Hướng dẫn xem báo cáo tài chính

Cách đọc báo cáo tài chính chứng khoán một cách chi tiết giúp cho các nhà đầu tư hiểu được và đưa ra quyết định đúng đắn khi đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó. Các bạn sinh viên có thêm kinh nghiệm đọc hiểu báo cáo tài chính của công ty chứng khoán

Tham khảo: Học tài chính cho người không chuyên ở đâu tốt?

Báo cáo tài chính là một hệ thống báo cáo cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền…  

Nhà đầu tư sử dụng cách đọc hiểu cơ bản các thông tin từ báo cáo tài chính để đưa ra quyết định đầu tư cho doanh nghiệp.                             tự học kế toán xây dựng

Các công ty chứng khoán cũng thực hiện báo cáo tài chính gồm các bảng như đối với các loại hình doanh nghiệp khác

  • Bảng cân đối kế toán
  • Báo cáo kết quả kinh doanh
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Cách đọc bảng cân đối kế toán chứng khoán

Bảng cân đối kế toán thông tin chủ yếu phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị và nguồn vốn, sự hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định học logistics ở đâu tốt tốt nhất tphcm

Khi hiểu về kết cấu của một bảng cân đối kế toán khi đọc bạn sẽ hiểu rõ ý nghĩa của những con số

Bảng cân đối kế toán có sự cân bằng giữa tổng tài sản và nguồn vốn:

Tổng tài sản  = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn.

Nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Nghiệp vụ xuất nhập khẩu

Tham khảo: Khóa học đầu tư chứng khoán

Cách đọc báo cáo kết quả kinh doanh chứng khoán

Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Là một phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trong báo cáo kết quả kinh doanh có thông tin về doanh thu, chi phí và lợi nhuận được tạo ra do hoạt động kinh doanh trong kỳ đó.

Nguyên tắc trong báo cáo kết quả kinh doanh

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Thông tin chúng ta cần quan tâm trong bảng báo cáo này liên quan trực tiếp tới các thành phần về: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất

Một công ty chứng khoán có doanh thu cao nhưng chưa chắc lợi nhuận đã cao vì nó còn phụ thuộc vào chi phí bỏ ra của doanh nghiệp đó

Đọc và đánh giá chi tiết các mục trong báo cáo kết quả kinh doanh để tìm kiếm những thông tin hữu ích đối với từng đối tượng quan tâm

Bạn đang xem bài viết: Cách đọc báo báo tài chính chứng khoán

Cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ chứng khoán

Định nghĩa: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ công ty chứng khoán là bảng ghi nhận dòng tiền mặt đi ra và dòng tiền mặt đi vào của công ty này trong một khoảng thời gian nhất định.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho người đọc và đánh giá biết được sự thay đổi trong tài sản thuần và cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, hiểu được khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền và khả năng thanh toán cũng như khả năng tạo ra dòng tiền trong các hoạt động của doanh nghiệp

Nguyên tắc báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Tiền có đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ

Tiền của doanh nghiệp đầu kỳ qua các hoạt động chức năng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính đến cuối kỳ lượng tiền còn lại là bao nhiêu

Như vậy trên đây Phân tích tài chính đã hướng dẫn các bạn cách đọc báo cáo tài chính chứng khoán. Mong rằng bài viết hữu ích với bạn đọc

Tham khảo: Học kế toán cho người mới bắt đầu nếu các bạn muốn tìm hiểu những kiến thức căn bản của kế toán, cách để lên được báo cáo tài chính. Những kiến thức này sẽ bổ trợ rất tốt cho các bạn khi cần phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phục vụ mục đích của mình.

bạn có thể tìm hiểu thêm về khóa học xuất nhập khẩu tại website: xuatnhapkhauleanh.edu.vn

I. BÁO CÁO TÀI CHÍNH LÀ GÌ?

💥 Lưu ý: Nếu bạn chưa biết tý gì về báo cáo tài chính mình khuyến nghị các bạn nên đọc cuốn "Báo Cáo Tài Chính Dưới Góc Nhìn Của Warren Buffet" trước khi xem bài viết này của mình. Bạn có thể đọc TẠI ĐÂY

Báo cáo tài chính [BCTC] cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, như: tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền.... Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.

Trong báo cáo tài chính thường bao gồm 4 phần chính:

Phần #1: Bảng cân đối kế toán

     

Phần #2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

    

Phần #3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Phần #4: Thuyết minh báo cáo tài chính

II. CÁCH ĐỌC CHI TIẾT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHI TIẾT

Phần #1. Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán

Đây là bảng số liệu quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. “Bảng cân đối kế toán cho bạn biết tại thời điểm này mọi thứ đang ở đâu?”

Kết cấu của Bảng cân đối kế toán sẽ gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn

Bạn cần nhớ phương trình cân bằng:

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

💢 Tài sản:

Đây là những thứ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Tài sản được phân thành 2 loại, là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.

#1 Tài sản ngắn hạn:

Là những loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.

Bao gồm các mục chính như:

Tiền và tương đương tiền: gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Khoản mục này cũng là một trong số ít khoản mục ít bị tác động bởi kế toán.

Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng chưa thanh toán [còn nợ] cho doanh nghiệp. Đây là khoản mục mà bạn cần theo dõi sát sao.

Hàng tồn kho: Là giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp. Đó có thể là: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng hóa…

Tùy thuộc từng doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhau. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu.

Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm.

#2 Tài sản dài hạn

Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm. Trong đó, Tài sản cố định là khoản mục quan trọng.

Tài sản cố định bao gồm: Tài sản hữu hình [như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…] và Tài sản vô hình [như bằng sáng chế, bản quyền phát minh…]

💢 Nợ phải trả

Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu sẽ nằm trong Nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.

Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài.

Ví dụ như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động…

Tương tự tài sản, Nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.

Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm.

Nợ dài hạn: là những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm.

Các khoản mục chính ở phần này bao gồm:

Phải trả người bán: Thể hiện số tiền mà doanh nghiệp chưa thanh toán [còn nợ] cho nhà cung cấp.

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động…: Tương tự, đây là khoản phải trả của doanh nghiệp đối với nhà nước [về thuế GTGT, thuế TNDN…], phải trả cho người lao động.

Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn: Là khoản tiền vay nợ tín dụng. Nếu như các khoản nợ trên là nợ chiếm dụng [doanh nghiệp không mất chi phí sử dụng vốn], thì với khoản vay này doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn [trả lãi vay cho ngân hàng].

💢 Vốn chủ sở hữu

Vốn góp chủ sở hữu: hay vốn cổ phần, là số vốn thực tế được góp vào doanh nghiệp.

Lợi nhuận chưa phân phối: Nếu trong năm tài chính, doanh nghiệp quyết định tái đầu tư thì phần lợi nhuận giữ lại sẽ được chuyển từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào tài khoản này.

Ngoài ra có các loại quỹ như Quỹ đầu tư phát triển,…

Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

💨 Cách đọc Bảng cân đối kế toán

Bước1: Liệt kê những mục lớn trong Tài sản – Nguồn vốn.

Bước2: Tính toán tỷ trọng các khoản mục này trong Tài sản và Nguồn vốn, và sự thay đổi của các khoản mục tại thời điểm báo cáo.

Bước3: Note lại những mục chiếm tỷ trọng lớn, hoặc có sự biến động lớn về mặt giá trị ở thời điểm báo cáo.

Tại sao chúng ta chỉ quan tâm đến những thay đổi lớn và tỷ trọng lớn?

Về lý thuyết, tất nhiên, bạn sẽ phải tìm hiểu tất tần tật những sự thay đổi đang diễn ra trên Bảng cân đối kế toán.

Tuy nhiên công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức.

Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi:

Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào?

Sự thay đổi của những khoản mục này thường sẽ “trọng yếu” hơn, quan trọng hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tất nhiên, nếu muốn, bạn vẫn có thể giành thời gian tìm hiểu thêm những mục còn lại trên Bảng cân đối kế toán.

Ví dụ: Đây là bảng excel mình làm để theo dõi phân tích cổ phiếu HPG đã update quý 2 năm 2021 [Hòa phát]. 

PHẦN #2: Đọc hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Chúng ta sẽ chuyển sang báo cáo quan trọng thứ 2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh [KQKD].

Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo [quý hoặc năm tài chính].

Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính [hoạt động cốt lõi], Hoạt động tài chính và Hoạt động khác.

Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

💢 Hoạt động kinh doanh chính

Bao gồm các khoản mục:

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh “nòng cốt” của doanh nghiệp [sau khi trừ các Khoản giảm trừ doanh thu]. Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.

Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp [QLDN].

Bạn có thể tính toán chỉ số:

Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, CCDV

Chỉ số này cho biết tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và CCDV của doanh nghiệp là bao nhiêu?

Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.

💢 Hoạt động tài chính

Bao gồm các mục:

Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…

Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá [nếu có] là 2 loại chi phí quan trọng mà bạn cần chú ý.

Lấy doanh thu trừ đi chi phí ở 2 hoạt động này, ta được Lợi nhuận thuần:

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu TC – Chi phí TC – Chi phí bán hàng, chi phí quản lý

💢 Hoạt động khác

Những gì không nằm trong hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp.

Thu nhập khác: có nguồn từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được bồi thường hợp đồng…

Chi phí khác: Trái ngược với thu nhập khác, chi phí khác sẽ có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng…

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

Lợi nhuận

Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được Lợi nhuận trước thuế:

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác.

Sau khi trừ khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp [TNDN] nộp cho nhà nước, ta sẽ được Lợi nhuận sau thuế.

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN

Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cổ đông.

Cách đọc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Cách thức thực hiện sẽ tương tự như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán.

Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, bạn nên nhóm riêng doanh thu, chi phí để có thể theo dõi sự biến động dễ dàng hơn.

B1: Tách riêng doanh thu và chi phí.

B2: Tính toán tỷ trọng của từng doanh thu trong Tổng doanh thu, tỷ trọng từng chi phí trong Tổng chi phí, và sự thay đổi của chúng so với cùng kỳ.

B3: Quan sát sự thay đổi.

Ví dụ bảng mình làm cho HPG:


Phần #3: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Để kiếm được tiền thì chúng ta phải chi tiền, nó là điều đương nhiên. Chúng ta khó có thể tay không bắt giặc được.

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ [LCTT] cho biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định.

Vì sao Dòng tiền lại quan trọng?

Thực tế, khá nhiều nhà đầu tư xem nhẹ, thậm chí là bỏ qua báo cáo LCTT khi đọc BCTC. Đừng bỏ qua phần này bởi vì:

Nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận này.

Ở Báo cáo KQKD ở phần #2 phía trên, doanh thu và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhận ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp vào 1 thời điểm nào đó, có thể vài tháng, vài năm hoặc không bao giờ.

Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán.

Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền vận động trong doanh nghiệp như thế nào?

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 dòng tiền: 

👍Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

👍Dòng tiền từ hoạt động đầu tư

👍Dòng tiền từ hoạt động tài chính

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong quá trình thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng, cho người lao động, chi trả lãi vay, và nộp các khoản thuế cho nhà nước… Đây là lượng tiền mặt mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính sẽ liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu [nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…] và vay nợ [chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…]

Vậy nên, bạn chỉ cần xem xét lần lượt từng dòng tiền là được.

Dòng tiền vào, dòng tiền ra được thể hiện như thế nào trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?


Trên báo cáo LCTT, dòng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”.

Trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.

Để dễ hiểu thì bạn có thể hiểu nôm na như sau:

👍Dòng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp là âm

👍Dòng tiền đi vào doanh nghiệp là dương

Ví dụ

Ta sẽ đi vào phân tích LCTT của NT2.


💢Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Cơ sở bắt đầu là từ “Lợi nhuận trước thuế [01]” với số tiền 797 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không làm phát sinh dòng tiền [từ mục 02 đến 07]. Bao gồm:

👌Mục “Khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư [02]”: Số tiền mua sắm TSCĐ thực chất đã chi ra từ lâu. Trong quá trình sử dụng, tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. Như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. Do đó, được cộng bổ sung [add-back] vào Lợi nhuận trước thuế.

👌“Các khoản dự phòng [03]” là chi phí dự phòng được doanh nghiệp trích lập nhưng thực tế là không chi.

👌“Lỗ/[Lãi] chênh lệch tỷ giá… [04]” xuất phát từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ thay đổi.

👌“Chi phí lãi vay [06]”: Chi phí lãi vay là dòng tiền ra. Tuy nhiên đã được trừ khi tính lợi nhuận [thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo KQKD], nên sẽ được cộng trở lại.

👌Cộng “Lợi nhuận trước thuế [01]” với “Các khoản điều chỉnh [từ 02 đến 07]”, ta được “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động [08]”.

Cần quan tâm điều gì?

Bạn hãy chú ý khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là “Khấu hao TSCĐ…”.

Khoản mục này thể hiện doanh nghiệp mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm.

Lợi nhuận trước thuế năm 2019 của NT2 hơn 797 tỷ đồng, nhưng mất tới 690 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 86.6%. Đây là con số khá lớn.

Vậy khi tài sản khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng, nó sẽ làm tăng lợi nhuận thực sự cho NT2 [vì không phải khấu trừ khấu hao nữa].

Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tế chi ra, thu vào của doanh nghiệp trong năm.

Lấy “Lợi nhuận sau điều chỉnh [08]” cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ ra “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh [20]” của NT2, đạt 1,917 tỷ đồng trong năm 2019.

💢Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


Trong kỳ, NT2 chi khoảng 5 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung TSCĐ [Tài sản cố định] và tài sản dài hạn khác, chiếm 0,6% LNTT.

Đối với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư TSCĐ ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này.

Trong khi đó, một doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá lớn.

Ở đây, bạn cũng cần chú ý, 200 tỷ – số tiền được chi ra để cho vay.

Cộng dồn các khoản mục, ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư [30]” thể hiện sự chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào là -187 tỷ đồng, mà chủ yếu là do khoản 200 tỷ bất thường gây ra.

💢Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ gốc của khoản vay. Và mục 36 là dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.

Có thể thấy, NT2 hiện không có khoản vay mới nào trong năm 2019.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2019, NT2 chi khoảng 1,085 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm giảm tỷ trọng và giá trị của khoản mục Vay dài hạn trên bảng cân đối.

Việc giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang dần được cải thiện. Rủi ro thanh toán cũng nhờ thế mà giảm.

Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính [40]“.

Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được “Lưu chuyển tiền thuần trong năm [50]” là 386 tỷ đồng.

Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý:

👍Thứ nhất: Trong 3 nhóm, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại, giảm ở kỳ tương lai, hoặc ngược lại. Doanh nghiệp đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ phải có khoản trả lại 10 tỷ. Đã có mua mới tài sản thì ắt phải có thanh lý tài sản…

👍Thứ hai: Trọng tâm nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Vì nó thể hiện khả năng tạo ra tiền thực tế của doanh nghiệp.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 là 1,917 tỷ đồng, đây không phải là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà bao gồm cả các khoản phải thu, phải trả…

Tuy nhiên, nếu đều đặn hàng kỳ, dòng tiền này của NT2 luôn mang số dương, có nghĩa là vẫn có dòng tiền đổ vào đó là điều tốt.

Còn nếu nhiều kỳ liên tiếp, dòng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dòng tiền chảy ra. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dòng tiền bù đắp.

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ vẫn dương, nhưng thực tế lại đang dựa trên những khoản nợ vay.

👍Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ có thể giảm so với kỳ trước [ví dụ năm 2018]. Đây chưa hẳn là điều xấu, vì doanh nghiệp đã trả các khoản vay của mình trước đó.

Lưu ý: Nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức

Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn.

Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.

Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất.

Phần #4: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính



Thuyết minh BCTC cung cấp cho bạn thông tin chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.

Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:

👍Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

👍Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

👍Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng

👍Các chính sách kế toán áp dụng

👍Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán

👍Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD

👍Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ

Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính

Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:

Phần 1: Tìm hiểu về về doanh nghiệp

Bao gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, các chuẩn mực và chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.

Ở phần này, bạn sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:

Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp là gì?

Bạn phải hiểu doanh nghiệp mà mình đang tìm hiểu đang hoạt động trong ngành nghề gì? Vì mỗi ngành nghề khác nhau, thì các con số trên BCTC sẽ có ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì tài sản cố định sẽ lớn.

Trong khi, đối với một doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ ít, và hàng tồn kho có thể cao.

Doanh nghiệp hoạt động từ bao giờ? Việc này giúp bạn có thể hình dung được doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển.

Các chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?

Những thông tin này, bạn hoàn toàn có thể tìm thấy ở đoạn đầu của Thuyết minh BCTC.

Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC

Ở các phần phía trên, chúng ta đã xem xét chi tiết từng mục trong các phần của BCTC. Và trong quá trình đọc BCTC có những khoản mục nào mà bạn không hiểu hoặc muốn biết rõ thông tin chi tiết thì bạn chỉ việc kéo xuống mục thuyết minh tương ứng để đọc.

Bạn có thể kết hợp đọc song song Thuyết minh BCTC khi bạn đang xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD.

Nguyễn Chí Phương

Video liên quan

Chủ Đề