Khi sử dụng hóa chất an mòn cần tuân thủ các quy định nào

Kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hóa học là điều mà rất nhiều người quan tâm và cũng là điều mà bất cứ người làm thí nghiệm nào cũng cần nắm được. 

Khi sử dụng hóa chất an mòn cần tuân thủ các quy định nào

Đảm bảo thực hiện đúng kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm

Ngày nay, khi nhắc đến hóa chất độc hại, mọi người đều lo lắng và tránh xa, nhưng không thể hoàn toàn không sử dụng khi nó đem lại nhiều lợi ích trong học tập và nghiên cứu khoa học. Những quy tắc cơ bản để đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm dưới đây sẽ giúp các bạn học sinh, sinh viên và các nhà khoa học có thể tự bảo vệ bản thân khỏi các loại hóa chất độc hại trong phòng thí nghiệm.

Những vấn đề cần lưu ý khi vào phòng thí nghiệm

Để đảm bảo an toàn, khi vào phòng thí nghiệm chúng ta cần:

  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các loại hóa chất và suy nghĩ kỹ trước khi làm thí nghiệm
  • Đeo kính bảo hộ, găng tay, khẩu trang y tế và mặc áo choàng của phòng thí nghiệm
  • Cột tóc gọn gàng, tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại
  • Làm sạch bàn thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm
  • Không nuốt, không uống các loại hóa chất có trong phòng thí nghiệm
  • Rửa sạch vùng da sau khi tiếp xúc với hóa chất
  • Nếu chẳng may bị hóa chất rơi vào mắt cần phải rửa ngay lập tức
  • Bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi quy định như hướng dẫn

Khi sử dụng hóa chất an mòn cần tuân thủ các quy định nào
Phòng lab là gì? Dịch vụ thiết kế phòng lab chuyên nghiệp

Các quy tắc kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hóa học

Trước khi làm việc trong phòng thí nghiệm, chúng ta cần phải tìm hiểu về các đặc tính độc hại, khả năng cháy nổ của từng chất để tránh xảy ra những sai sót khi tiến hành thí nghiệm, dẫn đến những hậu quả ngoài ý muốn, cụ thể:

Khi sử dụng hóa chất an mòn cần tuân thủ các quy định nào

Đeo kính bảo hộ và áo choàng khi vào phòng thí nghiệm

1. Thí nghiệm với các chất độc hại:

Trong phòng thí nghiệm có rất nhiều chất độc hại có thể kể đến như: HCN, Hg, CO, Cl2, NO, NO2, H2S, HgCl2,… hay là các loại chất dùng trong tổng hợp hữu cơ như: CH3OH, Benzen, Toluen, HCHO, CH2Cl2,… Khi làm việc với các chất hóa học này cần chú ý kiểm tra chất lượng dụng cụ chứa đựng và dụng cụ tiến hành thí nghiệm. Đặc biệt, chúng ta cần phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu sau:

  • Không được nếm và nuốt các chất độc hại bằng miệng, đeo khẩu trang và thận trọng khi ngửi các chất độc hại. Không hít mạnh hoặc kề mũi vào gần bình hóa chất mà chỉ được dùng bàn tay phẩy nhẹ hơi hóa chất vào mũi.
  • Đối với thủy ngân nên đựng trong các lọ dày, nút kín và nên cho một lớp nước mỏng ở trên.
  • Hạn chế, tránh hít phải hơi brom, khí clo và khí nitơ peoxit, tránh không cho bay vào mắt hoặc dây ra tay.
  • Sau khi tiến hành thí nghiệm xong cần phải rửa tay và các dụng cụ thật sạch (có thể dùng xà phòng để rửa).
  • Cất giữ, bảo quản hóa chất độc hại sau khi sử dụng đúng nơi quy định

2. Thí nghiệm với các chất dễ ăn mòn:

Các loại chất có trong phòng thí nghiệm có thể kể đến như: axit đặc, kiềm đặc, kim loại kiềm, photpho trắng, phenol,… khi sử dụng các chất này chúng ta cần lưu ý:

  • Đeo găng tay bảo hộ, tránh xa không để dây vào tay, người, quần áo và đặc biệt là mắt (nên dùng kính bảo hộ để tránh hóa chất bắn vào mắt).
  • Không đựng axit đặc trong bình đựng quá to, khi rót không nên nâng bình quá cao so với mặt bàn.
  • Khi tiến hành pha loãng axit sunfuric cần phải đổ axit vào nước mà không được làm ngược lại.
  • Khi đun nóng các dung dịch dễ ăn mòn, phải tuyệt đối tuân thủ theo quy tắc đun nóng hóa chất trong ống nghiệm (hướng miệng ống nghiệm về hướng không có người).

3. Thí nghiệm với các chất dễ bắt lửa:

Các chất thuộc nhóm dễ cháy như rượu cồn, dầu hỏa, ete, benzen, axeton,... khi làm việc với chúng cần phải chú ý:

  • Chỉ được phép đun nóng hay chưng cất trên nồi cách thủy hoặc cách không khí trên bếp điện kín.
  • Không để gần nguồn nhiệt, cầu dao điện và các chất dễ cháy khác
  • Khi tiến hành kết tinh từ các dung môi dễ cháy thì cần thực hiện trong dụng cụ riêng, có nắp sinh hàn hồi lưu.

4. Thí nghiệm với các chất dễ cháy nổ

  • Khi làm việc với các chất dễ gây nổ như H2, dung dịch kiềm, kim loại kiềm, axit đặc, các chất hữu cơ dễ cháy nổ,… chúng ta cần phải đeo kính bảo vệ (làm bằng thủy tinh hữu cơ) để che chở cho mắt và các bộ phận quan trọng khác trên gương mặt.
  • Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng cặp và luôn hướng miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt khi nung nóng axit đặc hoặc kiềm đặc .
  • Lưu ý: khi vào phòng thí nghiệm cần nhớ chính xác chỗ để các loại dụng cụ cứu hỏa, các bình chữa cháy và hộp thuốc cứu thương để phòng khi có sự cố ngoài ý muốn xảy ra.

Để đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm, ngoài việc chấp hành theo đúng các kỹ thuật an toàn trong phòng thí nghiệm hóa học trên đây thì ta cần lựa chọn những loại hóa chất và dụng cụ thí nghiệm chất lượng và chính hãng. VietChem là một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp các loại thiết bị, dụng cụ và hóa chất phục vụ các ứng dụng nghiên cứu phức tạp trong phòng thí nghiệm.

Tại VietChem, các loại dụng cụ thí nghiệm đều được nhập khẩu từ các hãng nổi tiếng trên thế giới như: Duran – Đức, Wheaton – Mỹ, Kartell – Ý, Boeco – Đức, Whatman – Anh, Assistant – Đức,… đảm bảo đem lại độ chính xác và an toàn khi sử dụng. Khách hàng quan tâm đến sản phẩm của VietChem xin vui lòng truy cập website vietchem.com.vn hoặc liên hệ trực tiếp đường dây nóng 0826 010 010 để được tư vấn từ chuyên viên của chúng tôi.

Nghị định của Chính phủ số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 -5 -2005 về an toàn hóa chất

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về an toàn trong sản xuất (bao gồm các quá trình sản xuất, chế biến, sang chai, đóng gói), mua bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ và thải bỏ các hóa chất nguy hiểm.

2. Việc quản lý an toàn đối với chất phóng xạ, các chất ma tuý, chất hướng thần và tiền chất được quy định trong các văn bản pháp luật có liên quan, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoạt động hóa chất trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. 

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Hóa chất là các nguyên tố hoá học và các hợp chất của chúng, tồn tại ở dạng tự nhiên hoặc được tạo ra trong các quá trình sản xuất, thông qua các phản ứng hoá học, quá trình chiết tách và tinh chế các hợp chất sẵn có trong thiên nhiên.

2. Hóa chất nguy hiểm là hóa chất độc và hóa chất có thể gây nổ, gây cháy, gây ăn mòn mạnh; ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người và tài sản, gây hại cho động thực vật, môi trường và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh  quốc phòng.

3. Hóa chất mới là hóa chất lần đầu tiên đưa vào sử dụng tại Việt Nam.

4. Ngưỡng định lượng hóa chất nguy hiểm là giới hạn khối lượng hoặc nồng độ hóa chất mà nếu vượt quá giới hạn đó trong một không gian giới hạn có thể gây tử vong, gây tai biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người trong môi trường đó. 

5. Hoạt động hóa chất là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình sản xuất, mua bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ, thải bỏ  hóa chất nguy hiểm và các hoạt động có liên quan khác.

6. Chất thải nguy hại là chất thải có chứa một hoặc nhiều hóa chất nguy hiểm hoặc các hóa chất mà khi tương tác với các chất khác có thể gây nguy hại tới môi trường, động thực vật và sức khoẻ con người.

7. Rủi ro hóa chất là khả năng xẩy ra các tình huống có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người và tài sản, gây hại cho động thực vật, môi trường và có thể gây ảnh hưởng xấu đến an toàn xã hội trong quá trình hoạt động hóa chất.

8. Đánh giá rủi ro hóa chất là quá trình xem xét, đánh giá mức độ tiềm ẩn nguy cơ xẩy ra sự cố hóa chất và khả năng áp dụng các giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom tiêu huỷ và thải bỏ hóa chất.

Điều 4. Trách nhiệm đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất theo quy định của pháp luật tại cơ sở của mình và cho bản thân; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa các tác động có thể làm ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và tài sản của nhân dân, hệ sinh thái động thực vật; bảo vệ môi trường; đảm bảo an ninh quốc phòng.

2. Người lao động, học nghề, thực tập tại các cơ sở hoạt động hóa chất, trực tiếp tham gia vào công việc quản lý, sản xuất, mua bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ và thải bỏ các hóa chất nguy hiểm phải được huấn luyện để nắm vững các quy định của pháp luật có liên quan; hiểu biết về an toàn, về công nghệ, về bảo vệ sức khoẻ trong việc thực hiện nghề nghiệp đang làm; hiểu biết về quy trình khắc phục sự cố khẩn cấp; phải thông qua kiểm tra sát hạch về các nội dung trên trước khi được giao đảm nhiệm vị trí công tác và phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn lao động.

Chương II
NHẬN DẠNG VÀ KHAI BÁO HOÁ CHẤT

Điều 5. Nhận dạng hóa chất nguy hiểm theo tên gọi

1. Hóa chất nguy hiểm được xác định theo tên gọi và theo các tiêu chuẩn quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy phạm quốc tế đã được Việt Nam công nhận.

2. Tên của hóa chất nguy hiểm được viết theo danh pháp quốc tế, công thức hoá học và phải dịch ra tên thường gọi bằng tiếng Việt (nếu có).

Điều 6. Khai báo hóa chất nguy hiểm

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải khai báo bằng văn bản với Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hóa chất nguy hiểm. Nội dung bản khai báo gồm tên hóa chất, đặc tính cơ - hoá - lý, thành phần của hóa chất, nguồn gốc xuất xứ của hóa chất, khối lượng và mục đích thực hiện hoạt động hóa chất.

2. Các thông tin khai báo hóa chất phải bảo đảm kiểm tra đánh giá được mức độ nguy hiểm của hóa chất và khả năng thực hiện các biện pháp an toàn trong hoạt động hóa chất.

3. Hóa chất nguy hiểm được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học thuần tuý thì được miễn khai báo.

4. Bộ Công nghiệp phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thủ tục khai báo hóa chất nguy hiểm.

Điều 7. Đánh giá rủi ro hóa chất

1. Đánh giá rủi ro hóa chất phải được thực hiện đối với tất cả các hóa chất mới. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa hóa chất mới vào lưu thông, sử dụng phải lập báo cáo đánh giá rủi ro hóa chất trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đưa vào danh mục trước khi triển khai các hoạt động hóa chất tiếp theo.

2. Tổ chức, cá nhân đưa vào sử dụng tại Việt Nam một loại hóa chất mới của nước ngoài phải có tài liệu đánh giá rủi ro hóa chất do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xem xét và quyết định việc công nhận hoặc yêu cầu phải tổ chức đánh giá lại hoặc đánh giá bổ sung.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn thủ tục và nội dung chi tiết báo cáo đánh giá rủi ro hóa chất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 8. Phiếu an toàn hóa chất nguy hiểm

1. Nhà sản xuất, nhập khẩu hóa chất nguy hiểm phải lập phiếu an toàn hóa chất khi giao hóa chất cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận. Phiếu an toàn hóa chất phải luôn đi kèm theo hóa chất đó trong suốt quá trình lưu thông hóa chất.

2. Phiếu an toàn hóa chất phải bao gồm các thông tin sau đây :

a) Tên hóa chất, xuất xứ; nơi sản xuất;

b) Thành phần, công thức hoá học;

c) Đặc tính hoá lý, tính độc;

d) Tính ổn định và hoạt tính;

đ) Mức độ nguy hiểm;

e) Mức độ rủi ro đối với sức khoẻ;

g) Mức độ rủi ro đối với môi trường;

h) Tác động lên người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;

i) Biện pháp sơ cứu về mặt y tế khi cần thiết;

k) Biện pháp xử lý khi có hoả hoạn;

l) Biện pháp ngăn ngừa rủi ro, ngăn ngừa tai nạn;

m) Biện pháp cất giữ;

n) Biện pháp quản lý chất thải;

o) Các yêu cầu trong vận chuyển;

p) Các tiêu chuẩn Việt Nam và quy định luật pháp phải tuân thủ;

q) Các thông tin cần thiết khác.

Điều 9. Ghi nhãn hóa chất nguy hiểm

1. Nhãn sản phẩm đối với hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ quy định về  ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật và phải có biển cảnh báo nguy hiểm in lên mặt ngoài bao bì phù hợp với tính chất nguy hiểm của hóa chất chứa bên trong. Nhãn hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo độ bền cơ học, hoá học trong suốt quá trình tồn tại của hóa chất.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải cập nhật các quy định mới  về mẫu nhãn, hình thức ghi nhãn đối với các hóa chất nguy hiểm theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phù hợp với thay đổi theo Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 10. Quảng cáo hóa chất nguy hiểm

1. Việc quảng cáo cho sản phẩm là hóa chất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo.

2. Quảng cáo cho sản phẩm là hóa chất nguy hiểm phải có nội dung cảnh báo về tính độc, mức độ nguy hiểm của hóa chất.

3. Cấm quảng cáo hóa chất thuộc danh mục hóa chất cấm kinh doanh đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Chương III
CÁC QUY ĐỊNH AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG HOÁ CHẤT

Điều 11. Đảm bảo an toàn hóa chất từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư

1. Trước khi đầu tư một cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm, không phân biệt dự án thuộc nhóm A, B hoặc C theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, chủ đầu tư phải xây dựng kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 25 phê duyệt.

2. Kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất đối với một dự án phải ít nhất gồm các tài liệu và nội dung sau :

a) Tóm tắt Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án;

b) Các chỉ số về đặc tính vật lý và hoá học của hóa chất ở dạng nguyên liệu, bán thành phẩm hoặc sản phẩm hoàn chỉnh như điểm bắt cháy, điểm tự bốc cháy, điểm chớp cháy, giới hạn nổ, độc tính;

c) Yêu cầu kỹ thuật về bao gói, bảo quản và vận chuyển;

d) Đánh giá về mức độ an toàn, khả năng xẩy ra các sự cố hóa chất;

đ) Biện pháp xử lý khi sự cố khẩn cấp.

3. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ quản lý chuyên ngành theo nhóm hóa chất tổ chức Hội đồng đánh giá, thẩm định và quyết định phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất của cơ sở; trong trường hợp kế hoạch không được phê duyệt phải có công văn thông báo cho cơ sở lý do không phê duyệt.

4. Sau khi kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất được phê duyệt, chủ đầu tư mới được phép thực hiện việc đầu tư.

5. Các quy định tại khoản 1 đến khoản 3 Điều này cũng được áp dụng cho các cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm khi có kế hoạch cải tạo, mở rộng nhà xưởng để tăng quy mô sản xuất hoặc phạm vi hoạt động.

Điều 12. Khoảng cách an toàn      

1. Trừ các trạm bán xăng dầu, khí đốt cho các phương tiện vận tải, khoảng cách giữa các trang thiết bị của cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm đến các vị trí và địa điểm sau đây phải đảm bảo khoảng cách an toàn để đạt ngưỡng định lượng hóa chất nguy hiểm:

a) Các điểm dân cư, các trung tâm thương mại, công viên hoặc các địa điểm đông dân khác;

b) Trường học, bệnh viện, rạp chiếu bóng, sân vận động hoặc các vị trí công cộng khác;

c) Các nguồn cung cấp nước, các nhà máy nước và các khu bảo tồn nguồn nước;

d) Nhà ga, bến cảng (trừ trường hợp được quy định là nhà ga, bến cảng chuyên dụng cho việc bốc dỡ hóa chất nguy hiểm), sân bay, đường giao thông thuỷ, bộ, đường sắt;

đ) Vùng trồng trọt được bảo vệ, vùng chăn thả súc vật, vùng nước đánh bắt, nuôi trồng, cơ sở chế biến thuỷ sản, trại giống;

e) Sông ngòi, hồ nước, cảnh quan và vùng thiên nhiên được bảo vệ;

g) Vùng quân sự;

h) Các vùng khác được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

2. Bộ quản lý chuyên ngành đối với các nhóm hóa chất quy định tại khoản 1 Điều 25 soát xét, xây dựng bổ sung các văn bản hướng dẫn, quy định khoảng cách an toàn giữa cơ sở hoạt động hóa chất với các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong trường hợp các trang thiết bị của cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm được lắp đặt, xây dựng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương có cơ sở vi phạm tiến hành kiểm tra, giám sát và có biện pháp yêu cầu cơ sở lập và thực hiện phương án thay đổi để đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian sớm nhất; trong trường hợp xét thấy có nguy cơ gây nguy hiểm cao thì áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn.

Điều 13. Điều kiện để cơ sở hoạt động hóa chất

Cơ sở sản xuất, cất giữ, vận chuyển hóa chất nguy hiểm thuộc nhóm hóa chất hạn chế kinh doanh phải có giấy phép theo quy định của pháp luật và phải duy trì các điều kiện để được cấp giấy phép trong quá trình hoạt động hóa chất.

Điều 14. Nghĩa vụ của cơ sở hoạt động hóa chất nguy hiểm

1. Cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hóa chất nguy hiểm căn cứ vào nhóm và đặc tính của hóa chất, phải lắp đặt các trang thiết bị giám sát an toàn, các trang thiết bị cần thiết làm giảm đặc tính nguy hiểm của hóa chất như thông gió, điều chỉnh nhiệt độ, chống nắng, chống cháy, chống lửa, xả áp, phòng độc, tẩy uế, trung hoà, chống ẩm, chống sét, chống tĩnh điện, khử trùng, chống rò rỉ và phải thường xuyên bảo trì trang thiết bị đó, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn vận hành.

2. Cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hóa chất nguy hiểm phải trang bị đầy đủ hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống báo động và đảm bảo hệ thống làm việc ổn định.

3. Cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hóa chất có tính độc mạnh, hàng năm phải tổ chức đánh giá độ an toàn của các trang thiết bị tại cơ sở; cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng các loại hóa chất nguy hiểm khác phải đánh giá độ an toàn của các trang thiết bị hai năm một lần.

Báo cáo kết quả đánh giá an toàn phải đề xuất được kế hoạch khắc phục, sửa chữa các hỏng hóc, thiếu sót về mặt an toàn đối với trang thiết bị tại cơ sở. Trong trường hợp phát hiện thấy có những biểu hiện nguy hiểm ở một thiết bị, phải đình chỉ ngay hoạt động của thiết bị đó để sửa chữa, thay thế và phải thực hiện những biện pháp đảm bảo an toàn theo quy định.

Báo cáo đánh giá an toàn phải gửi tới cơ quan quản lý chuyên ngành theo nhóm hóa chất.

4. Cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hóa chất có tính độc mạnh phải có sổ sách ghi chép đầy đủ hàng ngày các số liệu về xuất, nhập, cất giữ, sử dụng hóa chất độc và phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh làm mất mát, bán nhầm, sử dụng nhầm các hóa chất có tính độc mạnh. Trường hợp phát hiện có mất mát, bán nhầm, sử dụng nhầm hóa chất có độc tính mạnh phải báo ngay cho công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hóa chất tại địa phương biết để tìm biện pháp ngăn ngừa các hậu quả có thể xẩy ra.

5. Khi hóa chất nguy hiểm xuất xưởng, cơ sở sản xuất phải gắn, treo hoặc in lên mặt ngoài bao bì nhãn an toàn hóa chất phù hợp các quy định tại Điều 9, đồng thời phải có phiếu ghi chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm phù hợp với đặc tính nguy hiểm của hóa chất chứa bên trong.

6. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất phải thực hiện đúng theo hướng dẫn đã được ghi trên phiếu an toàn hóa chất và phiếu ghi các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm.

Điều 15. Bao bì, thùng, bồn chứa hóa chất nguy hiểm

1. Bao bì, thùng, bồn chứa hóa chất nguy hiểm phải tuân thủ quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế được Việt Nam công nhận. Bao bì, thùng, bồn chứa hóa chất nguy hiểm phải kín, lành lặn, có ghi đầy đủ tên và biển cảnh báo nguy hiểm của hóa chất chứa trong đó.

2. Bao bì, thùng, bồn chứa hóa chất nguy hiểm phải được các doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất và được cơ quan do Bộ Công nghiệp chỉ định kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu về chất lượng. Đối với các loại thùng, bồn chứa hóa chất nguy hiểm được chế tạo tại nước ngoài, phải được kiểm định về chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.

Bao bì, thùng, bồn chứa khi được sử dụng lại để chứa hóa chất nguy hiểm phải được kiểm tra, xử lý và phải có phiếu kiểm tra lưu lại trong thời gian ít nhất hai năm tại cơ sở.

3. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất đối với chất lượng bao bì, thùng chứa hóa chất nguy hiểm tại cơ sở sản xuất, cất giữ và sử dụng.

4. Quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vì lý do bí mật về an ninh quốc phòng.

Điều 16. Cất giữ hóa chất nguy hiểm

1. Hóa chất nguy hiểm phải được bảo quản trong kho, thiết bị chứa chuyên dụng, do nhân viên có đủ trình độ được chỉ định quản lý. Hình thức, phương pháp cất giữ, số lượng cất giữ phải tuân thủ các quy phạm an toàn và các văn bản pháp luật có liên quan. Theo định kỳ, phải kiểm tra tình trạng hóa chất bảo quản trong kho.

2. Kho bảo quản, thiết bị chứa hóa chất nguy hiểm phải đáp ứng các quy định của quy phạm pháp luật về an toàn, phòng chống cháy, nổ. Phải có bảng ghi những quy định và hướng dẫn biện pháp an toàn cho người làm việc trong kho; phải có biển báo nguy hiểm treo ở nơi dễ nhận thấy. Trang thiết bị chữa cháy và khắc phục các sự cố khác phải phù hợp với quy mô kho và tính chất của hóa chất, được để nơi thuận tiện và cố định, các trang thiết bị của kho phải được định kỳ kiểm tra đảm bảo an toàn.

3. Người ra vào kho chứa hóa chất nguy hiểm phải được kiểm tra và đăng ký vào sổ.

4. Các loại hóa chất có tính độc mạnh và các hóa chất nguy hiểm khác nếu cùng được bảo quản chung mà có thể trở thành nguồn gây nguy hiểm mới hoặc làm tăng mức độ nguy hiểm thì phải bảo quản riêng rẽ các loại hóa chất này.

5. Vào giữa quý IV hàng năm, cơ sở cất giữ hóa chất phải lập báo cáo về số lượng hóa chất được bảo quản, địa điểm bảo quản, nhân viên quản lý và các vấn đề có liên quan đến quản lý an toàn hóa chất, gửi Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương.

Điều 17. Tiêu huỷ và thải bỏ hóa chất nguy hiểm

1. Việc tiêu huỷ, thải bỏ, xử lý hóa chất nguy hiểm, bao bì chứa hóa chất nguy hiểm, hóa chất tồn đọng quá hạn sử dụng, chất độc hoá học do chiến tranh để lại phải thực hiện theo đúng các quy định về quản lý chất thải nguy hại và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.

2. Trường hợp có thay đổi lĩnh vực hoạt động hoặc ngừng hoạt động, cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hóa chất nguy hiểm phải lập phương án và triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý các trang thiết bị sản xuất, thiết bị bảo quản, các sản phẩm được cất giữ, nguyên liệu thô và phải có báo cáo chi tiết về quá trình xử lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hóa chất tại địa phương. Báo cáo phải xác định rõ các nguy cơ tiềm tàng có thể dẫn đến sự cố hóa chất.

Điều 18. Xếp dỡ và vận chuyển hóa chất nguy hiểm

1. Việc xếp dỡ, vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải tuân theo các quy phạm kỹ thuật an toàn trong xếp dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và đường không.

2. Khi thuê vận chuyển hóa chất nguy hiểm, chủ hàng phải thông báo  rõ cho cơ sở vận tải biết về tên, số lượng, tính độc hại của hóa chất, các biện pháp khẩn cấp nếu xẩy ra sự cố và các thông tin cần thiết có liên quan khác. Trường hợp cần phải có các chất hạn chế hoạt tính hay chất làm ổn định trong quá trình vận chuyển, chủ hàng phải cấp đầy đủ các chất đó và phải thông báo cho cơ sở vận chuyển biết rõ về yêu cầu đó. Chủ hàng không được bí mật gửi hóa chất nguy hiểm vận chuyển kèm với các loại hàng thông dụng khác hoặc cố tình thông báo sai lệch, khai báo hóa chất nguy hiểm dưới dạng một loại hàng hoá thông dụng khác.

3. Khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm, chủ hàng phải có nhân viên áp tải. Nhân viên áp tải có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát hàng trong suốt quá trình vận chuyển. Người điều khiển phương tiện vận chuyển, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải phải biết rõ tính chất nguy hiểm của hóa chất được vận chuyển, đặc tính sử dụng của bao bì và thùng chứa, biện pháp an toàn đề phòng và giải quyết sự cố. Nhân viên vận chuyển và áp tải phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và xử lý sự cố.

4. Hóa chất nguy hiểm khi chuyên chở phải được bao gói theo đúng yêu cầu kỹ thuật an toàn. Thùng, bồn chứa phải có khả năng chịu được sức ép bên ngoài và áp suất bên trong tạo ra trong điều kiện vận tải bình thường, đảm bảo cho hóa chất không bị rò rỉ, không bị tràn ra ngoài hoặc gây ra các rủi ro khác do thay đổi điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, áp suất trong khi vận chuyển. Bình chứa hóa chất bằng thuỷ tinh hoặc các bình chịu áp lực phải có biện pháp chống xô đẩy, va đập. Cấm vận chuyển hóa chất nguy hiểm chung với người, gia súc và các loại hàng hoá khác, trừ nhân viên vận chuyển, nhân viên áp tải.

5. Trường hợp xẩy ra mất mát, bị tràn hay rò rỉ hóa chất có tính độc mạnh trong quá trình vận chuyển hoặc tại nơi xếp dỡ, nhân viên vận chuyển và áp tải hàng hoặc cơ sở nơi xẩy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn khả năng xẩy ra các rủi ro hóa chất; đồng thời phải báo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường và công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xẩy ra sự cố biết và phải tổ chức cách ly hiện trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành liên quan, cử cán bộ chuyên môn đến xem xét, xử lý triệt để tác hại do sự cố gây ra tại hiện trường.

Cơ sở hoạt động hóa chất để xẩy ra sự cố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nêu trên để xử lý triệt để các hậu quả do sự cố gây ra, đồng thời phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

6. Cấm mọi tổ chức, cá nhân gửi hóa chất nguy hiểm bằng đường bưu điện. Cấm các hành vi giấu giếm, không khai báo hóa chất nguy hiểm có trong các bưu phẩm hoặc khai báo sai, khai báo hóa chất nguy hiểm dưới dạng một vật phẩm bình thường gửi bưu điện.

Điều 19. Nhân viên xếp dỡ, vận chuyển, áp tải

1. Cơ sở vận tải và chủ hàng hóa chất nguy hiểm phải tổ chức đào tạo cho người điều khiển phương tiện vận chuyển, người quản lý và nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hàng nắm vững các kiến thức cơ bản về an toàn trong vận chuyển hóa chất nguy hiểm.

2. Người điều khiển phương tiện vận tải, người quản lý, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hóa chất nguy hiểm phải được sát hạch những kiến thức cơ bản về an toàn. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đạt yêu cầu qua sát hạch, người điều khiển phương tiện vận tải, người quản lý, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hóa chất nguy hiểm mới được giao làm việc ở vị trí công tác được đào tạo.

3. Khi vận chuyển hóa chất nguy hiểm, người vận chuyển, người áp tải cần tránh những khu đông dân cư và phải biết rõ các địa chỉ phải khai báo khi xảy ra các sự cố trên đường vận chuyển theo quy định tại khoản 5 Điều 18 của Nghị định này.

Điều 20. Mua bán, xuất nhập khẩu hóa chất nguy hiểm

1. Tổ chức, cá nhân mua bán, xuất nhập khẩu hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục các hóa chất hạn chế kinh doanh phải có giấy phép do Bộ quản lý chuyên ngành cấp. Trong quá trình xem xét hồ sơ và cấp giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành phải tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân không được phép thực hiện các hành vi sau :

a) Mua hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục các hóa chất hạn chế kinh doanh của cơ sở không có giấy phép sản xuất, chế biến hóa chất nguy hiểm;

b) Bán các loại hóa chất nguy hiểm mà không kèm theo phiếu an toàn hóa chất, phiếu ghi chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm;

c) Bán hóa chất nguy hiểm cho tổ chức, cá nhân không được phép chế biến, sử dụng hóa chất;

d) Mua hóa chất có tính độc cao cho nhu cầu cá nhân. Bán hóa chất có tính độc cao cho cá nhân hay cơ sở không có giấy chứng nhận cam kết do công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;

đ) Làm giả, tự ý sửa đổi, mua bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận cam kết, giấy mua hóa chất có tính độc cao.

3. Cửa hàng bán hóa chất được phép kinh doanh hóa chất nguy hiểm chỉ được phép cất giữ số lượng nhỏ đủ để mua bán trong ngày.

4. Khi bán các hóa chất có tính độc cao cho khách hàng, cơ sở mua bán hóa chất phải ghi lại và lưu giữ trong thời gian ít nhất một năm tên, địa chỉ của người mua, của cơ sở mua cũng như số lượng và mục đích sử dụng của người mua. Cơ sở chế biến hóa chất có tính độc cao phải kiểm tra số lượng bán ra hàng ngày. Trường hợp phát hiện có hiện tượng mất mát, bán nhầm hóa chất có tính độc cao phải báo ngay cho cơ quan công an gần nhất biết, đồng thời tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm hợp tác với công an và cơ quan có liên quan giải quyết để tránh hậu quả có thể xẩy ra.

5. Cơ sở sản xuất, cơ quan nghiên cứu khoa học, y tế và các cơ sở khác khi có nhu cầu sử dụng thường xuyên các loại hóa chất độc cao phải xin cấp giấy chứng nhận được sử dụng hóa chất tại công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua đột xuất hóa chất có tính độc cao, không có trong danh mục hóa chất đã cam kết phải xin phép Công an nơi đăng ký cam kết, thông báo rõ mục đích, tên, số lượng, công dụng của hóa chất cần mua đột xuất.

Bộ Công an quy định hình thức, nội dung và thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận sử dụng hóa chất có tính độc cao.

Điều 21. An toàn hóa chất trong phòng thí nghiệm

1. Phòng thí nghiệm hóa chất phải có nội quy an toàn phòng thí nghiệm. Bản nội quy an toàn phải được đặt ở vị trí dễ thấy.

2. Phòng thí nghiệm phải được trang bị các phương tiện, trang thiết bị bảo hộ phù hợp với tính chất nguy hiểm của hóa chất và tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm.

3. Nhân viên phòng thí nghiệm phải nắm rõ các đặc tính nguy hiểm của các hóa chất trong phòng thí nghiệm và nắm được các biện pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý những sự cố bất thường có thể xẩy ra trong phòng thí nghiệm.

Điều 22. Đình chỉ tạm thời hoạt động hóa chất nguy hiểm

1. Trường hợp phát hiện một loại hóa chất trong danh mục được phép lưu thông trên thị trường nhưng có biểu hiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tài sản của nhân dân, môi trường sinh thái hoặc an ninh - quốc phòng, Bộ quản lý chuyên ngành phải kịp thời ra quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động hóa chất đối với loại hóa chất đó.

2. Sau khi ra quyết định đình chỉ tạm thời, Bộ quản lý chuyên ngành thông báo quyết định của mình đến Bộ Công nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an và các cơ quan liên quan để thống nhất các biện pháp khẩn trương khắc phục rủi ro trong khi chờ nghiên cứu đánh giá rủi ro bổ sung và thực hiện các thủ tục điều chỉnh Danh mục hóa chất bị cấm.

Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN HOÁ CHẤT

Điều 23. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn hóa chất

1. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn hóa chất.

2. Quy định tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm an toàn áp dụng trong hoạt động hóa chất và các dịch vụ có liên quan.

3. Tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ về an toàn hóa chất; tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật về an toàn hóa chất.

4. Tổ chức hệ thống thông tin về an toàn hóa chất.

5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn hóa chất.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn hóa chất; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn hóa chất.

7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn hóa chất.

Điều 24. Quản lý nhà nước về an toàn hóa chất

1. Chính phủ thống nhất quản lý về an toàn hóa chất trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn hóa chất, có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động an toàn hóa chất trong phạm vi trách nhiệm của mình:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ  ban hành các chính sách về an toàn hóa chất; tổ chức, hướng dẫn triển khai và kiểm tra quá trình thực hiện;

b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn hóa chất;

c) Xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu về an toàn hóa chất trong phạm vi quản lý chuyên ngành;

d) Quy định, hướng dẫn nội dung và thủ tục đánh giá rủi ro hóa chất;

d) Quy định, hướng dẫn lập phiếu an toàn hóa chất, khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất;

e) Phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ quy định điều kiện, hướng dẫn đánh giá cơ sở có đủ điều kiện hoạt động hóa chất; xây dựng tiêu chuẩn bao bì, thùng chứa, bồn chứa hóa chất; tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực an toàn hóa chất;

g) Phối hợp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn an toàn đối với các trang thiết bị trong hoạt động hóa chất;

h) Phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành quy định ngưỡng định lượng hóa chất nguy hiểm;

i) Phối hợp Bộ Thương mại xây dựng danh mục hóa chất thuộc nhóm sản phẩm hàng hoá hạn chế kinh doanh; quy định, hướng dẫn ghi nhãn hóa chất;

k) Thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc danh mục cấm được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ phục vụ sản xuất công nghiệp;

l) Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố hóa chất trong phạm vi cả nước; kiểm tra, thanh tra về an toàn hóa chất.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nội dung quản lý nhà nước nêu tại Điều 23 Nghị định này. 

4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn hóa chất tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Thẩm quyền xây dựng danh mục các nhóm hóa chất nguy hiểm

1. Các Bộ quản lý chuyên ngành, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục chi tiết theo nhóm hóa chất nguy hiểm và ngưỡng định lượng hóa chất nguy hiểm theo quy định :

a) Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp Bộ Công nghiệp xây dựng danh mục hóa chất thuộc nhóm hóa chất độc và các sản phẩm có hóa chất độc, danh mục hóa chất cấm sản xuất kinh doanh;

b)  Bộ Thương mại xây dựng danh mục xăng dầu, khí đốt;

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng danh mục hóa chất dùng làm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật;

d) Bộ Y tế xây dựng danh mục hóa chất dùng trong lĩnh vực y tế, hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng;

d) Bộ Thuỷ sản xây dựng danh mục hóa chất sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản.

2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi danh mục, các Bộ phải có văn bản sửa đổi, bổ sung và công bố danh mục mới.

Điều 26. Chế độ báo cáo

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm báo cáo về an toàn hóa chất tại đơn vị mình cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo nhóm hóa chất quy định tại Nghị định này.

Mẫu báo cáo do Bộ Công nghiệp quy định.

2. Bộ quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình an toàn hóa chất hàng năm gửi Bộ Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 27. Kiểm tra, thanh tra hóa chất nguy hiểm

Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn hóa chất đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; kiến nghị xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về an toàn hóa chất.

Điều 28. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng các loại hóa chất thuộc danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, gây ra những sự cố hóa chất hoặc có các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn hóa chất thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Khen thưởng, kỷ luật

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có thành tích trong công tác an toàn hóa chất thì được khen thưởng theo các quy định của nhà nước.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật về việc quản lý an toàn trong sản xuất, buôn bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, tiêu huỷ và thải bỏ các hóa chất; sách nhiễu hoặc có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo các quy định của pháp luật.

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
Thủ tướng

Phan Văn Khải