Lãi suất vay ngân hàng tốt nhất hiện nay mới nhất năm 2022

Nhằm chuẩn bị cho mùa cao điểm cuối năm cũng như đáp ứng tỷ lệ mới của vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh biểu lãi suất huy động.

THÊM NHIỀU THÀNH VIÊN TĂNG BIỂU LÃI SUẤT

Theo tổng hợp của Công ty Chứng khoán Bảo Việt [BVSC], lãi suất huy động trung bình đối với cả hai kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng tiếp tục có diễn biến tăng nhẹ trong tháng 6/2022, lần lượt ở mức 0,03 và 0,01 điểm phần trăm, lên mức 4,95% và 5,70%. So với cuối năm 2021, cả 2 loại lãi suất trung bình này đều đã tăng 0,15 điểm phần trăm.

Tại nhóm ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ [vốn dưới 5.000 tỷ đồng] tiếp tục là nhóm duy nhất có lãi suất tăng ở cả 2 loại kỳ hạn, cùng ở mức 0,02 điểm phần trăm, lên 5,63% [6 tháng] và 6,25% [12 tháng].

Ngược lại, nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần quy mô lớn [vốn trên 5.000 tỷ đồng] tăng 0,03 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 6 tháng lên 4,71%/năm; nhưng giữ nguyên kỳ hạn 12 tháng, ở mức 5,45%/năm.

Trong khi đó, nhóm ngân hàng cổ phần nhà nước tiếp tục không điều chỉnh lãi suất kỳ hạn 6 tháng, duy trì ở mức 3,78%/năm trong tháng thứ 12 liên tiếp. Song, nhóm này lại nâng nhẹ lãi suất kỳ hạn 12 tháng thêm 0,05 điểm phần trăm lên mức 5%/năm sau 10 tháng không thay đổi.

Tại báo cáo triển vọng kinh tế vĩ mô, Công ty Chứng khoán KB Việt Nam [KBSV] dự báo áp lực tăng lãi suất sẽ tiếp tục những tháng cuối năm. Kịch bản cơ sở lạm phát bình quân tăng 3,8% [6 tháng đầu năm tăng 2,44%] và không có thêm cú sốc về giá dầu, Ngân hàng Nhà nước có dư địa để tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng nhưng với mức độ hạn chế hơn, trước áp lực lạm phát và tỷ giá [giữ nguyên các loại lãi suất điều hành ở mức thấp, và mục tiêu tăng trưởng tín dụng 14% - tương đương năm 2021], mà không buộc phải thắt chặt theo xu hướng chung của các ngân hàng trung ương toàn cầu.

Theo đó, KBSV cho rằng mặt bằng lãi suất huy động nhiều khả năng sẽ nhích tăng trong nửa cuối năm 2022 do lạm phát tăng trở lại khiến ngân hàng thương mại cần nâng lãi suất huy động để duy trì lãi thực dương đủ hấp dẫn để duy trì tính cạnh tranh. Mức tăng nhiều khả năng sẽ thêm 0,5 đến 1 điểm phần trăm, tương ứng với kịch bản cơ sở lạm phát tăng 3,8%.

Thêm vào đó, giới quan sát nhìn nhận, bên cạnh việc duy trì thực dương, mặt bằng lãi suất huy động cũng dự kiến tăng nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trên thị trường cũng như chuẩn bị cho nhu cầu tín dụng từ nay đến cuối năm, đồng thời đáp ứng quy định mới về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn.

Thực tế thị trường cũng cho thấy, trong khoảng đầu tháng 7/2022, nhiều ngân hàng cũng đã tham gia “cuộc đua” lãi suất huy động.

Cụ thể, HDBank là ngân hàng có điều chỉnh lãi suất tương đối lớn. Tại kỳ hạn 6 tháng, ngân hàng tăng lãi suất lên 0,35 điểm phần trăm lên 5,45%/năm. Đối với kỳ hạn 12 tháng, ngân hàng tăng 0,15 điểm phần trăm lên 7,25%/năm. Lãi suất cũng tăng 0,7 điểm phần trăm ở kỳ hạn 24 tháng và tăng 0,5 điểm phần trăm tại kỳ hạn 36 tháng.

TPBank cũng đã tham gia vào cuộc đua tăng lãi suất khi điều chỉnh tăng 0,2 điểm phần trăm cho hầu hết các kỳ hạn ở cả hai hình thức gửi tại quầy và online.

Một vài ngân hàng thương mại khác cũng tham gia tăng biểu lãi suất tiết kiệm như Techcombank, Eximbank, VIB, ACB, KienlongBank, NamABank… Đáng chú ý, trong biểu lãi suất tháng 7/2022 vừa áp dụng, Agribank đã điều chỉnh tăng 0,1 điểm phần trăm đối với các khoản gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên, lên mức 5,6%/năm.

LÃI SUẤT TIẾT KIỆM NGÂN HÀNG NÀO CAO NHẤT?

Do nhiều ngân hàng thay đổi biểu lãi suất nên bảng xếp hạng lãi suất tiền gửi cao nhất trong tháng 7/2022 cũng có một vài thay đổi so với tháng trước đó và mức lãi suất trên 7%/năm là không hiếm.

Dẫn đầu danh sách vẫn là SCB với mức lãi suất 7,6%/năm. Mức lãi suất niêm yết này đối với kỳ hạn 13 tháng và chỉ áp dụng cho món tiền gửi có số dư từ 500 tỷ đồng trở lên.

Đứng thứ hai là Kienlongbank cho mức lãi suất 7,3%/năm với tiền gửi kỳ hạn 36 tháng lĩnh lãi cuối kỳ.

HDBank đang đứng vị trí thứ ba trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tháng này. Lãi suất ngân hàng HDBank vẫn tiếp tục duy trì ở mức 7,15%/năm, áp dụng cho số tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên gửi tại kỳ hạn 13 tháng.

Theo sau đó là hai ngân hàng Techcombank và MSB với lãi suất khá cao là 7,1%/năm và 7%/năm. Trong đó, Techcombank áp dụng mức lãi suất này với khoản tiết kiệm tối thiểu 999 tỷ đồng tại kỳ hạn 12 tháng. Còn MSB áp dụng cho sổ tiết kiệm mở mới hoặc sổ tiết kiệm mở từ ngày 1/1/2018 tự động gia hạn có kỳ hạn gửi 12 tháng hoặc 13 tháng với số tiền gửi từ 500 tỷ đồng.

Ngoài ra, khách hàng có thể cân nhắc lựa chọn gửi tiền ở một số ngân hàng khác cũng có lãi suất tiết kiệm tương đối cạnh tranh như LienVietPostBank [6,99%/năm]; BacABank [6,90%/năm]; NCB [6,90%/năm]; MB [6,9%/năm]; VietABank [6,9%/năm]... Tuy nhiên, các ngân hàng này đều có những tiêu chuẩn riêng để đạt được mức lãi suất như trên, chứ không cào bằng cho mọi khoản tiền gửi.

Xét trong nhóm Big 4 các ngân hàng quốc doanh, ba ngân hàng Agribank, BIDV và VietinBank cùng có lãi suất cao nhất là 5,6%/năm. Trong khi BIDV và VietinBank có lãi suất không đổi thì Agribank như đã nói, ngân hàng điều chỉnh tăng 0,1 điểm phần trăm lãi suất từ đầu tháng 7/2022.

Vietcombank có lãi suất là 5,5%/năm, thấp nhất trong nhóm Big 4 và đồng thời cũng là thấp nhất trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này.

Ngoài việc hàng ngày, hàng tháng, cập nhật lãi suất vay tín chấp, thế chấp, vay mua nhà, mua xe,… VietnamBiz cũng tổng hợp từ các cơ quan báo chí chính thống và uy tín trong nước các bài so sánh lãi suất cho vay ngân hàng, xu hướng lãi suất trong tương lai.

Thông tin Lãi suất vay mới nhất

Các ngân hàng được khảo sát lãi suất như nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank; nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần như ACB, MBBank, Techcombank, Eximbank, Sacombank, SHB, VIB, TPBank, HDBank, Nam A Bank, PVcomBank,…

Lãi suất cho vay ngân hàng là chi phí người vay phải trả cho việc sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng cho khách hàng vay và nhiệm vụ của khách hàng sau khi sử dụng nguồn vốn đó sẽ là hoàn trả lại toàn bộ số tiền đã vay cộng thêm một khoản tiền ngoài số tiền gốc đó. Khoản tiền cộng thêm này chính là tiền lãi.

Xem thêm: Lãi suất tiền gửi mới nhất

Các chú ý cơ bản về lãi suất cho vay ngân hàng

Lãi suất cho vay ngân hàng cũng tuân theo những quy luật về cung cầu và rủi ro trên thị trường. Một số chú ý cơ bản về lãi suất ngân hàng khách hàng cần chú ý như sau:

  • Lãi suất cho vay dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn

  • Lãi suất cho vay tín chấp [không có tài sản bảo đảm] thường cao hơn lãi suất của khoản vay có thế chấp bằng tài sản [nhà đất, ô tô, tài sản khác,…]

  • Khoản vay được ngân hàng đánh giá là có rủi ro cao sẽ được áp dụng mức lãi suất cao để bù đắp lại khả năng mất vốn.

  • Ngân hàng thắt chặt các điều kiện cho vay thì sẽ áp dụng lãi suất thấp do đã loại bỏ được bớt những rủi ro từ phía khách hàng. Ngược lại, nếu điều kiện cho vay dễ dàng thì lãi suất áp dụng sẽ cao hơn để bù đắp tổn thất có thể xảy ra.

Các ngân hàng cũng thường không công bố chính thức mức lãi suất cho vay ngân hàng vì tuỳ vào việc đánh giá khách hàng, phương án vay vốn mà mức lãi suất của từng khách hàng có thể khác nhau. Cùng với đó, đây cũng là điểm mấu chốt trong quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng nên họ không thể tiết lộ quá nhiều cho đối thủ của mình.

Tuy nhiên, nhiều ngân hàng lại công bố mức lãi suất cơ sở để tính lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay của khách hàng sẽ bằng mức lãi suất cơ sở này cộng thêm một biên độ nhất định.

Tại một số chương trình đặc biệt đẩy mạnh mang tính chiến lược hoặc khuyến mãi, ngân hàng lại chủ động đưa ra các mức lãi suất và tất cả các ưu đãi của mình để chiếm ưu thế trước các đối thủ. Có thể kể đến các chương trình như cho vay lãi suất 0% tháng đầu, cho vay mua ô tô lãi suất từ 6,99%/năm,...

Lãi suất vay ngân hàng năm 2022 khi mua nhà, mua ô tô

Thán này, một số ngân hàng có điều chỉnh biểu lãi suất cho vay mua nhà với nhiều kì hạn đa dạng và phương thức tính lãi để lựa chọn.

Có nên vay tiền lãi suất thấp mua nhà tại các ngân hàng?

Lãi suất vay mua nhà tháng 4/2022

Ngân hàng

Lãi suất ưu đãi [%/năm]

Lãi suất sau ưu đãi [%/năm]

3 tháng

6 tháng

12 tháng

24 tháng

36 tháng

Vietcombank

8,1

8,9

9,5

LSTK 24 tháng 3,5% [10,5%]

BIDV

8

9

LSTK 24 tháng 3,5% [10,5%]

VietinBank

8,1

8,5

LSTK 36 tháng 3,5% [11%]

Techcombank

7,99

8,79

LSCS 4,39% = [10,5%]

Eximbank

11,5

LSTK 24 tháng 3,5% [11,5%]

TPBank

6,9

10,5

LSTK 12 tháng 4%

VPBank

8,5

9,5

LSCS 4% = [12 – 13%]

VIB

8,5

10,4

LSTK 12 tháng 3,9% [11,5%]

Sacombank

11,5

LSTK 13 tháng 4,7% [12,5%]

LienVietPostBank

10,25

LSTK 13 tháng 3,75% = [11%]

SCB

9,0

9,5

LSTK 13 tháng 4,2% [11,9%]

ACB

9,5

LSTK 13 tháng 3,9% [11%]

SHB

8,9

-

MSB

6,59

8

-

PVcomBank

7,59

8,99

-

OCB

8,68

LSTK 13 tháng 3,9% [11,4%]

Bac A Bank

8,99

-

UOB

9,49

Năm 2: LSCS 1,29%

Từ năm 3: LSCS 1,79% = [9,79%]

Hong Leong Bank

7,75

8,25

LSCS 1,4% = [9,65%]

Shinhan Bank

7,8

8,6

10,1

CPV 6 tháng 3,8% = [10,38%]

Standard Chartered

6,79

7,79

8,39

10 - 10,5%/năm

Woori Bank

7

8 - 9%/năm

HSBC

7,99

7,99

8,49

9,49

-

Khung lãi suất vay mua nhà ưu đãi tại các ngân hàng chủ yếu trong phạm vi 8 – 9%/năm, cố định trong 12 tháng đầu khoản vay. Ngoài ra, nhiều ngân hàng có chương trình hỗ trợ khoản vay lên đến 90% giá trị căn hộ nếu người đi vay thế chấp tài sản giá trị. Thời hạn vay có thể lên đến 35 năm tùy điều kiện.

Bảng lãi suất cho vay mua ô tô của các ngân hàng mới nhất tháng 4/2022

Ngân hàng

Lãi suất ưu đãi

Lãi suất sau ưu đãi

Thời gian vay

3 tháng

6 tháng

12 tháng

24 tháng

36 tháng

Vietcombank

7,8

8,7

9,3

LSTK 24 tháng 3,5%

5 năm

VietinBank

8,3-8,5

11%/năm

6 năm

BIDV

8

6,8 – 7%/năm [ 3,5%]

7 năm

Agribank

9-9,5

10-10,5

9-10,5%/năm

8 năm

Techcombank

8,29

8,79

10,5-11%/năm

7 năm

VPBank

7,5

8,49

9,49

11%/năm

8 năm

Eximbank

7,5

-

6 năm

VIB

7,9

-

8 năm

TPBank

7,6

-

6 năm

Sacombank

11,5-12

LSTK 13 tháng 3,5%

10 năm

ACB

7,5

-

7 năm

MBBank

8,2

-

8 năm

SHB

7,5

-

7 năm

MSB

6,99

8,99

11,5%/năm

6 năm

VietABank

6

-

7 năm

OCB

7,5

-

5 năm

LienVietPostBank

9,6

12,4%/năm

6 năm

SeABank

7,5

-

5 năm

HDBank

11

-

10 năm

BacABank

8,99

12%/năm

6 năm

NamABank

10

10%/năm [ 4,5%]

8 năm

Shinhan Bank

7,69

8,49

9,69

10,6%/năm

6 năm

HSBC

7,4

-

5 năm

UOB

9,99

-

-

Standard Chartered

6,99

8,25

8,75

-

-

Hong Leong Bank

7,5

7,95

-

-

Tháng này, các ngân hàng vẫn triển khai nhiều hình thức mua xe trả góp hỗ trợ khách hàng vay vốn với mức lãi suất vay mua ô tô đặc thù riêng cho từng dòng xe và gói vay cùng nhiều chương trình ưu đãi.

Biểu lãi suất vay ngân hàng tháng mới dao động trong phạm vi 7 - 10%/năm, thay đổi linh hoạt theo từng kì hạn. Thời gian vay ưu đãi có thể lên tới 3 năm trong khung thời gian cho vay từ 5 đến 10 năm.

Video liên quan

Chủ Đề