực hiện Chương trình, cách thức xây dựng các loại kế hoạch giáo dục mang tính nguyên tắc và yêu cầu chung, có tính gợi mở để phát triển Chương trình Giáo dục mầm non phù hợp với văn hoá, điều kiện địa phương, nhà trường cũng như khả năng và nhu cầu của trẻ.

– Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam

– Đơn vị phát hành: Công ty CP Mĩ Thuật và Truyền Thông ADC

– Tác giả: Bộ Giáo dục & Đào tạo

– Số trang: 104 trang

– Kích thước: 19 x 26,5 cm

– Đối tượng: Cán bộ quản lý và giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [546.43 KB, 48 trang ]

Nội dung chính

  • Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GDMN
  • Chương trình phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
  • Video liên quan

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO KHOA GD MẦM NON

ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN: PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON LỚP DẠY: ĐẠI HỌC MẦM NON

Họ và tên giảng viên: Phạm Thị Thu Thủy Chức danh khoa học: TS Tâm lí học Bộ môn: Giáo dục Mầm non

Năm học: 2018 – 2019 1

CHƢƠNG 1 PHÁT TRIỂN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 5 tiết [3;2]

  1. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Trang bị cho SV các khái niệm về phát triển chương trình giáo dục mầm non. – Hiểu rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non và nắm được các bước phát triển chương trình giáo dục 2. Kỹ năng: SV biết vẽ sơ đồ biểu diễn quá trình phát triển chương trình giáo dục MN – Phân tích các cơ sở thực tiến ở các địa phương VN trong giai đoạn hiện nay để phát triển CTGDMN 3.Thái độ: Tự giác học tập và nghiên cứu

– Giáo dục giáo sinh thái độ tích cực, chủ động trong học tập. – Nghiêm túc trong học tập, tích cực trao đổi thảo luận.

  1. Chuẩn bị 1. Đối với giảng viên: Nghiên cứu các tài liệu sau: – Tài liệu chính: 1. Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GD Mầm non- Nguyễn Thị Thu Hiền- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2013 – Tài liệu tham khảo: 1. Bộ giáo dục đào tạo, Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non – 2013 2. Bộ giáo dục đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chương trình CSGD Mầm non từ 3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 2013 3. Phạm Thị Châu- Nguyễn Thị Oanh- Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ em tác giả : NXB Đại học Quốc gia, 2010 4. Nguyễn Ánh Tuyết , GDHMN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học sư phạm, 2010 5. Website chính thức của vụ GDMN: www.mamnon.edu.vn 2. Đối với sinh viên: Đọc tài liệu liên quan
  2. Nội dung bài giảng
  3. Khái niệm về phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non Hỏi:- Thế nào là phát triển chương trình giáo dục mầm non? 2

– Cho biết vai trò của giáo viên trong việc tham gia phát triển chương trình giáo dục mầm non? Thuật ngữ Phát triển chương trình tương đương với thuật ngữ tiếng anh là Curriculum Development. Thuật ngữ này đôi lúc cũng được thay thế cho thuật ngữ Curriculum making hay Curriculum design tức là làm chương trình, xây dựng chương trình hay thiết kế chương trình. Tương ứng với các loại chương trình ở các cấp độ, phạm vi khác nhau mà

chúng ta hiểu khái niệm phát triển chương trình ở mức độ khác nhau. Với nghĩa rộng nhất, phát triển chương trình giáo dục được hiểu là quá trình nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và quản lý chương trình giáo dục – đào tạo cho một bậc học, ngành học. Ví dụ: xây dựng chương trình ngành sư phạm mầm non trình độ cao đẳng, xây dựng chương trình cấp tiểu học, xây dựng chương trình Giáo dục mầm non…Việc phát triển chương trình giáo dục theo nghĩa này có thể tương đương với việc nghiên cứu, xây dựng một chương trình hoàn toàn mới. Phát triển chương trình giáo dục cũng có thể là nghiên cứu, xây dựng một chương trình giáo dục mới thay thế cho chương trình giáo dục cũ, không còn phù hợp và đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo trong từng giai đoạn, từng thời kì phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới. Ví dụ: xây dựng chương trình giáo dục mầm non mới thay thế chương trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình mẫu giáo cải cách. Kết quả của phát triển chương trình này sẽ là một chương trình giáo dục đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học, bậc học, ngành đào tạo. Chương trình này cung cấp những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn định theo thời gian và bắt buộc các trường phải thực hiện [chương trình khung] Từ chương trình khung này, mỗi trường tự xậy dựng và phát triển chương trình giáo dục cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình nhưng phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Ở mức độ thứ hai, sự phát triển chương trình là quá trình nghiên cứu, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục – đào tạo cụ thể cho một trường từ chương trình khung trên cơ sở đó tính đến điều kiện thực tế của từng vùng, miền, từng trương, đối tượng người học, chứa đựng và thể hiện triết lý riêng của từng trường. Quá trình phát triển chương trình ở mức độ thứ hai này là do các trường tự thực hiện. Ví dụ: Từ chương trình khung giáo dục – đào tạo giáo viên mầm non trình độ cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trường CĐSP Tuyên Quang sẽ tự nghiên cứu xây dựng chương trình cụ thể [hay còn gọi là đề cương chi tiết] cho trường mình sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình, chứa

đựng triết lý riêng trường. Trong giáo dục mầm non, từ chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, từng địa phương hoặc từng trường sẽ phát triển nó thành chương trình chi tiết, cụ thể phù hợp với từng địa phương hoặc trường mình, thể hiện ở sự khác biệt trong xác định mức độ mục tiêu trong 3

từng độ tuổi, ở nội dung phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ và chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình. Ở mức độ thứ ba, phát triển chương trình được hiều là quá trình lên kế hoạch và thực thi chương trình cho một lớp học, môn học cụ thể do giáo viên đảm nhận. Ví dụ, ở trường mầm non, từ kế hoạch thực hiện chương trình chung của trường, giáo viên mầm non ở mỗi lớp sẽ lựa chọn nội dung cụ thể [chủ đề cụ thể] để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chủ đề cụ thể đó cho từng thời điểm thích hợp với những nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của lớp và nhu cầu, hứng thú cũng như vốn kinh nghiệm và khả năng của trẻ. Ở mức độ thứ tư [mức độ hẹp nhất], là sự điều chỉnh, bổ sung, thay đổi chương trình học, chương trình hoạt động của người học / của trẻ dựa trên kết quả quan sát, đánh giá người học / đánh giá trẻ trong các hoạt động. Có thể nhận thấy rằng, chất lượng của hai mức độ phát triển chương trình cuối [mức độ ba và mức độ bốn] phụ thuộc chủ yếu vào trình độ, tính sáng tạo, linh hoạt và sự nhạy cảm của giáo viên. Tóm lại, dù đưa ra khái niệm phát triển chương trình ở mức độ khác nhau, nhưng chúng ta đều nhận thấy rằng phát triển chương trình là một quá trình liên tục phát triển và hoàn thiện chương trình giáo dục – đào tạo hoà quyện trong quá trình giáo dục nói chung, quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng, để đảm bảo chương trình trở nên có ý nghĩa hơn, có hiệu quả hơn đối với sự phát triển nhân cách của người học – của trẻ nhỏ. II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển chƣơng trình giáo dục

mầm non 1. Cơ sở lý luận của việc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non Hỏi: – Phát triển chương trình giáo dục mầm non được dựa trên cơ sở lý luận nào? – Các học thuyết cơ bản đã giải thích trẻ học như thế nào?Cho biết vai trò của giáo viên trong viẹc CS – GD trẻ. – Cho biết đặc điểm phát triển trẻ em lứa tuổi mầm non? – Trình bày các quan điểm tiếp cận chương trình giáo dục mầm non? Chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay được thiết kế chủ yếu theo cách tiếp cận nào?. 1.1. Các học thuyết cơ bản về sự phát triển trẻ em Đây là cơ sở khoa học để chúng ta có thể trả lời cho những câu hỏi: Trẻ học cái gì? Trẻ học như thế nào? Dạy trẻ những gì?. Từ đó, để thiết kế, xậy dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ.

  1. Thuyết xã hội – văn hoá của L.S. Vưgôtxki Ông nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội bao gồm gia đình, trường học, cộng đồng và văn hoá trong phát triển cơ thể và tâm lý của trẻ. Và ông cho rằng sự phát triển của trẻ vừ thể hiện là kết quả của sự hoà nhậpvào trong môi trường văn 4

hoá, vừa thể hiện là quá trình lĩnh hội từ môi trường văn hoá, Người lớn và giáo viên đóng vai trò trung gian hướng dẫn và ủng hộ trẻ. Theo ông, giáo viên cần phải đón trước sự phát triển nhận thức của trẻ, nắm vững khoa học dạy trẻ để dẫn dắt chúng từng bước tiến vào vùng phát triển gần nhất nhằm phát triển đầy đủ các chức năng tâm lý bậc cao, tức là dạy trẻ từng bước học làm người.

  1. Thuyết tâm lý xã hội [Erik Erikson 1963] Ông cho rằng sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ trong 8 năm đầu của cuộc đời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường xã hội ở gia đình và nhà

trường. Cách giao tiếp và ứng xử của người lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Đồng thời, ông đã đề xướng những yêu cầu đối với các lớp học chuẩn mực đó là: – Tỉ lệ giáo viên – trẻ: Trẻ càng nhỏ thì tỉ lệ này càng thấp, vì trẻ nhỏ cần sự ôm ấp, thương yêu, chăm sóc thường xuyên của người lớn, đó là điều kiện quan trọng cho sự phát triển cảm giác an toàn, tin cậy ở trẻ, và là cơ sở phát triển tình cảm xã hội ban đầu. – Cung cấp nhiều cơ hội cho trẻ nhỏ để nó tự lựa chọn các hoạt động chơi, các vật liệu chơi và bạn chơi, từ đó phát triển tính độc lập tự chủ. – Cung cấp nhiều cơ hội và thời gian đủ cho trẻ khám phá, lên kế hoach và thưc hiện các giai đoạn chơi sẽ phát triển tính sang tạo và nảy sinh những ý tưởng mới, đây là đặc tính rất quan trọng trong những năn tuổi thơ.

  1. Thuyết hành vi [SkinnerB.F, 1973 và Albert Bandura, 1963] Thuyết này cho rằng bản chất của việc học của trẻ nhỏ là thông qua sự bắt trước và quan sát người khác, biến hành vi quan sát được thành của mình và tái tạo lại các hành vi đó. Trẻ có thể học hành vi mới bằng cách bắt trước bạn là những trẻ đang có hành vi đúng đắn. Đồng thời, trẻ trẻ cũng quan sát bạn đang bị phạt vì hành vi không phù hợp để tự điều chình mình. Skinner cũng cho rằng, các yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của trẻ là tổ chức môi trường và tạo ra các tình huống giáo dục. Cha mẹ và giáo viên cần coi trọng và khen ngợi các hành vi phù hợp của trẻ.
  2. Thuyết phát triển nhận thức [Jean Piaget, 1963] Thuyết này thừa nhận trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức của mình thông qua sự giao tiếp qua lại tích cực với cả môi trường vật chất và môi trường xã hội. Ông nhấn mạnh chơi là hình thức cơ bản giúp trẻ phát triển sự khẳng định mình trong suy nghĩ, vai trò của giáo viên là khai thác các tình huống và các vật liệu trong môi trường để khuyến khích trẻ chơi, qua đó kích thích sự suy nghĩ và sự giao tiếp tích cực của trẻ.
  3. Thuyết sinh thái của U. Bronfenbrenner, 1979

Thuyết này nghiên cứu về những môi trường sinh thái người và mối quan hệ qua lại của chúng xung quanh một con người đang trưởng thành. Đối với một đứa 5

trẻ thì môi trường trực tiếp, trong đó mối quan hệ của trẻ với gia đình, trường mầm non và bạn bè là rất quan trọng. Tóm lại, các lý thuyết trên đây nhằm đưa ra sự giải thích về quá trình học và về cách chiếm lĩnh tri thức của trẻ nhỏ, giúp các nhà nghiên cứu trẻ em vận dụng, tiếp tục nghiên cứu để trả lời thoả mãn được câu hỏi “trẻ học như thế nào?”. 1.2. Đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non Theo quan điểm về sự phát triển của trẻ em, trẻ lớn khôn thông qua hai quá trình tăng trường và phát triển. Tăng trường là quá trình trong đó các bộ phận của cơ thể được thay đổi về số đo. Phát triển là quá trình trong đó có sự hình thành và hoàn thiện, đa dạng hoá phức tạp hoá các chức năng bộ phận của con người [biết đi, chạy, nhảy, biết nói, biết suy nghĩ…]. Hai quá trình này khác biệt nhau nhưng phụ thuộc vào nhau và diễn ra trong suốt quá trình liên tục trẻ phản ứng, thích ứng với những điều kiện bẩm sinh và những điều kiện của môi trường sống Qua nghiên cứu các tài liệu tâm lý học và sinh lý học cho thấy, sự tăng trưởng và phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non diễn ra với tố độ nhanh, mạnh so với các giai đoạn về sau. VD về tăng trưởng: Chiều cao và cân nặng của trẻ tăng rất nhanh [từ 50cm khi mới sinh đến cuối năm thứ nhất trẻ cao khoảng 70 – 75cm, năm thứ ba khoảng 93 – 94cm. Cân nặng từ 3 – 3,5kg chóng đến cuối năm thứ nhất trẻ tăng gấp đôi và đến cuối năm thứ ba trẻ tăng khoảng 14 -15kg. VD về phát triển: Trẻ nhanh chóng chiếm lĩnh và điều khiển được một số vận động chủ yếu: lẫy, bò, đi, chạy nhảy… Ngôn ngữ của trẻ có những chuyển biến rõ rệt về chất, vốn từ tăng nhanh chóng

Tư duy trực quan hành động [ấu nhi], tư duy trực quan hình tương [mẫu giáo], tư duy trừu tượng [cuối tuổi mẫu giáo]. Sự học của trẻ diễn ra dưới 2 hình thức: trẻ học mọi lúc, mọi nơi; hoạt động học có chủ đích… 1.3. Một số cách tiếp cân cơ bản và hình thức thiết kế chƣơng trình Cách tiếp cận [approach] thể hiện quan điểm chỉ đạo trên cơ sở đó mà chương trình được xây dựng. Hình thức thiết kế chương trình [framework] thể hiện các thủ tục, cách thức thực hiện cách tiếp cận trong thực tiễn giáo dục. Một cách tiếp cận có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức thiết kế khác nhau, ngược lại, một hình thức thiết kế có thể sử dụng để hiện thực hoá nhiều cách tiếp cận khác nhau Hỏi: – Chương trình giáo dục mầm non thường được xây dựng dựa trên các cách tiếp cận và hình thức thiết kế nào? – Việc lựa chọn các quan điểm tiếp cận khi xây dựng chương trình phụ thuộc vào các yếu tố nào?

  1. Một số cách tiếp cận cơ bản.

6

– Tiếp cận mục tiêu: Dựa trên mục tiêu đào tạo, người xây dựng chương trình mới đưa ra các quyết định trong việc lựa chọn nội dung giáo dục, phương pháp sư phạm cũng như đánh giá cách thức đánh giá kết quả học tập – Tiếp cận nội dung: Mục tiêu chương trình là nội dung kiến thức. Điều quan trọng khi xây dựng chương trình giáo dục là khối lượng và chất lượng cần truyền thụ. – Tiếp cận phát triển: Giáo dục hướng tới phát huy tối đa mọi tiềm năng của con người, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của người học. – Tiếp cận truyền thống và tiếp cận phù hợp với sự phát triển của trẻ: Tiếp cận truyền thống nhấn mạnh đến việc dạy kỹ năng và kiến thức qua các môn học riêng rẽ. Tiếp cận phù hợp với sự thích hợp của trẻ nhấn mạnh việc học của trẻ mang tính

tích hợp và thích hợp – Tiếp cận dạy học – giáo dục hướng vào trẻ và tiếp cận lấy người lớn làm trung tâm: Quan điểm lấy người lớn làm trung tâm là cách thức người lớn tổ chức môi trường giáo dục dựa trên quan niệm của bản thân về những gì trẻ cần phải học, người lớn trực tiếp dạy trẻ, người lớn khởi xướng các hoạt động và quyết định cái gì trẻ được làm và không được làm Quan điểm dạy học- giáo dục hướng vào trẻ là cách thức tổ chức môi trường giáo dục dựa trên cơ sở hứng thú, kinh nghiệm, nhu cầu của trẻ, trẻ tự học là chính, trẻ chủ động khởi xướng các hoạt động theo hứng thú cá nhân. – Tiếp cận cá nhân – tiếp cận tập thể. Tiếp cận cá nhân: Chương trình giáo dục chú trọng đến sự khác biệt của cá thể trẻ như nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm và mặt mạnh, mặt yếu của mỗi trẻ. Tiếp cận tập thể: Chương trình được xây dựng chung cho tất cả trẻ ở cùng độ tuổi – Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt Tiếp cận tích hợp: Nhấn mạnh nhiều nội dung giáo dục thông qua các hoạt động tích cực của cá nhân trẻ với môi trường sống của mình Tiếp cận tương hỗ: Sự học được thực hiện xoay quanh một ý tưởng [hay một chủ đề] trung tâm. Tiếp cận tách biệt: Các hoạt động trải nghiệm của trẻ trong chương trình được xây dựng một cách tách biệt, ít liên quan đến nhau – Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận phân biệt. Tiếp cận bình đẳng: Chương trình tạo cơ hội và điều kiện bình đẳng cho tất cả trẻ được học tập và phát triển. Tiếp cận phân biệt: Chương trình được thiết kế cho từng nhóm trẻ khác nhau như trẻ chậm phát triển, trẻ có năng khiếu, trẻ tàn tật…

  1. Hình thức thiết kế chương trình – Chương trình khung – Chương trình được tổ chức theo môn học

– Chương trình được tổ chức theo các chủ đề 7

– Chương trình được tổ chức theo sự kiện – Chương trình được tổ chức theo hoạt động Ngoài ra, còn tồn tại nhiều kiểu thiết kế chương trình khác, như chương trình được thiết kế dưới hình thức trò chơi, chương trình mạng, chương trình dự án… Việc xác định rõ quan điểm tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình không chỉ cần thiết trong việc xây dựng chương trình giáo dục mầm non nói chung mà cả trong việc thiết kế chương trình ở từng nội dung giáo dục và học tập. Mỗi chương trình có thể xây dựng trên cơ sở của nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. Việc lựa chọn quan điểm tiếp cận khi xây dựng chương trình phụ thuộc vào mục đích giáo dục trẻ, đặc biệt là quan điểm về sự học và phát triển của trẻ của người xây dựng chương trình. 2. Cơ sở thực tiễn của việc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non Hiện nay đang tồn tại 3 loại chương trình: + Chương trình CS – GD trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [chương trình chỉnh lý nhà trẻ và cải cách mẫu giáo] + Chương trình đổi mới + Chương trình mầm non mới ban hành tháng 9 năm 2006

  1. Chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ mẫu giáo cải tiến được nghiên cứu và xây dựng từ những năm 80 của thế kỷ XX, ban hành chính thưc trên toàn quốc từ năm 1994 đã bộc lộ một số hạn chế: – Lấy cô làm trung tâm: giáo dục theo ý muốn chủ quan của giáo viên, trẻ bị thụ động, áp đặt, không tích cực, không năng động ,chỉ học máy móc theo yêu cầu của cô. – Chương trình cũ có những bài soạn sẵn dẫn tới giáo viên thụ động, không sáng tạo, giáo dục đồng loạt trên toàn quốc, không phù hợp với từng trẻ, từng vùng miền

– Nội dung chương trình cũ thấp hơn so với khả năng thực của trẻ trong giai đoạn hiện nay, không hướng tới vùng phát triển gần của trẻ, không khai thác được hết tiềm năng của trẻ. – Quá chú trọng đến hoạt động học tập làm cho chương trình mang tính phổ thông hoá. – Xây dựng chương trình với các bộ môn riêng rẽ, nội dung học chồng chéo. – Chưa thực sự quan tâm đến môi trường hoạt động của trẻ. – Chưa quan tâm đến đánh giá kết quả hoạt động của trẻ.

  1. Chương trình đổi mới được triển khai từ năm 1996 [giáo dục tích hợp theo chủ đề] đã phần nào khắc phục được một số hạn chế của chương trình cải cách. Chương trình giáo dục tích hợp theo chủ đề có nhiều ưu việt: – Lấy trẻ làm trung tâm, trẻ được hoạt động phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ, giáo viên là thang đỡ, là điểm tựa, tổ chức, hướng dẫn, khai thác tiềm năng vốn có của đứa trẻ, hướng sự phát triển của trẻ đến vùng “phát triển gần”. – Các hoạt động giáo dục của trẻ được đan cài, lồng ghép, tích hợp vào nhau dựa trên nhu cầu, hứng thú của đứa trẻ 8

– Cho phép người giáo viên chủ động, sáng tạo trong công việc: tự lựa chọn nội dung, phương pháp…tự thiết kế các hoạt động CS – GD trẻ. – Tăng cường cho trẻ cơ hội lhám phá, trải nghiệm – Quan tâm đến việc tạo dựng môi trường hoạt động đa dạng, phong phú, hấp dẫn và an toàn đối với trẻ – Cho phép người giáo viên linh hoạt, mềm dẻo trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với đặc điểm của từng trẻ, từng trường, từng địa phương, vùng miền… Tuy nhiên, do giáo viên chưa hiểu rõ bản chất quan điểm tích hợp dẫn tới cách thực hiện các chủ đề còn chưa phù hợp. Giáo viên còn máy móc trong việc lựa chọn và tổ chức thực hiện chương trình, còn phụ thuộc nhiều vào sự định hướng của ban giám hiệu và tài liệu hướng dẫn. Tài liệu hướng dẫn quá cụ thể, chi tiết nên

giáo viên thu động, không sáng tạo, chỉ thực hiện theo tài liệu hướng dẫn.

  1. Chương trình giáo dục mầm non hiện nay [tháng 9/2006] mang tính chất là chương trình khung. Chương trình này được xây dựng theo quan điểm giáo dục tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo nguyên tắc đồng tâm phát triển, tạo điều kiện cho mỗi trẻ được hoạt động tích cực, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ trong quá trình chăm sóc, giáo dục. Từ chương trình khung này từng địa phương và từng trường sẽ xác định nội dung, phương pháp, hình thức… phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trường lớp và nhu cầu khác nhau nhau của từng trẻ… Kết luận: Trải qua các thời kì phát triển, chương trình giáo dục mầm non đã có những bước phát triển đáng kể, đáp ứng yêu cầu phát triển nghành giáo dục mầm non nói riêng và phát triển con người mới nói chung… Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng đổi mới để đặt nền tảng cơ sở đạo tạo ra con người mới đáp ứng yêu cầu xã hội hiện nay, mặt khác xu hướng giáo dục của các nước trên thế giới và trong khu vực là tích hợp các hoạt động giáo dục trong trường mầm non. Giáo dục tích hợp theo chủ đề đã khắc phục đựơc các hạn chế của chương trình mầm non cũ và bản thân nó có nhiều ưu việt. III. Các bƣớc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non 1. Các bước phát triển chương trình đào tạo [thiết kế chương trình] Khi hiểu phát triển chương trình được xem như một quá trình liên tục phát triển và hoàn thiện chương trình giáo dục hoà quyện trong quá trình đào tạo thì người ta chia nó thành các bước. Năm 1926, Rugg đã phác hoạ hoạt động phát triển chương trình như một quá trình gồm 3 bước: 1. Xác định những mục tiêu cơ bản 2. Chọn lựa các hoạt động và tài liệu giảng dạy 3. Xây dựng mô hình giảng dạy có hiệu quả nhất Năm 1950, quy trình “thiết kế, tổ chức và thực hiện chương trình” đã đạt được sự hoàn chỉnh qua 4 giai đoạn do RalpTyler đề ra: 1. Những mục đích mà nhà trường cần đạt được 2. Nhũng hoạt động cần thiết để đạt được các mục đích của giáo dục

3. Cách thức để hoạt động giáo dục được tổ chức có hiệu quả 9

4. Cách thức có thể xác định mức độ đạt được của các mục tiêu giáo dục Tim Wentling lại chia quá trình đào tạo thành các giai đoạn chính: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực thi và giai đoạn đánh giá… Từ việc nghiên cứu các quan điểm trên cho ta thấy, quá trình phát triển chương trình về cơ bản gồm 5 bước: 1. Phân tích tình hình 2. Xác định mục đích và mục tiêu của chương trình 3. Thiết kế chương trình 4. Thực thi chương trình 5. Đánh giá chương trình Quá trình phát triển chương trình đào tạo này cần được hiểu như một quá trình liên tục và khép kín. Ví dụ, trước khi bắt đầu xây dựng một chương trình nào đó bao giờ chúng ta cũng phân tích đánh giá tình hình [đánh giá chương trình hiện hành, kết quả thực hiện nó như thế nào, điều kiện thực hiện chương trình trong và ngoài nhà trường, nhu cầu xã hội, nhu cầu và sự phát triển, sự tiến bộ của người học] để xây dựng nên mục tiêu của chương trình. Trên cơ sở mục tiêu của chương trình ta mới lựa chọn nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục thích hợp, lựa chọn và tạo ra các phương tiện hỗ trợ việc thực hiện chương trình và lựa chọn các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của người học. 2. Các bƣớc phát triển chƣơng trình giáo dục mầm non. Hỏi: Trình bày các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non. Tại sao các bước phát triểnchương trình phải được xếp trong một vòng tròn khép kín? Các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non là: 1. Phân tích tình hình 2. Xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình giáo dục của trường, địa phương mình

3. Xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể theo 5 lĩnh vực phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn 4. Thiết kế nội dung 5. Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và các hoạt động khám phá, trải nghiệm cho trẻ để thực thi chương trình 6. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình Sự phân chia các bước như trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế các bước đó luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và thậm chí đan xen vào nhau và được sắp xếp trong một vòng tròn khép kín. Cách sắp xếp như vậy muốn thể hiện rằng phát triển chương trình là một quá trình liên tục hoàn thiện và không ngừng phát triển, khâu nọ ảnh hưởng đến khâu kia. Chúng ta không thể tách rời một khâu mà không xem xét đến sự tác động hữu cơ của các khâu khác. Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cần nắm rõ những bước này để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào việc phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, 10

trường, lớp, phù hợp với đối tượng trẻ của mình. Điều đó có nghĩa là phát triển chương trình đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

  1. Hƣớng dẫn sinh viên học tập 1. Thế nào là phát triển chương trình giáo dục mầm non? 2. Cho biết cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển chương trình giáo dục mầm non? 3. Hãy trình bày các quan điểm tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình giáo dục mầm non. Theo anh [chị] việc lựa chọn quan điểm tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình giáo dục mầm non phụ thuộc vào vấn đề gì? 4. Lập sơ đồ để chỉ rõ sự khác biệt giữa các cách tiếp cận trong thiết kế chương trình giáo dục mầm non. 5. Đánh giá cách tiếp cận trong các chương trình giáo dục mầm non Việt Nam,

từ đó rút ra kết luận về việc lựa chọn cách tiếp cận trong xây dựng chương trình giáo dục mầm non. 6. Thế nào phát triển chương trình đào tạo? Vẽ sơ đồ biểu diễn quá trình phát triển chương trình giáo dục mầm non. 7. Hãy phân tích các cơ sở thực tiễn ở các địa phương việt nam trong giai đoạn hiện nay để phát triển chương trình giáo dục mầm non.

11

CHƢƠNG 2 LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON 15 tiết [10;5]

  1. Mục tiêu của bài: 1. Kiến thức: Hiểu rõ khái niệm kế hoạch, ý nghĩa của việc lập kế hoạch. – Đảm bảo cho SV hiểu rõ nguyên tắc xây dựng KH, cấu trúc và nội dung của từng loại kế hoạch. 2. Kỹ năng: Biết lập kế hoạch thực hiện chương trình cho một độ tuổi ở một trường cụ thể trong năm học. 3.Thái độ: Tự giác học tập và nghiên cứu – Giáo dục giáo sinh thái độ tích cực, chủ động trong học tập. Nghiêm túc trong học tập, tích cực trao đổi thảo luận.
  2. Chuẩn bị 1. Giảng viên: – Tài liệu chính: 1. Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GD Mầm non- Nguyễn Thị Thu Hiền- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2013 – Tài liệu tham khảo:

1. Bộ giáo dục đào tạo, Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non – 2013 2. Bộ giáo dục đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chương trình CSGD Mầm non từ 3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 2013 3. Phạm Thị Châu- Nguyễn Thị Oanh- Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ em tác giả : NXB Đại học Quốc gia, 2010 4. Nguyễn Ánh Tuyết , GDHMN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học sư phạm, 2010 5. Website chính thức của vụ GDMN: www.mamnon.edu.vn 2. Đối với sinh viên: Đọc tài liệu liên quan

  1. Nội dung bài giảng
  2. Khái niệm, ý nghĩa của việc lập kế hoạch 1. Khái niệm kế hoạch 12

Kế hoạch là toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành. Xây dựng kế hoạch là dự kiến hệ thống những công việc phải làm, những mục tiêu cần đạt và phương án [biện pháp] để thực hiện mục tiêu. Lập kế hoạch thực hiện chương trình là dự kiến hệ thống các mục tiêu cần đạt được trên trẻ, xác định và lựa chọn nội dung, phương pháp chăm sóc – giáo dục trẻ để thực hiện mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định và lên kế hoạch đánh giá việc thực hiện chương trình trong một khoản thời gian đó. Điều đó có nghĩa là, khi xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, chúng ta phải thực hiện kế hoạch sau: – Xác định các mục tiêu cần đạt được trên trẻ trong một khoảng thời gian nhất định. Tuỳ từng loại kế hoạch mà xác định mục tiêu cho phù hợp – Xác định những nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ. – Xác định và lựa chọn các phương pháp, biện pháp và các điều kiện để thực

hiện kế hoạch – Lên kế hoạch đánh giá bao gồm xác định mục đích đánh giá, nội dung đánh giá, phương pháp và hình thức đánh giá 2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non 2.1. Đối với giáo viên Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đồng nghĩa với việc quyết định những việc phải làm và làm cách nào để để đạt kết quả tốt nhất nên có tác dụng định hướng trong công việc của người giáo viên và giúp họ chủ động thực hiện nhiệm vụ, tránh được tình trạng bị động, tuỳ tiện trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ, khắc phục tình trạng chồng chéo, lặp lại, đứt đoạn rời rạc trong quá trình thực hiện công việc giáo dục mầm non và hiện tượng coi trọng hoạt động này, coi nhẹ hoạt động khác, đảm bảo sự kết hợp hài hoà cân đối, linh hoạt các nội dung và hình thức giáo dục Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch có ý nghĩa giúp giáo viên rèn luyện năng lực dự báo, năng lực tư duy khoa học, năng lực thiết kế hoạt động và sáng tạo trong công việc, không rập khuôn máy móc. Kế hoạch thực hiện chương trình của nhóm, lớp còn có ý nghĩa xây dựng tinh thần cộng đồng, trách nhiệm, hợp tác chặt chẽ và thống nhất với nhau giữa các giáo viên cùng làm việc trong quá trình thực hiện chương trình Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch còn giúp giáo viên có cơ sở để tự đánh giá chất lượng tổ chức thực hiện chương trình và có cơ sở để tự đánh giá sự phát triển, sự tiến bộ của trẻ dưới sự tác động của chương trình. Từ đó, gíáo viên có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm và có những điều chỉnh phù hợp trong công tác tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ. 2.2. Đối với các nhà quản lý Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mâm non của một trường sẽ giúp cán bộ quản lý có sự chỉ đạo thống nhất đối với các bộ phận, các tập thể, cá 13

nhân trong toàn trường; thể hiện được triết lý riêng của từng trường và những định hướng cơ bản để từ đó, giáo viên xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong từng nhóm, lớp một cách có hiệu quả. Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non của giáo viên và của nhà trường cũng là cơ sở để cán bộ quản lý của trường tự đánh giá kết quả thực hiện của trường mình và cấp trên kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện chương trình của nhà trường, từ đó, cán bộ quản lý có cơ sở để rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo thực hiện chương trình trong thời gian tiếp theo. Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non có cơ sở thực tiễn để phát triển chương trình 2.3. Đối với trẻ mầm non Việc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phải dựa trên kết quả những gì quan sát được trên trẻ, dựa trên sự hiểu biết về sự phát triển và sự học của trẻ. Điếu đó sẽ giúp trẻ hình thành được những kiến thức và kỹ năng một cách có hệ thống, phát triển những năng lực chung và các kỹ năng sống cần thiết giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong chương trình. Việc thực hiện chương trình cũng sẽ tạo điều kiện cho mỗi trẻ được hoạt động tích cực, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. II. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non Nguyên tắc là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản nhất bắt buộc người giáo viên và cán bộ quản lý phải tuân theo khi xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo mục đích và hiệu quả của quá trình xây dựng kế hoạch Quy trình xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đòi hỏi giáo viên mầm non và cán bộ quản lý phải quán triệt một số nguyên tắc sau: 1. Xây dựng kế hoạch phải quán triệt mục tiêu giáo dục 2. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn 3. Xây dựng kế hoạch phải đảm tính phát triển 4. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính toàn diện

5. Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch III. Các loại kế hoạch thực hiện chương trình, cấu trúc và nội dung của từng loại kế hoạch Kế hoạch năm: Bao quát chương trình giáo dục trong 1 năm học, gồm mục tiêu, nội dung/hệ thống chủ đề trong năm học. [kế hoạch này do sởGD, phòng, BGH xây dựng] Kế hoạch tháng / chủ đề: là sự cụ thể hoá các nội dung giáo dục nhằm đáp ứng với mục tiêu GD theo các lĩnh vực phát triển, được thực hiện qua các hoạt động học, khám phá, trải nghiệm, vui chơi,… của trẻ trong 1 tháng/chủ đề. [Kế hoạch này do GV và BGH xây dựng]

14

Kế hoạch tuần, ngày: là sự sắp xếp các hoạt động học, khám phá, trải nghiệm, vui chơi của trẻ [ở các lĩnh vực phát triển] vào các ngày trong tuần và các thời điểm trong ngày nhằm triển khai nội dung GD [GV xây dựng] – Khả năng, nhu cầu, hứng thú của trẻ. – Những kiến thức đơn giản bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống, văn hoá xã hội và môi trường tự nhiên của địa phương. – Chương trình giáo dục mầm non. – Thời gian trẻ đến và ở tại trường. – Cơ sở vật chất của trường lớp. 1. Kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi

  1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch theo năm học cho từng độ tuổi – Mục tiêu chương trình và mục tiêu độ tuổi – Nội dung chương trình theo độ tuổi ở từng lĩnh vực phát triển trong chương trình giáo dục mầm non – Điều kiện thực tế của trường, lớp; khả năng phát triển của trẻ, số lượng trẻ trên cô, số lượng trẻ trong lớp; cơ sở vật chất: phòng nhóm, sân chơi, thiết bị,

nguyên vật liệu, đồ dung và đồ chơi; nhu cầu và sự tham gia của cha mẹ trẻ vào quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội của địa phương nơi trẻ sinh sống…

  1. Cấu trúc kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học – Tên kế hoạch. Ví dụ, kế hoạch thực hiện chương trình năm học 2014- 2015 – Khối, lớp. Ví dụ, mẫu giáo lớn [5 – 6 tuổi] – Trường mầm non.Ví dụ, trường mầm non Tân Trào-TP Tuyên Quang
  2. Đặc điểm tình hình II. Mục tiêu cuối tuổi theo từng lĩnh vực phát triển III. Những nội dung chủ yếu [nội dung giáo dục theo các lĩnh vực phát triển] [là cơ sở để GV lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình theo tháng, chủ đề] IV. Dự kiến các chủ đề giáo dục trong năm và phân phối thời gian cho từng chủ đề S Tên Dự kiến thời Gh TT chủ đề gian i chú
  3. Biện pháp thực hiện nội dung VI. Đánh giá kết quả thực hành
  4. Các bước xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình năm học theo độ tuổi * Bước 1: Chuẩn bị. cán bộ quản lý và các giáo viên cần thu thập thông tin làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch. Kết quả của bước này thể hiện trong mục 1: đặc điểm tình hình. * Bước 2: Xác định mục tiêu cuối độ tuổi theo từng lĩnh vực phát triển [thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mĩ] Mục tiêu cuối độ tuổi được xác định dựa trên các cơ sở sau: 15

– Mục tiêu cuối độ tuổi nhà trẻ [3 tuổi] hoặc tuổi mẫu giáo [6 tuổi] thể hiện trong chương trình giáo dục mầm non. – Dấu hiệu đánh giá ở từng lĩnh vực cụ thể cho từng độ tuổi. – Mục tiêu phát triển trẻ ở lứa tuổi này trong tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình. – Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ ở năm học trước * Bước 3: Xác định những nội dung chủ yếu trong từng lĩnh vực cho một độ tuổi cụ thể Những nội dung được xác định căn cứ vào: – Các nội dung theo từng lĩnh vực của một độ tuổi cụ thể trong chương trình giáo dục mầm non – Mục tiêu cuối độ tuổi đã xác định ở trên – Đặc điểm vùng miền, thực tế địa phương, trường, lớp, đặc điểm của trẻ trong lớp Khi đã xác định được nội dung chủ yếu trong từng lĩnh vực, những người xây dựng kế hoạch phải dự kiến được các chủ đề sẽ triển khai thực hiện cho trẻ tìm hiểu khám phá trong năm học, bao gồm: tên các chủ đề, dự kiến trình tự thực hiện các chủ đề , dự kiến lượng thời gian thực hiện từng chủ đề. Các chủ đề được lựa chọn phải dựa trên: – Mục tiêu của chương trình – Hứng thú và khả năng của trẻ – Kinh nghiệm đã có [về kiến thức, kỹ năng, thái độ…] – Điều kiện tổ chức các hoạt động – Ý tưởng, hứng thú, hiểu biết của giáo viên – Các sự kiện diễn ra xung quanh – Sự hỗ trợ của phụ huynh KL: Có nhiều cách xây dựng kế hoạch, tuy nhiên phải thể hiện rõ các vấn đề:

– Mục tiêu, nội dung các lĩnh vực phát triển phù hợp với trẻ của trường. – Dự kiến các chủ đề cho năm học phù hợp với điều kiện, với hoàn cảnh, với trẻ của lớp , trẻ của từng trường và địa phương. 2. Lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình theo tháng ở lứa tuổi nhà trẻ Khi lập kế hoạch giáo viên không chỉ căn cứ trên kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học, mà còn phải tính đến khả năng, nhu cầu và hứng thú của trẻ trong thời điểm lên kế hoạch để thúc đẩy sự phát triển của trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ sử dụng các giác quan trong khi khám phá hoạt động với đồ vật, đồ chơi, vật thật. Các kiến thức và kĩ năng, thái độ sẽ được lặp đi lặp lại trong kế hoạch ở các mức độ khó và phức tạp tăng lên. Có thể đưa vào kế hoạch thực hiện trong 2 tuần từ 8-10 nnội dung[kiến thức, kĩ năng, thái độ] khác nhau ở cả 4 lĩnh vực phát triển., song không phải là phân đều cho mỗi lĩnh vực, mà tùy thuộc vào điều kiện và thời điểm thực hiện có những lĩnh vực phát triển sẽ ưu tiên hơn. Vidụ: khi lập kế 16

hoạc cho trẻ tìm hiểu về các bộ phận cơ thể thì lĩnh vực phát triển nhận thức và thể chất sẽ được chú trọng hơn [các kĩ năng quan sát, so sánh bằng các giác quan, các bài tập phát triển cơ bắp ]; khi cho trẻ tìm hiểu về các thành viên trong gia đình thì các kĩ năng về tình cảm xã hội sẽ được chú trọng nhiều hơn. Những nội dung chương trình sẽ được đưa dần dần vào các tháng, sao cho nội dung chương trình sẽ được thực hiện đầy đủ. Tháng…………năm…………… 1. Mục tiêu Căn cứ trên kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học, giáo viên xác định mục tiêu: kiến thức, kĩ năng và thái độ sẽ hình thành cho trẻ theo 4 lĩnh vực phát triển [ thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm xã hội]. Lựa chọn các mục tiêu sao cho đảm bảo tính phát triển [ từ dễ đến khó, từ gần đến xa, các mục tiêu này sẽ được Phát triển ở các tháng sau đó].

2. Chuẩn bị Những đồ dùng, nguyên vật liệu không có sẵn hoặc yêu cầu phụ huynh phải chuẩn bị. 3. Kế hoạch thực hiện Các hoạt động ở tuần 1và tuần 3 được lặp lại ở trong tuần 2 và tuần 4 nhưng mức độ khó và phức tạp sẽ được thực hiện trong kế hoạch từng hoạt động cụ thể. Tuần 1&2

Tuần 3& 4

T T T T T T T T T T hƣ2 hứ3 hứ4 hứ5 hứ6 hứ2 hứ3 hứ4 hứ5 hứ6 Đón

trẻ Thể dục sáng[ nếu có] Chơ i tập có chủ đích Dạo chơi ngoài trời Chơ i- tập buổi sáng Chơ i tập buổi chiều

3. Lập kế hoạch thực hiện theo chủ đề Trong chương trình chăm sóc giáo dục mầm non có đưa ra 10 chủ đề, nhưng những chủ đề này chỉ mang tính chất gợi ý. Giáo viên tự lựa chọn các chủ đề [ chủ 17

đề lớn và các chủ đề nhỏ ] được thực hiện ở lớp mình. Kế hoạch thực hiện chủ đề có thể theo lược đồ sau: Tên chủ đề:……….. [……..tuần, từ ngày……….đến ngày………….]

  1. Mục tiêu chủ đề Căn cứ trên kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học, giáo viên xác

định mục tiêu, kiến thức, kĩ năng và thái độ sẽ hình thành cho trẻ theo 5 lĩnh vực phát triển [thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mĩ và tình cảm- xã hội]. Không nên đưa quá nhiều mục tiêu trong một chủ đề. Chú ý phát triển các kĩ năng ở các lĩnh vực phát triển phù hợp với chủ đề. Lựa chọn các mục tiêu sao cho đảm bảo tính phát triển [từ dễ đến khó, từ gần đến xa, các mục tiêu này sẽ được phát triển ở các chủ đề tiếp theo.] 2. Chuẩn bị Những đồ dùng, nguyên vật liệu không có sẵn hoặc yêu cầu phụ huynh phải chuẩn bị. 3.Mạng nội dung Giáo viên dự kiến các nội dung có thể thực hiện trong chủ đề. Mỗi nội dung có thể coi là một chủ đề nhỏ. Giáo viên có thể chỉ dừng lại ở việc chia chủ đề lớn thành các chủ đề nhỏ, không làm chi tiết nội dung chủ đề nhỏ mà kết hợp nội dung trong mạng hoạt động. 4. Mạng hoạt động Giáo viên dự kiến các hoạt động sẽ thực hiện ở mỗi chủ đề nhỏ. Lưu ý tăng cường các hoạt động để dạy trẻ cách học [ tìm tòi, thực hành….] 5. Lập kế hoạch thực hiện Tuần1

Tuần/thứ Thời điểm

2

Tu

ần2 T T T T T 3 4 5 6

Đón trẻ Thể dục sáng Hoạt động chung/giờ học Dạo chơi ngoài trời Chơi ở các góc buổi sáng Chơi ở các goc buổi chiếu 18

Tu ần..

Tu ần5….

Lưu ý: Giáo viên không nhất thiết phải lập kế hoạch theo cách như đã hưỡng dẫn ở trên. Mỗi trường, thậm chí mỗi giáo viên có thể có cách làm riêng. Song cần phải đảm bảo thực hiện được mục đích và nội dung chương trình giáo dục theo độ tuổi. 4. Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục trong một ngày 5. Kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ

Có thể soạn một dạng hoạt động thao lược đồ sau: Tên hoạt động:……………………………. Mục đích: Trong một hoạt động chỉ nên đặt ra 1-2 mục đích và cố gắng thực hiện mục đích đó. Chuẩn bị: Đồ dùng, đồ chơi, nguyên liệu cần, những hoạt động làm quen trước khi tiến hành hoạt động. Tổ chức thực hiện/ cách tiến hành: Các bước tổ chức cho trẻ thực hiện hoạt động để đạt được mục đích đưa ra. Lƣu ý: Mức độ chi tiết của kế hoạch hoạt động/ bài soạn tùy thuộc vào khả năng của từng giáo viên. Đối với giáo viên mới có thể soạn chi tiết hơn so với giáo viên có kinh nghiệm. Những hoạt động như thể dục sáng, hoạt động chơi, dạo chơi chỉ cần soạn một lần cho 1-2 tuần. Những lần thực hiện sau bổ sung những điểm thay đổi nếu có. Nếu hoạt động hoặc trò chơi được lựa chọn từ một tài liệu nào đó, trò chơi quen thuộc, trò chơi dân gian chỉ cần ghi tên hoạt động/ trò chơi và những điều thay đổi[ nếu có] khi thực hiện ở lớp mình, không cần chép lại mà nên trích dẫn tên tài liệu.

  1. Hƣớng dẫn sinh viên học tập 1. Hãy kể tên các loại kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Trình bày cấu trúc, nội dung của từng loại kế hoạch. 2. Lập sơ đồ thể hiện trình tự các bước lập kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi. 3. Lập sơ đồ thể hiện trình tự các bước lập kế hoạch thực hiện chủ đề [ở mẫu giáo] và kế hoạch tháng [ở nhà trẻ]. 4. Thực hành nhóm: thảo luận và nêu nhận xét những bản kế hoạch đưa ra trong phần phụ lục 1 [Một số mẫu kế hoạch – Giáo trình] 5. Hãy lập kế hoạch thực hiện chuơng trình cho một độ tuổi ở một trường cụ thể trong năm học. 6. Hãy lựa chọn một chủ đề phù hợp với địa phương của bạn và lập kế hoạch

thực hiện chủ đề đó sao cho phù hợp với thực tế của địa phương và của trẻ ở địa phương đó. Thành lập nhóm 4- 6 người để thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm về vấn đề này. 19

7. Thực hành tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động theo chủ đề do bạn tự lập. Hãy nêu nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch, những vấn đề cần thay đổi cho phù hợp với thực tế của trẻ ở lớp và điều kiện của địa phương. 8. Hãy lập kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong một ngày và cho một hoạt động. Thành lập nhóm và chia sẻ kinh nghiệm cho nhau. * Thực hành: 7 tiết 1.Thảo luận và nêu nhận xét những bản kế hoạch của các trường mầm non 2. Lập kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học, theo chủ đề…[đối tượng tự chọn] * Kiểm tra: 1 tiết

20

CHƢƠNG 3 TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍCH HỢP THEO CHỦ ĐỀ 14 tiết [6;8]

  1. Mục tiêu của bài: 1. Kiến thức: Trang bị cho sinh viên một số kiến thức cơ bản về quan điểm tích hợp, cách tỏ chức các hoạt động giáo dục tích hợp trong thực hiện CTGDMN 2. Kỹ năng: Sinh viên có kỹ năng cần thiết như: Vận dụng sáng tạo tri thức cơ bản vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp, Bước đầu hình thành

những kỹ năng cần thiết như biết thiết kế, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp ở trường mầm non. 3.Thái độ: Giáo dục SV nghiêm túc trong học tập, tích cực trao đổi thảo luận

  1. Chuẩn bị 1. Giảng viên: – Tài liệu chính: 1. Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình GD Mầm non- Nguyễn Thị Thu Hiền- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2013 – Tài liệu tham khảo: 1. Bộ giáo dục đào tạo, Chương trình chăm sóc giáo dục mầm non – 2013 2. Bộ giáo dục đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chương trình CSGD Mầm non từ 3 – 36 tháng và 3 – 6 tuổi, 2013 3. Phạm Thị Châu- Nguyễn Thị Oanh- Trần Thị Sinh, Giáo dục học trẻ em tác giả : NXB Đại học Quốc gia, 2010 4. Nguyễn Ánh Tuyết , GDHMN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học sư phạm, 2010 5. Website chính thức của vụ GDMN: www.mamnon.edu.vn 2. Đối với sinh viên: Đọc tài liệu liên quan 2. Sinh viên: Đọc tài liệu liên quan
  2. Nội dung bài giảng
  3. Quan điểm tích hợp

21

Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học, giáo dục theo hướng tích hợp là phù hợp và có hiệu quả hơn đối với bậc học mầm non. Vậy giáo dục theo hướng tích hợp là gì? Tích hợp không phải là đặt cạnh nhau, liên kết với nhau mà là xâm nhập, đan xen các đối tượng hay các bộ phận của đối tượng vào nhau tạo thành một chỉnh

thể.. Tất cả các yếu tố xã hội, tự nhiên và khoa học của môi trường đan quyện vào nhau tạo thành môi trường sống phong phú của trẻ. Xuất phát từ quan điểm này mà chương trình giáo dục trẻ nhỏ được xây dựng theo nguyên tắc tích hợp theo chủ đề. Giáo dục tích hợp và dạy học tích hợp nhấn mạnh việc kết hợp nhiều nội dung giáo dục [ xã hội tự nhiên, khoa học ] thông qua các hoạt động tích cực của cá nhân trẻ với môi trường sống của mình. Trong chách học này, trẻ học một cách tự nhiên, không có giới hạn tuyệt đối về thời gian, không gian và môn học. Như Bredekamp viết: “ Việc hộc không chỉ xảy ra trong phạm vi hạn hẹp của mỗi môn học, sự học và phát triển của trẻ mang tính tích hợp. Một hoạt động thúc đẩy một mặt phát triển nào đó đồng thời cũng tác động đến các mặt phát triển khác”. Tích hợp được thực hiện theo nhiều cách khác nhau: Tích hợp theo chủ đề Tích hợp trong một hoạt động. * Tích hợp theo chủ đề là gì? Tích hợp theo chủ đề là việc tổ chức các hoạt động [các hoạt động có thể trong một ngày hoặc trong một số ngày] xoay quanh nội dung một chủ đề nào đó. Ví dụ: Thực hiện chủ đề “các loại quả”. Trong giờ học có chủ đích: cho trẻ làm quen các loại quả, trong giờ hoạt động góc: cho trẻ nặn các loại quả, vẽ, tô màu các loại quả, trong giờ hoạt động ngoài trời: cho trẻ quan sát vườn cây ăn quả, học đếm các loại quả theo một dấu hiệu đặc trưng nào đó; tập pha nước cam……. * Tích hợp trong một hoạt động là gì? Theo chúng tôi, tích hợp trong một hoạt động thể hiện ở những điểm sau: – Khi tổ chức một hoạt động nhằm thúc đẩy một mặt phát triển nào đó, giáo viên cần chú ý tác động cùng một lúc đến nhiều mặt phát triển khác nhau của trẻ. Ví dụ: Tổ chức hoạt động với đồ vật [đề tài “ Xếp nhà tặng bạn”]: mục đích chủ yếu là phát triển, rèn luyện vận động khéo léo của bàn tay, ngón tay và hình thành ở trẻ kĩ năng xếp chồng các hình khối gỗ theo chủ đề, nhưng đồng thời giáo viên cũng cần khai thác nội dung đó để phát triển các mặt khác như phát triển về mặt tình cảm- xã hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển nhận thức…

– Tích hợp các lĩnh vực nội dung trong môt hoạt động tức là khai thác nội dung của các lĩnh vực hoạt động khác nhau vào trong quá trình tổ chức một hoạt động nào đó. Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động học có chủ đích thuộc lĩnh vực khám phá khoa học, giáo viên có thể khai thác các nội dung có liên quan ở các lĩnh vực khác như thơ, truyện, âm nhạc, toán, tạo hình,… nhưng cần lưu ý khai thác các nội dung gđó phải thực hiện một cách linh hoạt, nhẹ nhàng không làm mất đi tính trọng tâm của 22

nội dung chính của giờ hoạt động. Thông thường người ta tích hợp các nội dung khác vào đầu hoặc cuối buổi học. Vì sao giáo dục mầm non phải lựa chọn cách tiếp cận tích hợp? Theo chúng tôi xuất phát từ những lí do sau : – Giáo dục tích hợp phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi này. – Bản thân cuộc sống chung quanh mang tính tổng thể, trọn vẹn. II. Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề 1. Khái niệm về chủ đề Chủ đề trong giáo dục mầm non được hiểu là một phần nội dung kiến thức, kĩ năng cùng phản ánh một vấn đề nào đó mà trẻ tìm hiểu, khám phá và học theo nhiều cách khác nhau dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên trong một khoảng thời gian thích hợp. Chủ đề có thể rộng[ lớn] hoặc hẹp[ nhỏ]. Một chủ đề lớn có thể bao gồm nhiều chủ đề nhỏ. Từ chủ đề quê hương- Thủ đô- Bác Hồ có thể phát triển thành các chủ đề nhánh như: Làng Vạn Phúc của em, dân Tộc Thái của em, Người Việt Nam, Bác Hồ với thiếu nhi, Thủ đô Hà nội…. Chủ đề có thể cụ thể nhưng có thể trừu tượng, có thể mang tính địa phương nhưng cũng có thể mang tính chung. Trẻ càng nhỏ, Chủ đề càng phải cụ thể, gần gũi và mang tính dịa phương có quy mô nhỏ để trẻ có thể liên hệ với những hiểu biết và kinh nghiệm đã có của mình.

2. Yêu cầu đối với việc lựa chọn chủ đề Chủ đề cần tính đến nhu cầu, hứng thú và những kiến thức bắt nguồn từ cuộc sống của trẻ. Chủ đề cần phù hợp với nhận thức của trẻ ở từng lứa tuổi. Trẻ càng nhỏ thì chgủ đề càng phải cụ thể, mang tính địa phương và gầ gũi với hiện tại và phạm vi nội dung hẹp. Lựa chọ Chủ đề sao cho có thể tạo được nhiều cơ hội để trẻ khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ học tốt nhất. Chủ đề có chứa đựng những giá trị xã hội mà trẻ cần để sống. Chủ đề phải đáp ứng được các mục tiêu trong chương trình. giáo viên có đủ nguồn để cung cấp kinh nghiệm cho trẻ bao gồm cả kinh nghiệm kiến thức, khả năng tổ chức những ý tưởng thành chủ đề, có thể tổ chức các hoạt động với đồ vật, đồ chơi, vật thật; các hoạt động đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ, các hoạt động sử dụng các giác quan. Tên Chủ đề dễ hiểu, gần gũi với trẻ. Chủ đề phải được tiến hành tối thiểu trong thời gian một tuần. 3. Các cách lựa chọn chủ đề. Có nhiều cách lựa chọn chủ đề nhưng phổ biến có 3 cách sau:

  1. Cách thứ nhất là lựa chọn Chủ đề xuất phát từ trẻ: Đây là cách giáo viên lựa chọn Chủ đề dựa trên sự quan tâm, hứng thú kinh nghiệm của trẻ, cụ thể thông qua xảy ra. Lựa chọn, chủ đề theo cách này thường gây sự hứng thú cho trẻ, làm 23

cho chương trình có độ linh hoạt cao, phát huy được sự sáng tạo chủ động của giáo viên nhưng đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn, nhạy cảm với những gĩ xảy ra trên trẻ. Mặt khác, không phải lúc nào trẻ cũng thể hiện một cách rõ ràng những hứng thú của các biểu hiện, các câu hỏi, các thứac mắc của trẻ về những sự kiện, hiện tượng đang bản thân.

  1. Cách thứ hai là lựa chọn chủ đề xuất phát từ giáo viên: là những chủ đề do

giáo viên chủ động đưa ra dựa trên các chủ đề gợi ý trong chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình. Mục đích của giáo viên khi thực hiện chủ đề là nhằm đạt được một mục tiêu giáo dục nhất định nào đó. Với các chủ đề này, để tạo ra sự hứng thú ở trẻ, tránh sự áp đặt, giáo viên nên giới thiệu trước với trẻ ý tưởng chính của chủ đề, cho phép trẻ tham gia xây dựng mạng nội dung cũng như các hoạt động mà trẻ thích. Hướng xây dựng Chủ đề theo cách này sẽ djễ dàng hơn cho giáo viên trong quá trình thực hiện.hd

  1. Cách thứ 3 là lựa chọn chủ đề xuất phát từ những sự kiện, hiện tượng diễn ra xung quanh trẻ. Ví dụ nhhư sự kiện Seagame 22, Worlcup… * Khi lựa chọn chủ đề giáo viên cần lưu ý. +Thời gian thực hiện một chủ đề cần tính đến hứng thú của trẻ, không nên kéo dài quá khi trẻ không còn hứng thú nữa. giáo viên có thể kéo dài hoặc giảm bớt thời gian tùy thuộc vào hứng thú của trẻ và điều kiện thực hiện chủ đề đó.
  2. Trình tự thực hiện có thể thay đổi, tùy thuộc vào điều kiện, thời điểm để thực hiện chủ đề tốt nhất [trẻ có điều kiện quan sát và thực hành]
  3. Tên chủ đề, thời gian thực hiện chủ đề, số lượng chủ đề và trình tự thực hiện chủ đề ở các lớp có thể khác nhau.
  4. Nội dung của chủ đề sẽ là phương tiện để hình thành và phát triển các kĩ năng, tình cảm thái độ ở trẻ. Do đó, tùy thuộc vào mỗi chủ đề cụ thể, giáo viên chú trọng phát triển ở các mlĩnh vực nhất định. Ví dụ: Như những chủ đề thuộc lĩnh vực tự nhiên có ưu thế phát triển nhận thức, ngôn ngữ, những chủ đề thuộc lĩnh vực xã hội có ưu thế hơn về phát triển tình cảm, thái độ…. Như vậy việc lựa chọn chủ đề không phải chỉ dựa vào chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình như hiện nay một số trường mầm non vẫn làm. Điều cơ bản cần lưu ý là giáo viên phải biết phối hợp một cách hợp lý giữa các cách lựa chọn, biết cân bằng giữa cách lựa chọn xuất phát từ cô và cách lựa chọn

xuất phát từ trẻ. 4. Tạo ra hệ thống chủ đề [ hay ngân hàng chủ đề] cho trẻ từng lứa tuổi nhƣ thế nào? Tạo ra một hệ thống chủ đề là điểm khởi đầu cho việc lập kế hoạch thực hiện chủ đề. Các bạn có thể tham khảo các gợi ý sau đây về cách xác lập hệ thống chủ đề. Đầu tiên tất cả giáo viên trong khối lớp ở từng lứa tuổi tự mình tạo lập hệ thống các chủ đề dựa trên các chủ đề lớn được gợi ý trong chương trình. Số lượng chủ đề càng nhiều càng tốt. Sau đó các giáo viên này sẽ ngồi tập trung lại với nhau cùng 24

trao đổi, chia sẻ và thảo luận kết quả vừa thu được. Chắc chắn rằng, trong nhóm sẽ có chủ đề cùng xuất hiện. Một số chủ đề chỉ có ở một hay một số người. Khi xem xét kết quả của đồng nghiệp, chúng ta có thể ghi lại những ý tưởng đó. Đương nhiên chúng ta có thể bổ sung thêm các ý tưởng mới xuất hiện ở trong đầu. Việc cuối cùng là ghi chép lại hệ thống chủ đề của nhóm lứa tuổi. Đây là căn cứ để lập kế hoạch thực hiện chủ đề sau này của từng nhóm lớn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện mỗi nhóm, lớp có thể thay đổi, bổ sung chủ đề hoặc phát triển chủ đề nảy sinh từ các sự kiện diễn ra ở trong lớp hoặc ở trẻ. Cách làm này có thể áp dụng cho cả việc xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề. 5. Tổ chức thực hiện chủ đề Việc thực hiện chủ đề được tiến hành theo 3 giai đoạn:

  1. Giai đoạn 1: chuẩn bị Trong giai đoạn này, giáo viên cần thực hiện nhưng nội dung công việc như sau: Lập kế hoạch thực hiện chủ đề. Thiết kế môi trường học tập để thực hiện chủ đề: Khi tiến hành chủ đề thì phần lớn môi trường lớp học thể hiện nội dung của chủ đề đó. Tùy thuộc vào khả

năng thực tế về đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu để bố trí môi trường lớp học. Sự bố trí này chỉ mang tính chất gợi ý cho trẻ hoạt động và sắp xếp môi trường của mình. Môi trường này sẽ được hoàn thiện trong quá trình thực hiện chủ đề. Giáo viên cho phép trẻ tham gia vào việc tổ chức môi trường học tập để gây hứng thú cho trẻ đến chủ đề. Kiến thức và kinh nghiệm của giáo viên về chủ đề. b]Giai đoạn 2: Thực hiện chủ đề Việc thực hiện chủ đề được tiến hành theo 3 bước: Bƣớc 1: Bắt đầu chủ đề [hay Mở chủ đề ] Mục đích: Tạo sự chú ý, quan tâm và kích thích sự hứng thú của trẻ đối với nội dung chủ đề, khai thác kinh nghiệm sẵn có của trẻ về chủ đề để hình thành vấn đề cần tìm hiểu. Cách tiến hành: chủ đề có thể giới thiệu cho trẻ bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên giáo viên có thể sử dụng những phương pháp dưới đây một cách linh hoạt để dẫn dắt trẻ hướng vào chủ đề một cách tự nhiên như: – Trò chuyện, đàm thoại để giúp trẻ nhớ lại những kinh nghiệm và kiến thức liên quan đến chủ đề, thông qua đó giáo viên cũng biết được mức độ nắm kiến thức của trẻ về chủ đề. – Các hoạt động thể hiện kinh nghiệm của trẻ về chủ đề như vẽ, hát, kể chuyện, minh họa bằng động tác để tăng cảm xúc. Tất cả những hoạt động đó đều hướng vào tạo hứng thú và sự quan tâm bước đầu của trẻ đối với chủ đề. – Khi đã thu hút được sự quan tâm, chú ý, tạo được sự hứng thú của trẻ đối với chủ đề, giáo viên lần lượt đặt các câu hỏi, đưa ra các vấn đề mà trẻ chưa biết, chưa trả lời được hay chưa giải quyết được để kích thích nhu cầu muốn tìm 25

Chương trình phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non

  • pdf
  • 45 trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN

BÀI GIẢNG HỌC PHẦN CHƯƠNG TRÌNH- PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON [Dành cho hệ Cao đẳng sư phạm mầm non]

GIẢNG VIÊN: LÊ THỊ HẰNG NGA TỔ MẦM NON

1

MỤC LỤC Lời mở đầu: ……………………………………………………………………………………………..6 Chương 1 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON ………………………………..8 1.1. Chương trình giáo dục mầm non – Các cách tiếp cận……………………………..8 1.1.1. Chương trình giáo dục mầm non. ………………………………………………………8 1.1.1.1. Khái niệm chương trình giáo dục mầm non………………………………………….8 1.1.1.2. Các chương trình giáo dục mầm non trong nước. ………………………………….8 1.1.2. Các cách tiếp cận để xây dựng chương trình giáo dục mầm non. ………….8 1.1.2.1. Tiếp cận mục tiêu…………………………………………………………………………….8 1.1.2.2. Tiếp cận nội dung. …………………………………………………………………………..9 1.1.2.3. Tiếp cận phát triển. ………………………………………………………………………….9 1.1.2.4. Tiếp cận truyền thống và tiếp cận phù hợp với trẻ. ………………………………..9 1.1.2.5. Tiếp cận dạy học giáo dục hướng vào trẻ và lấy người lớn làm trung tâm. ..9 1.1.2.6. Tiếp cận cá nhân – tiếp cận tập thể. …………………………………………………..10 1.1.2.7. Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt. ……………………10 1.1.2.8. Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận tách biệt……………………………………………10 1.2. Các hình thức thiết kế -các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non…………………………………………………………………………………………………………10 1.2.1. Các hình thức thiết kế chương trình giáo dục mầm non……………………..10 1.2.1.1. Chương trình được tổ chức theo môn học: …………………………………………10 1.2.1.2. Chương trình được tổ chức theo các chủ đề: ………………………………………11 1.2.1.3. Chương trình được tổ chức theo các sự kiện: ……………………………………..11 1.2.1.4. Chương trình tổ chức theo các hoạt động: ………………………………………….11 1.2.1.5. Chương trình khung:………………………………………………………………………11 1.2.2. Các bước xây dựng chương trình……………………………………………………..11 1.3. Sự phát triển chương trình giáo dục mầm non. ……………………………………12 1.3.1. Khái niệm về phát triển chương trình giáo dục mầm non…………………..12 1.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển chương trình giáo dục mầm non. ………………………………………………………………………………………………………………12 1.3.2.1. Cơ sở lí luận………………………………………………………………………………….12 1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn:……………………………………………………………………………..15 1

1.3.3. Các mức độ phát triển chương trình giáo dục mầm non. ……………………15 1.4. Tìm hiểu một số chương trình giáo dục mầm non. ……………………………….17 1.4.1. Tìm hiểu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [Chương trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo] là chương trình được tổ chức theo môn học……………………………………………………………………………….17 1.4.2. Tìm hiểu chương trình đổi mới [Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức giáo dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ] là chương trình được tổ chức theo các chủ đề………………………………………………..17 1.4.3. Tìm hiểu chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006 và thực hiện 2009 trong cả nước [chương trình khung] …………………………………..18 1.4.3.1. Mục tiêu: ……………………………………………………………………………………..19 1.4.3.2. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non . ……..19 1.4.3.3. Nội dung gồm 4 phần:…………………………………………………………………….20 1.4.3.4. Điểm mới so với các chương trình khác:……………………………………………20 Chương 2 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON ………………………………………………………………………………………………………21 2.1. Yếu tố con người:………………………………………………………………………………21 2.1.1. Giáo viên: ………………………………………………………………………………………21 2.1.2. Cán bộ quản lý ……………………………………………………………………………….21 2.2. Cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non……22 2.2.1. Quản lý hoạt động dạy học:……………………………………………………………..22 2.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục……………………………………………………………..22 2.2.3. Quản lý các hoạt động khác trong nhà trường…………………………………..23 2.3. Cơ sở vật chất. ………………………………………………………………………………….23 2.3.1. Cơ sở vật chất trong trường mầm non. …………………………………………….23 2.3.2. Xây dựng cơ sở vật chất trong trường mầm non. ………………………………23 2.3.2.1. Xác định cơ sở vật chất cần trang bị trong trường mầm non………………….23 2.3.2.2. Mua sắm, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên vật liệu, phế liệu …….24 2.3.2.3. Sắp xếp , trang trí…………………………………………………………………………..24 2.3.2.4. Phối hợp xã hội hoá để trang bị cơ sở vật chất…………………………………….24

2

Chương 3 LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON…………………………………………………………………………..25 3.1. Khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc của việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non. ………………………………………………………………………….25 3.1.1. Khái niệm kế hoạch: ……………………………………………………………………….25 3.1.2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non ………………………………………………………………………………………………………………25 3.1.2.1. Đối với giáo viên …………………………………………………………………………..25 3.1.2.2. Đối với các nhà quản lý : ………………………………………………………………..25 3.1.2.3. Đối với trẻ mầm non :…………………………………………………………………….26 3.1.3. Nguyên tắc Xây dựng kế hoạch:……………………………………………………….26 3.1.3.1. Xây dựng kế hoạch phải quán triệt mục tiêu giáo dục mầm non . …………..26 3.1.3.2. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. ……………….26 3.1.3.3. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính phát triển…………………………………26 3.1.3.4. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo tính toàn diện. ………………………………..26 3.1.3.5. Đảm bảo tính pháp lệnh của kế hoạch. ………………………………………………27 3.2. Các loại kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non – Cấu trúc, nội dung của từng loại kế hoạch. ………………………………………………………………27 3.2.1. Kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi ……….27 3.2.1.1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cho từng độ tuổi ……………………………………………………………………………………………..27 3.2.1.2. Cấu trúc kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học: ……………………..27 3.2.2. Lập kế hoạch thực hiện chương trình theo tháng ở lứa tuổi nhà trẻ: …..28 3.2.3. Lập kế hoạch thực hiện chủ đề ………………………………………………………..28 3.2.3.1. Cấu trúc kế hoạch thực hiện chủ đề…………………………………………………..28 3.2.3.2. Trình tự các bước lập kế hoạch thực hiện chủ đề:………………………………..28 3.2.4. Lập kế hoạch thực hiện các hoạt động giáo dục trong một ngày [kế hoạch điều khiển hoạt động trong ngày] ……………………………………………………………..29 3.2.5. Kế hoạch tổ chức hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ………………………….29 Chương 4 TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍCH HỢP THEO CHỦ ĐỀ …………………………………………………………………………………………………31

3

4.1. Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề…………………………………………31 4.1.1. Quan điểm tích hợp trong GDMN ……………………………………………………31 4.1.2. Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề………………………………………31 4.1.2.1. Khái niệm về chủ đề : …………………………………………………………………….31 4.1.2.2. Yêu cầu đối với việc lựa chọn chủ đề :………………………………………………31 4.1.2.3. Các cách lựa chọn chủ đề :………………………………………………………………31 4.1.2.4. Tổ chức thực hiện chủ đề:……………………………………………………………….32 4.1.2.5. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện cách tiếp cận tích hợp theo chủ đề….32 4.2. Tiếp cận sự kiện trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chương trình phát sinh………………………………………………………………….32 4.2.1. Tiếp cận sự kiện trong quá trình thực hiện chủ đề : …………………………..32 4.2.1.1. Giáo viên lựa chọn sự kiện theo các tiêu chí sau : ……………………………….32 4.2.1.2. Tổ chức thực hiện ………………………………………………………………………….33 4.2.2. Chương trình phát sinh …………………………………………………………………..33 4.2.2.1. Nguồn của chương trình phát sinh:……………………………………………………33 4.2.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của chương trình phát sinh :……………………………33 Chương 5 XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG MẦM NON …………………………………………………………………………………………….35 5.1. Khái niệm, ý nghĩa, nguyên tắc chung, quy trình xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non………………………………………………………………………35 5.1.1. Khái niệm:……………………………………………………………………………………..35 5.1.2. Ý nghĩa: …………………………………………………………………………………………35 5.1.3. Nguyên tắc chung của việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường mầm non ………………………………………………………………………………………………..35 5.1.4. Quy trình xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non. ………36 5.1.4.1. Xác định nội dung và lập sơ đồ ………………………………………………………..36 5.1.4.2. Mua sắm, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên vật liệu, phế liệu …….36 5.1.4. 3. Sắp xếp, trang trí…………………………………………………………………………..36 5.1.4. 4. Sử dụng môi trường giáo dục………………………………………………………….36 5.2. Hướng dẫn cách thiết kế môi trường giáo dục trong trường mầm non. ….36 5.2.1. Hướng dẫn cách thiết kế môi trường giáo dục cho một giờ học:………….36

4

5.2.2. Hướng dẫn xây dựng môi trường hoạt động ngoài trời ………………………37 5.2.3. Hướng dẫn thiết kế môi trường hoạt động chơi ở các góc. ………………….37 5.2.3.1. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………………………………37 5.2.3.2. Vai trò của môi trường hoạt động góc. ………………………………………………37 5.2.3.3. Yêu cầu đối với việc thiết kế môi trường hoạt động góc……………………….38 5.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng môi trường giáo dục ………………………………….38 Chương 6 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNHGIÁO DỤC MẦM NON …………………………………………………………………………………………….40 6.1. Đánh giá chương trình giáo dục mầm non. ………………………………………….40 6.1.1. Chương trình giáo dục và đánh giá chương trình giáo dục. ……………………..40 6.1.2. Các tiêu chí đánh giá chương trình giáo dục………………………………………….40 6.1.3. Các loại đánh giá chương trình giáo dục. ……………………………………………..40 6.1.4. Người đánh giá. ……………………………………………………………………………….41 6.2. Tổ chức đánh giá chương trình giáo dục mầm non………………………………41 6.2.1. Hình thức tổ chức đánh giá chương trình GDMN. …………………………….41 6.2.2. Những việc cần tiến hành khi đánh giá chương trình GDMN……………..41 6.3. Nội dung, Phương pháp, hình thức đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non……………………………………………………………………………………41 6.3.1. Các nội dung đánh giá việc thực hiện chương trình………………………………..41 6.3.2. Phương pháp đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non. …….41 6.3.3. Hình thức kiểm tra đánh giá……………………………………………………………….41 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………..43

5

Lời mở đầu: Bài giảng học phần Chương trình – phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non trong chương trình đào tạo hệ Cao đằng sư phạm mầm non theo tín chỉ [04 tín chỉ] với điều kiện sinh viên không có giáo trình trên thư viện của trường Đại học Phạm Văn Đồng mà chỉ có tài liệu tham khảo. Dựa vào bài giảng này sinh viên định hướng học tập học phần, thực hành, làm bài tập và thảo luận tại lớp. Bài giảng được trình bày theo 6 chương, sau mỗi chương có câu hỏi và bài tập. Chương 1: Chương trình giáo dục mầm non. Chương 2: Những điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Chương 3: Lập kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Chương 4: Tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề. Chương 5: Xây dựng môi trường giáo dục trong trường Mầm non Chương 6: Đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Mục tiêu chung của học phần: – Cung cấp cho sinh viên hiểu biết về chương trình GDMN, các mức độ phát triển chương trình GDMN. – Cung cấp cho sinh viên về việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN. Kiến thức. Sinh viên phải nắm được: – Các cách tiếp cận, các hình thức thiết kế chương trình và các bước phát triển chương trình GDMN. – Các chương trình giáo dục mầm non hiện có trong nước. – Những điều kiện thực hiện chương trình GDMN. – Xây dựng chương trình phát sinh. – Thiết kế và tổ chức các hoạt động tích hợp theo chủ đề. – Xây dựng môi trường GDMN. Kĩ năng. Sinh viên phải làm được: – Lập được các loại kế hoạch giáo dục mầm non. – Tổ chức được các hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp.

6

– Xây dựng môi trường giáo dục mầm non cho giờ học, hoạt động ngoài trời, hoạt động ở các góc theo từng độ tuổi. Thái độ: – Tích cực tìm hiểu các loại chương trình giáo dục mầm non hiện có trong nước. – Tích cực tìm hiểu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. – Tổ chức theo nhóm sinh viên để làm các bài thực hành và trao đổi. Đây là lần đầu đưa bài giảng đưa lên website chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và của sinh viên. Tôi chân thành cảm ơn.

7

Chương 1

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON Mục tiêu: Sinh viên tìm hiểu các cách tiếp cận, các hình thức thiết kế chương trình, các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non. Tìm hiểu, phân tích các chương trình giáo dục mầm non hiện có trong nước. 1.1. Chương trình giáo dục mầm non – Các cách tiếp cận. 1.1.1. Chương trình giáo dục mầm non. 1.1.1.1. Khái niệm chương trình giáo dục mầm non Chương trình giáo dục mầm non là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó thể hiện các mục tiêu mà người học cần đạt được đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ , nội dung, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập và cách thức đánh giá kết quả học tập nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 1.1.1.2. Các chương trình giáo dục mầm non trong nước. Hiện nay đang tồn tại ba loại chương trình GDMN –

Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [Chương trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo].

Chương trình đổi mới [ Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức giáo dục trẻ theo chủ đề 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ]

Chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006.

1.1.2. Các cách tiếp cận để xây dựng chương trình giáo dục mầm non. 1.1.2.1. Tiếp cận mục tiêu. Ưu điểm: do xác định được mục tiêu đào tạo một cách rất cụ thể và chi tiết nên việc đánh giá hiệu quả và chất lượng chương trình được tiến hành một cách thuận lợi. Ngoài ra, với việc xác định rõ mục tiêu đào tạo, chúng ta dễ dàng có thể xác định được các hình thức đánh giá kết quả của người học . Nhược điểm: Không tính đến đặc điểm, vai trò tích cực, chủ động của người học trong quá trình giáo dục; sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo là con người, cho nên sản phẩm giáo dục được chấp nhận như khuôn mẫu nhất định [Giáo dục mang tính đồng loạt, áp đặt] là không phù hợp, khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân

8

người học không được quan tâm phát huy nhu cầu và hứng thú của người học khó lòng đáp ứng được . 1.1.2.2. Tiếp cận nội dung. Ưu điểm: Nhìn vào chương trình người ta thấy được ngay nội dung kiến thức giáo viên cần dạy cho trẻ và trẻ cần phải học. Nhược điểm: Làm cho người học bị động, phụ thuộc vào người dạy, hoạt động một cách máy móc, thiếu sự khám phá, thiếu chủ động, mang tính đồng loạt. Cách tiếp cận này có thể dẫn đến việc dạy trẻ một cách nhồi nhét kiến thức để hoàn thành việc truyền thụ tất cả nội dung kiến thức đã đưa ra trong chương trình mà không tính đến nhu cầu, kinh nghiệm của trẻ. 1.1.2.3. Tiếp cận phát triển. Theo cách tiếp cận này, giáo dục là sự phát triển với nghĩa là phát triển con người, phát triển đứa trẻ 1.1.2.4. Tiếp cận truyền thống và tiếp cận phù hợp với trẻ. Tiếp cận truyền thống: Nhấn mạnh đến việc dạy kỹ năng và kiến thức qua môn học riêng rẽ. Tiếp cận thực hành thích hợp với sự phát triển: Nhấn mạnh việc học của trẻ mang tính tích hợp và thích hợp. 1.1.2.5. Tiếp cận dạy học giáo dục hướng vào trẻ và lấy người lớn làm trung tâm. + Quan điểm lấy người lớn làm trung tâm: Cách thức tổ chức môi trường: Người lớn tổ chức môi trường giáo dục dựa trên quan niệm của bản thân về những gì trẻ cần phải học . Hướng dẫn học tập: Người lớn trực tiếp dạy trẻ, chủ yếu dạy tập thể hay nhóm lớn . Khởi xướng hoạt động: Người lớn khởi xướng các hoạt động và quyết định cái gì trẻ được làm và không được làm . + Quan điểm dạy học, giáo dục hướng vào trẻ: Tổ chức môi trường: Việc tổ chức môi trường giáo dục dựa trên cơ sở hứng thú, kinh nghiệm, nhu cầu và các mặt mạnh của mỗi trẻ . Hướng dẫn học tập: Chú trọng hướng dẫn cá nhân và nhóm trẻ cũng như việc tự khám phá, tự tìm hiểu và trải nghiệm của trẻ. Trẻ tự học là chính, người lớn chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức môi trường và tạo điều kiện .

9

Khởi xướng hoạt động : Trẻ chủ động khởi xướng các hoạt động theo hứng thú cá nhân . + Quan điểm phối hợp hành động : Quan điểm này hoà hai quan điểm trên, tuy vẫn chú trọng đến nhu cầu, hứng thú và kinh nghiệm bản thân đối với mỗi trẻ. Người lớn và trẻ cùng phối hợp hành động, đàm thoại, thoả thuận trong các hoạt động giáo dục. 1.1.2.6. Tiếp cận cá nhân – tiếp cận tập thể. Tiếp cận tập thể: Chương trình được xây dựng chung cho tất cả trẻ ở cùng một độ tuổi Tiếp cận cá nhân: Chương trình giáo dục mầm non chú trọng đến sự khác biệt các thể của trẻ như nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm và mặt mạnh, mặt yếu của bản thân mỗi trẻ. 1.1.2.7. Tiếp cận tích hợp, tiếp cận tương hỗ và tiếp cận tách biệt. – Tiếp cận tích hợp: Đứa trẻ được nhìn nhận như một thực thể trọn vẹn . – Tiếp cận tương hỗ: Sự học được thực hiện xoay quanh một ý tưởng [hay một chủ đề ] trung tâm – Tiếp cận tách biệt: Các hoạt động trải nghiệm của trẻ trong chương trình được xây dựng một cách tách biệt, ít liên quan với nhau . 1.1.2.8. Tiếp cận bình đẳng và tiếp cận tách biệt. Tiếp cận bình đẳng: Thừa nhận sự khác biệt cá thể giữa các trẻ như giới tính, lứa tuổi, dân tộc, ngôn ngữ, hoàn cảnh xuất thân … Tiếp cận phân biệt: Nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chương trình được thiết kế cho từng nhóm trẻ khác nhau như trẻ chậm phát triển, trẻ có năng khiếu, trẻ tàn tật, trẻ dân tộc thiểu số … 1.2. Các hình thức thiết kế -các bước phát triển chương trình giáo dục mầm non. 1.2.1. Các hình thức thiết kế chương trình giáo dục mầm non. 1.2.1.1. Chương trình được tổ chức theo môn học: Nội dung và kỹ năng lĩnh hội được chia thành những lĩnh vực riêng biệt gọi là môn học. Thiết kế chương trình theo kiểu này mang tính chất đóng và do quỹ thời gian

10

có hạn nên nhiều khi không thể dưa vào chương trình những nội dung mới cập nhật và thiết thực cho người học một cách kịp thời. 1.2.1.2. Chương trình được tổ chức theo các chủ đề: Theo hình thức này tích hợp các nội dung các môn học cụ thể thành những lĩnh vực rông hơn theo chủ đề. Hạn chế: Làm cho người học có nguy cơ chỉ học những kiến thức bề nổi liên quan mà thiếu đi những kiến thức kỹ năng sâu. Đòi hỏi giáo viên có kiến thức các môn vững chắc và có tính sáng tạo cao để lựa chọn thời điểm cũng như nội dung hoạt động. 1.2.1.3. Chương trình được tổ chức theo các sự kiện: Chương trình được xây dựng và tổ chức thực hiện dựa trên những sự kiện gần gũi với người học. Làm cho việc học của người học có ý nghĩa. Làm cho người học có khả năng thích ứng tốt hơn. Người học có thể tự rút ra kinh nghiệm và tự học lẫn nhau. Hạn chế: Làm cho GV khó lựa chọn nội dung giáo dục thích hợp. 1.2.1.4. Chương trình tổ chức theo các hoạt động: Khắc phục sự thụ động và đơn điệu trong học tập cũng như khắc phục sự tách rời khỏi nhu cầu và mối quan tâm của học sinh trong chương trình truyền thống . 1.2.1.5. Chương trình khung: Xây dựng theo quan điểm giáo dục tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm, đảm bảo nguyên tắc đồng tâm phát triển, tạo điều kiện cho mỗi trẻ hoạt động tích cực, đáp ứng nhu cầu và hứng thú của trẻ trong quá trình chăm sóc, giáo dục. Chương trình chỉ cung cấp những nội dung cơ bản, cốt lõi mang tính chuẩn mực. 1.2.2. Các bước xây dựng chương trình. + Phân tích tình hình . + Xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế chương trình. + Xác định mục đích và các mục tiêu cụ thể. + Thiết kế nội dung . + Tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và các hoạt động khám phá, trải nghiệm cho trẻ để thực thi chương trình.

11

+ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình. 1.3. Sự phát triển chương trình giáo dục mầm non. 1.3.1. Khái niệm về phát triển chương trình giáo dục mầm non. Phát triển chương trình là một quá trình liên tục phát triển và hoàn thiện chương trình giáo dục – đào tạo hoà quyện trong quá trình giáo dục nói chung, quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ nói riêng, để làm cho chương trình trở nên có ý nghĩa hơn, có hiệu quả hơn đối với sự phát triển nhân cách của người học – của trẻ nhỏ. 1.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển chương trình giáo dục mầm non. 1.3.2.1. Cơ sở lí luận Để thiết kế, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển của trẻ, chúng ta cần phải trả lời được các câu hỏi: Trẻ học cái gì? Trẻ học như thế nào? Dạy trẻ như thế nào? Cơ sở khoa học cho những câu trả lời đúng đắn cần dựa trên những kết quả nghiên cứu về sự phát triễn và sự học của trẻ của các nhà tâm lí học, giáo dục học trong và ngoài nước. Có thể kể đến một vài tư tưởng chính sau đây:

  1. Các học thuyết cơ bản về sự phát triển trẻ em. + Thuyết xã hội – văn hoá của L. S. Vưgốtxki Từ các ngiên cứu, ông đã khẳng định rằng, trẻ em tự cấu trúc nhận thức của mình và ông tin vào khả năng bên trong của trẻ đối với việc học. Sự tương tác xã hội đóng vai trò quan trọng đối với việc học và phát triển cấu trúc nhận thức của trẻ. Ông nhấn mạnh vai trò của môi trường xã hội bao gồm gia đình trường học, cộng đồng và văn hoá trong phát triễn tâm lí của trẻ. Và ông cho rằng sự phát triển của trẻ vừa thể hiện là kết quả của sự hoà nhập trẻ vào môi trường văn hoá, vừa thể hiện quá trình lĩnh hội trẻ từ môi trương văn hoá. Người lớn và giáo viên đóng vai trò trung gian hướng dẫn và ủng hộ trẻ. + Thuyết tâm lí xã hội [Erikson, 1963] Erikson quan tâm đến sự phát triển tình cảm của trẻ. Ông cho rằng sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ trong 8 năm đầu của cuộc đời chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường xã hội ở gia đình và nhà trường. Cách giao tiếp và ứng xử của ngươi lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Nếu trẻ sống trong môi trường xã hội không mấy thụân lợi, thay vì trẻ phát triển tính tin cậy, độc lập, óc sáng kiến nó sẽ

12

bị mất lòng tin, nghi ngờ và luôn mắc lỗi. Do vậy, giáo viên cần nhạy cảm làm gương cư xử hợp lí cho trẻ noi theo và giup trẻ kiềm chế hành vi không phù hợp. + Thuyết đại hội tâm lí của E. Erikson cũng giúp các nhà giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của người lớn và đứa trẻ và trạng thái tâm lí của những người làm nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Đồng thời ông đã đề xướng những yêu cầu đối với các lớp học chuẩn mực đó là: –

Tỉ lệ giáo viên – trẻ: Trẻ càng nhỏ tuổi thì tỉ lệ này càng thấp vì trẻ nhỏ cần sự ôm ấp, yêu thương chăm sóc thường xuyên của người lớn, đó là điều kiện quan trọng cho sự phát triễn an toàn tin cậy ở trẻ, và là cơ sở phát triển tình cảm ban đầu.

Cung cấp nhiều cơ hội cho trẻ nhỏ để nó tự lựa chọn các hoạt động chơi, các vật liệu chơi và bạn chơi, từ đó trẻ phát triển tính độc lâp chủ động.

Cung cấp nhiều cơ hội và thời gian đủ cho trẻ khám phá, lên kế hoạch và thực hiện các giai đoạn chơi sẽ phát triển tính sáng tạo và nảy sinh những ý tưởng mới, đây là đặc tính rất quan trọng trong những năm tuổi thơ.

+ Thuyết hành vi [Skinner B. F, 1953 và Albert Banduara, 1963] Thuyết này cho rằng bản chất của việc học ở trẻ nhỏ là thông qua sự bắt chước và quan sát người khác, biến các hành vi quan sát được thành của mình và tái tạo lại các hành vi đó. Trẻ có thể học các hành vi mới bằng cách bắt chước bạn là những đứa trẻ đang có hành vi đúng đắn. Đổng thời, trẻ cũng quan sát bạn đang bị phạt vì những hành vi không phù hợp để tự điều chỉnh mình. Skinner cũng cho rằng, các yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển trẻ là tổ chức môi trường và tạo ra các tình huống giáo dục. Việc học diễn ra liên tục là kết quả của sự khích lệ trong môi trường. Những lời khen ngợi trẻ nhỏ đối với hành vi thích hợp sẽ có hiệu quả tốt hơn sự trừng phạt trẻ hoặc cấm đoán hành vi không mong muốn ở trẻ. Do đó cha mẹ và giáo viên cần coi trọng và khen ngợi các hành vi phù hợp ở trẻ. Skinner cũng phê phán lớp học truyền thống áp đặt mục đích học của xã hội, của giáo viên là chình mà không quan tâm đến yêu cầu của trẻ em. + Thuyết phát triển nhận thức [Jean Piaget, 1963] Thuyết này thừa nhận trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát triển nhận thức của mình thông qua sự giao tiếp qua lại tích cực với cả môi trường vật chất và môi

13

trường xã hội. Piaget đã chia 4 giai đoạn nhận thức của con người, trong đó giai đoạn giác động [lứa tuổi nhà trẻ], giai đoạn tiền thao tác [lứa tuổi mãu giáo]. + Thuyết sinh thái của U.Bonfenbrenner,1979

  1. Đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non. – Sự học của trẻ thực sự gắn với nhu cầu của trẻ. Trẻ học các cách thoả mãn các nhu cầu cơ bản của trẻ như: nhu cầu nhận thức, nhu cầu vận động, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu an toàn, nhu cầu cảm xúc, biểu cảm… trong mối tương tác giữa trẻ với những người xung quanh, với đồ vật và giữa các trẻ với nhau. – Học tập của trẻ hướng vào chú ý không chủ định [nghĩa là hướng vào các đối tượng mới lạ, hấp dẫn …] để hình thành chú ý có chủ định . – Học tập của trẻ bắt đầu từ trí nhớ không chủ định đến trí nhớ có chủ định, được củng cố nhắc đi nhắc lại nhiều lần . – Khung cảnh học [từ đối tượng đến phương tiện và các điều kiện học …] phải tạo ra những cảm xúc tích cực, trẻ có niềm vui thực sự, từ đó, trẻ tự nguyện, tự giác tham gia học tập . – Sự học của trẻ diễn ra trên bình diện nhận thức cảm tính [bằng tri giác có chủ định, quan sát trực tiếp đối tượng và nội dung học]. – Sự học của trẻ phải dựa vào vốn kinh nghiệm sống, những biểu tượng đã có của trẻ . Dù nội dung học mới lạ đến đâu cũng có quan hệ đến vốn kinh nghiệm nhỏ bé của trẻ . – Mục đích học của trẻ thường bắt đầu từ bên ngoài, do người lớn đặt ra hoặc trong quá trình hành động mà hình thành . – Sản phẩm học của trẻ là những kinh nghiệm xã hội biến thành vốn kinh nghiệm của các nhân trẻ , giúp cho trẻ hình thành những năng lực cơ bản của con người, phù hợp với nên văn hoá xa hội nơi trẻ sinh ra , lớn lên và hoạt động tích cực ở đó. Kết quả của trẻ là những hiểu biết mang tính kinh nghiệm, tiền khái niệm, tiền tri thứ. Chúng là nền tảng cho sự học của trẻ ở bậc tiểu học. Những tiền đề nhân cách cũng được hình thành trong các sản phẩm học. – Hoạt động học tập đã bắt đầu xuất hiện ở trẻ mẫu giáo, đặc biệt ở trẻ 5 – 6 tuổi , tuy vậy, hoạt động học của trẻ vẫn ở dạng sơ khai. Giữa hoạt động vui chơi và hoạt

14

động học tập chưa có ranh giới thật rõ ràng khác với người lớn, trẻ học chủ yếu theo phương châm “ Chơi bằng học, học mà chơi “ Tóm lại, do những đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non cần phải đặc biệt chú ý tác động vào hoạt động tích cực của các giác quan [nhận thức cảm tính] dựa vào các yếu tố không chủ định để phát triển tính chủ định để hình thành các mẫu hành vi xã hội gắn liền với sự phát triển các nhu cầu của trẻ. Sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục trẻ ở mọi lúc, mọi nơi, mọi quan hệ xã hội của người lớn [giáo viên, cha mẹ trẻ …] là đặc biệt cần thiết để hình thành cho trẻ những thói quen hành vi tốt, tự tin hơn trong quá trình thích ứng với môi trường xã hội. 1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn: Hiện nay đang tồn tại ba loại chương trình: + Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [Chương trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo] là chương trình được tổ chức theo môn học. + Chương trình đổi mới [ Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức giáo dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ] là chương trình được tổ chức theo các chủ đề. + Chương trình giáo dục mầm non ban hành tháng 9/2006 thực hiện trên toàn quốc 2009 là chương trình khung. 1.3.3. Các mức độ phát triển chương trình giáo dục mầm non. Tương ứng với loại chương trình ở các cấp độ phạm vi khác nhau mà chúng ta hiểu khái niệm phát triển chương trình ở các mức độ khác nhau. + Mức độ 1: Với nghĩa rộng nhất. Phát triển chương trình giáo dục cũng có thể là nghiên cứu, xây dựng một chương trình giáo dục mới thay thế cho chương trình giáo dục cũ, không phù hợp và đáp ứng nhu cầu giáo dục – đào tạo trong từng giai đoạn, từng thời kì phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới nữa. Kết quả của quá trình phát triển chương trình này sẽ là một chương trình giáo dục – đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học, bậc học, cho từng ngành đào tạo. Chương trình này cung cấp những nội dung cốt lõi, chuẩn mực, tương đối ổn định theo thời gian và bắt buộc các trường phải thực hiện [người ta gọi chương trình này là chương trình khung].

15

+ Mức độ 2: Các trường tự xây dựng và phát triển chương trình giáo dục cụ thể. Mỗi trường tự xây dựng và phát triển chương trình giáo dục cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình nhưng đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Như vậy, ở mức độ hẹp hơn, chúng ta có thể hiểu sự phát triển của chương trình là quá trình nghiên cứu, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục – đào tạo cụ thể cho một trường từ chương trình khung trên cơ sở có tính đến điều kiện thực tế của từng vùng, miền, từng địa phương, từng trường, đối tượng người học, chứa đựng và thể hiện triết lí riêng của từng trường. + Mức độ 3: Phát triển chương trình được hiểu là quá trình lên kế hoạch và thực thi chương trình cho một lớp học cụ thể do giáo viên đảm nhận. + Mức độ 4: Phát triển chương trình ở mức độ hẹp nhất là sự điều chỉnh, bổ sung, thay đổi chương trình học, chương trình hoạt động của người học/ của trẻ dựa trên kết quả giám sát, đánh giá người học/ đánh giá trẻ trong các hoạt động. Chương trình ở đây được hiểu là tất cả những gì diễn ra trong thời gian chúng ta làm việc cùng trẻ. Có thể mô tả quá trình phát triển chương trình ở mức độ này theo sơ đồ sau: Tổ chức hoạt động Lập kế hoạch Hoạt động

TRẺ

Quan sát trẻ và ghi chép

Đánh giá Phân tích những gì quan sát được Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, chất lượng của hai mức độ phát triển chương trình cuối này phụ thuộc chủ yếu vào trình độ, tính sáng tạo, linh hoạt và sự nhạy cảm của giáo viên.

16

1.4. Tìm hiểu một số chương trình giáo dục mầm non. 1.4.1. Tìm hiểu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 3 tháng đến 6 tuổi [Chương trình chỉnh lý nhà trẻ và chương trình cải cách mẫu giáo] là chương trình được tổ chức theo môn học. – Tìm hiểu phân phối chương trình. – Hướng dẫn thực hiện chương trình. + Nhà trẻ + Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn. – Tìm hiểu từng độ tuổi: + Mục tiêu + Nội dung + Các hoạt động chăm sóc, giáo dục + Các phương pháp được sử dụng. Nhận định khái quát: Chương trình này được xây dựng một cách cụ thể phù hợp với từng lứa tuổi. Nội dung chương trình được đê cập đến cả 2 mặt: chăm sóc sức khỏe và giáo dục phát triển. Trong chương trình đã đưa ra nội dung các bài cụ thể và phân phối chương trình thực hiện các bài đó theo từng giai đoạn hoặc từng tháng trong năm học. Đây cũng là ưu điểm nhưng cũng là nhược điểm của chương trình này vì với nội dung và phương pháp hướng dẫn cụ thể như vậy sẽ dẫn tới tình trạng áp dụng một cách đồng loạt, máy móc trong cả nước mà không tính đến đặc điểm riêng cũng như điều kiện thực tiễn của từng vùng miền, địa phương, trường lớp, đặc điểm phát triển khác nhau của trẻ, hạn chế sự chủ động sáng tạo của giáo viên do họ bị phụ thuộc vào kế hoạch chung của trường và dựa dẫm vào tài liệu hướng dẫn. Còn trẻ chủ yếu ghi nhớ hoặc nhắc lại, làm theo mà chưa được thực sự khám phá, tìm tòi, trải nghiệm để nhận thức và phát triển. Và cũng từ đó mà các giáo viên cũng như những người chăm sóc trẻ hầu như chưa biết cách tự thiết kế và phát triển chương trình phù hợp với sự phát triển của trẻ . 1.4.2. Tìm hiểu chương trình đổi mới [Hướng dẫn thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức giáo dục trẻ theo chủ đề: 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi, nhà trẻ] là chương trình được tổ chức theo các chủ đề.

17

– Tìm hiểu phân phối chương trình. – Hướng dẫn thực hiện chương trình. + Nhà trẻ + Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn. – Tìm hiểu từng độ tuổi: + Mục tiêu + Nội dung + Các hoạt động chăm sóc, giáo dục + Các phương pháp được sử dụng. Nhận định khái quát: Chương trình đổi mới đã khuyến khích giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học khác nhau một cách sáng tạo; chú trọng các phương pháp thực hành, trải nghiệm, trò chơi, chú ý phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của trẻ nhiều hơn; trẻ được tạo nhiều cơ hội hơn để thực hiện các hoạt động khám phá, trải nghiệm; tăng cường sử dụng hình thức hoạt động theo nhóm nhỏ, khuyến khích giáo viên tiếp cận với cá nhân trẻ, phối hợp với gia đình trẻ trong quá trình thực hiện các chủ đề nên chương trình đã phần nào đó đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ và phù hợp với từng trẻ Hạn chế: Làm cho người học có nguy cơ chỉ học những kiến thức bề nổi liên quan mà thiếu đi những kiến thức kỹ năng sâu. Đòi hỏi giáo viên có kiến thức các môn vững chắc và có tính sáng tạo cao để lựa chọn thời điểm cũng như nội dung hoạt động. 1.4.3. Tìm hiểu chương trình giáo dục mầm non mới ban hành tháng 9/2006 và thực hiện 2009 trong cả nước [chương trình khung] – Tìm hiểu phân phối chương trình. – Hướng dẫn thực hiện chương trình. + Nhà trẻ + Mẫu giáo: MG bé + MG Nhỡ + MG lớn. – Tìm hiểu từng độ tuổi: + Mục tiêu + Nội dung + Các hoạt động chăm sóc, giáo dục

18

+ Các phương pháp được sử dụng. 1.4.3.1. Mục tiêu: Chương trình giáo dục mầm non nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học tiểu học và cho sự phát triển của trẻ trong các giai đoạn sau. 1.4.3.2. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình giáo dục mầm non . – Quan điểm 1: Chương trình hướng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Chương trình coi trọng việc đảm bảo an toàn, nuôi dưỡng hợp lý, chăm sóc sức khỏe về thể chất và tinh thần. Chương trình kết hợp hài hòa giữa chăm sóc và giáo dục,giữa các mặt giáo dục để phát triển trẻ toàn diện. Chương trình không chú trọng việc cung cấp cho đứa trẻ những kiến thức kỹ năng đơn lẻ mà theo hướng tích hợp, phù hợp với đặc điểm phát triển và khả năng của trẻ. – Quan điểm 2: Chương trình tạo điều kiện cho trẻ phát triển liên tục. Chương trình được xây dựng theo hai giai đoạn chương trình giáo dục nhà trẻ và chương trình giáo dục mẫu giáo. Hai giai đoạn của chương trình được xây dựng có tính đồng tâm, phát triển giữa các độ tuổi trong mỗi giai đoạn, tạo điều kiện cho trẻ phát triển liên tục Chương trình chú trọng hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi, tạo các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực, phù hợp với nhu cầu, hứng thú và sự phát triển của cá nhân trẻ. – Quan điểm 3: Chương trình đảm bảo sự đa dạng của các vùng miền và các đối tượng trẻ. Chương trình bao gồm những nội dung, cơ bản, cốt lõi làm cơ sở cho việc lựa chọn những nội dung giáo dục phù hợp với kinh nghiệm sống và khả năng của trẻ Chương trình có tính linh hoạt, mềm dẻo đáp ứng các nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ trong các loại hình cơ sở giáo dục mầm non, thích hợp với các địa phương, vùng miền.

19

Tải về bản full

Tại sao cần phải phát triển chương trình giáo dục mầm non?

Giáo dục mầm non là bước đệm đầu tiên cho các cấp học, giúp trẻ có điều kiện hình thành và phát triển nhân cách cũng như trí tuệ. Chính vì thế cấp học này có vai trò quan trọng giúp cho trẻ có những nền tảng kiến thức đầu tiên cho quá trình học tập lâu dài.

Thế nào là phát triển chương trình trọng cơ sở giáo dục mầm non?

Với nghĩa rộng nhất, phát triển chương trình giáo dục được hiểu là quá trình nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và quản lý chương trình giáo dục – đào tạo cho một bậc học, ngành học.

Có bao nhiêu nguyên tắc trọng giáo dục mầm non?

Với mục tiêu giáo dục là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, nhân cách, chương trình giáo dục mầm non mới được xây dựng dựa trên 4 nguyên tắc quan trọng là: lấy trẻ làm trung tâm, giáo dục cá biệt hoá, đảm bảo tính hệ thống và liên tục, giáo dục theo hướng tích hợp.

Chương trình giáo dục mầm non Thông tư bao nhiêu?

Chương trình Giáo dục mầm non được biên soạn trên cơ sở quy định của Luật Giáo dục và đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ki ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 và được sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 và Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/ ...

Chủ Đề