24 đội bóng khắp châu lục sẽ cạnh tranh 11 tấm vé cuối cùng tham dự Vòng chung kết Asian Cup 2023.
Ở vòng loại Asian Cup 2023, các đội bóng sẽ chia thành 6 bảng, thi đấu vòng tròn một lượt tính điểm. 6 đội nhất bảng và 5 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất sẽ có vé tham dự vòng chung kết Asian Cup 2023.
Đội tuyển Việt Nam là đội bóng đầu tiên của Đông Nam Á có vé trực tiếp dự Asian Cup 2023. Lý do là bởi thầy trò Park Hang-seo là 1 trong 12 đội vào đến vòng loại thứ 3 World Cup 2022 nên mặc định được vào thẳng vòng chung kết Asian Cup 2023.
Tại vòng loại, bảng A có sự góp mặt của Jordan, Kuwait [chủ nhà], Indonesia và Nepal. Bảng B được tổ chức tại nước chủ nhà Mông Cổ, gồm các đối thủ Philippines, Palestine và Yemen.
Uzbekistan sẽ đăng cai tổ chức bảng C, có sự góp mặt của Thái Lan, Maldives và Sri Lanka. Bảng D bao gồm chủ nhà Ấn Độ, Afghanistan, Campuchia và Hong Kong.
Malaysia sẽ tổ chức các trận đấu ở bảng E, cạnh tranh với các đối thủ là Bahrain, Turkmenistan và Bangladesh. Ở bảng F, Singapore, Myanmar và Tajikistan sẽ bay tới Kyrgyzstan.
Lịch thi đấu Vòng loại Asian Cup 2023
Ngày 8.6
11h30: Philippines vs Yemen
16h00: Palestine vs Mông Cổ
16h25: Bahrain vs Bangladesh
17h30: Tajikistan vs Myanmar
18h30: Hồng Kông vs Afghanistan
19h00: Thái Lan vs Maldives
20h00: Turkmenistan vs Malaysia
22h00: Kyrgyzstan vs Singapore
22h00: Ấn Độ vs Campuchia
22h30: Uzbekistan vs Sri Lanka
23h25: Kuwait vs Indonesia
Ngày 9.6
02h25: Jordan vs Nepal
Ngày 11.5
11h30: Mông Cổ vs Philippines
16h00: Yemen vs Palestine
16h25: Bangladesh vs Turkmenistan
17h30: Singapore vs Tajikistan
18h30: Campuchia vs Hồng Kông
19h00: Sri Lanka vs Thái Lan
20h00: Malaysia vs Bahrain
22h00: Afghanistan vs Ấn Độ
22h00: Myanmar vs Kyrgyzstan
22h30: Maldives vs Uzbekistan
23h25: Nepal vs Kuwait
Ngày 12.6
02h25 Indonesiea vs Jordan
Ngày 14.6
11h30: Palestine vs Philippines
16h00 Yemen vs Mông Cổ
16h25 Bahrain vs Turkmenistan
17h30 Myanmar vs Singapore
18h30 Afghanistan vs Campuchia
19h00 Maldives vs Sri Lanka
20h00 Malaysia vs Bangladesh
22h00 Kyrgyzstan vs Tajikistan
22h00 Ấn Độ vs Hồng Kông
22h30 Uzbekistan vs Thái Lan
23h25 Jordan vs Kuwait
Ngày 15.6
02h25 Indonesia vs Nepal
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cúp bóng đá châu Á 2023
Qatar |
16 tháng 6 – 16 tháng 7 |
24 |
CXĐ [tại CXĐ thành phố chủ nhà] |
← 2019 2027 → |
Cúp bóng đá châu Á 2023 [tiếng Anh: 2023 AFC Asian Cup, tiếng Ả Rập: كأس آسيا 2023] là mùa giải lần thứ 18 của Cúp bóng đá châu Á,[1] giải bóng đá lớn nhất châu lục do Liên đoàn bóng đá châu Á tổ chức bốn năm một lần. Giải đấu diễn ra tại Qatar và là lần thứ ba Qatar đăng cai giải đấu này sau các năm 1988 và 2011. Đây là lần thứ hai giải đấu có sự góp mặt của 24 đội tuyển quốc gia, sau khi AFC tăng số đội tham dự kể từ năm 2019 tại UAE.[2] .
Giải đấu ban đầu diễn ra tại Trung Quốc. Tuy nhiên đến ngày 14 tháng 5 năm 2022, Trung Quốc quyết định rút quyền tổ chức giải đấu này do các trường hợp gây ra bởi đại dịch COVID-19 và chính sách Không-COVID của Trung Quốc.[3] Vào ngày 17 tháng 10 năm 2022, AFC thông báo rằng giải đấu sẽ được tổ chức tại Qatar.[4]
Qatar là đương kim vô địch sau khi đánh bại Nhật Bản với tỷ số 3–1 trong trận chung kết tại UAE năm 2019.
Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Trung Quốc đã được AFC công bố là chủ nhà vào ngày 4 tháng 6 năm 2019, trước thềm Đại hội FIFA lần thứ 69 tại Paris, Pháp.[5] Tuy nhiên, do đại dịch COVID-19, Trung Quốc rút lui tư cách chủ nhà.[6][7] AFC sẽ thông báo về quy trình đấu thầu trong thời gian thích hợp,[8][9][10] với thời hạn được lên kế hoạch nộp hồ sơ vào ngày 15 tháng 7 năm 2022 và nước chủ nhà sẽ được AFC công bố vào ngày 17 tháng 10 năm 2022.[11]
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2022, Liên đoàn bóng đá châu Á [AFC] đã trao quyền đăng cai cho Qatar.[12]
Các đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng đã vượt qua vòng loại cho Cúp châu Á
Đội bóng không vượt qua vòng loại
Đội bóng đã bị cấm tham dự hoặc rút lui
Không phải là thành viên AFC
AFC cho phép Qatar, đương kim vô địch và chủ nhà của Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, tham gia vào giai đoạn vòng loại cho một suất trong Cúp bóng đá châu Á 2023. Giai đoạn thứ hai cũng sẽ đóng vai trò là vòng loại châu Á cho World Cup 2022, trong đó Qatar đã giành quyền tham dự giải này do là nước chủ nhà.[13]
Đông Timor đã bị cấm tham gia vòng loại sau khi bị phát hiện có tổng cộng 12 cầu thủ không đủ điều kiện trong các trận đấu vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019, cũng như nhiều giải đấu khác.[14] Tuy nhiên, vì FIFA không cấm họ dự vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, Đông Timor vẫn được phép tham dự giải đấu, nhưng họ không đủ điều kiện để tham dự Cúp bóng đá châu Á.[15]
Vòng loại đã bắt đầu vào ngày 6 tháng 6 năm 2019 cho 23 suất tham gia.
Đã có 24 đội tuyển tham dự giải đấu. Hồng Kông có lần góp mặt trở lại sau 55 năm kể từ giải đấu năm 1968. Indonesia và Malaysia cũng có lần góp mặt trở lại sau 16 năm kể từ giải đấu năm 2007 mà hai quốc gia này đồng đăng cai với Việt Nam và Thái Lan. Tajikistan có lần đầu tiên góp mặt tại giải đấu. Kuwait và Yemen là hai đội Tây Á duy nhất không vượt qua vòng loại cuối cùng của giải đấu. CHDCND Triều Tiên rút lui ở vòng loại thứ 2 của giải đấu. Philippines, CHDCND Triều Tiên, Turkmenistan và Yemen là những đội đã thi đấu ở giải đấu trước mà không vượt qua vòng loại cho giải đấu này.
Vào ngày 16 tháng 8, ban đầu FIFA nhất trí quyết định đình chỉ Liên đoàn bóng đá Ấn Độ có hiệu lực do ảnh hưởng từ bên thứ ba, vi phạm nghiêm trọng Quy chế FIFA.[16] Đến cuối tháng 8, FIFA cho phép hủy án cấm đối với Ấn Độ mà vẫn được phép tham dự giải đấu.[17]
Nhất bảng F [vòng 2] | 28 tháng 5 năm 2021 | 10 lần | 2019 | Vô địch [1992, 2000, 2004, 2011] | |
Nhất bảng A [vòng 2] | 7 tháng 6 năm 2021 | 7 lần | Vòng bảng [1980, 1984, 1988, 1996, 2011, 2019] | ||
Nhất bảng E [vòng 2] | 11 lần | Vô địch [2019] | |||
Nhất bảng H [vòng 2] | 9 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch [1956, 1960] | ||
Nhất bảng B [vòng 2] | 11 tháng 6 năm 2021 | 5 lần | Vô địch [2015] | ||
Nhất bảng C [vòng 2] | 15 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch [1968, 1972, 1976] | ||
Nhất bảng G [vòng 2] | 11 lần | Á quân [1996] | |||
Nhất bảng D [vòng 2] | Vô địch [1984, 1988, 1996] | ||||
Nhì bảng A [vòng 2] | 13 lần | Á quân [1984, 2004] | |||
Nhì bảng C [vòng 2] | 10 lần | Vô địch [2007] | |||
Nhì bảng E [vòng 2] | 5 lần | Vòng 16 đội [2019] | |||
Nhì bảng G [vòng 2] | 5 lần[b] | Tứ kết [2007, 2019] | |||
Nhì bảng H [vòng 2] | 2 lần | Vòng bảng [2015, 2019] | |||
Nhất bảng A [vòng 3] | 14 tháng 6 năm 2022 | 5 lần | Tứ kết [2004, 2011] | ||
Nhì bảng A [vòng 3] | 5 lần | 2007 | Vòng bảng [1996, 2000, 2004, 2007] | ||
Nhất bảng B [vòng 3] | 2 lần | 2019 | Vòng bảng [2015, 2019] | ||
Nhất bảng C [vòng 3] | 8 lần | Hạng tư [2011] | |||
Nhì bảng C [vòng 3] | 7 lần | Hạng ba [1972] | |||
Nhất bảng D [vòng 3] | 5 lần | Á quân [1964] | |||
Nhì bảng D [vòng 3] | 4 lần | Hạng ba [1956] | |||
Nhất bảng E [vòng 3] | 7 lần | Hạng tư [2004] | |||
Nhì bảng E [vòng 3] | 4 lần | 2007 | Vòng bảng [1976, 1980, 2007] | ||
Nhất bảng F [vòng 3] | 1 lần | Lần đầu | Không | ||
Nhì bảng F [vòng 3] | 2 lần | 2019 | Vòng 16 đội [2019] |
- ^
Trung Quốc ban đầu đăng cai tổ chức giải đấu; tuy nhiên, do hoàn cảnh của đại dịch COVID-19, họ sẽ không thể đăng cai giải đấu.
- ^
Việt Nam đã tham dự thêm 2 lần vào các năm 1956 và 1960 với tư cách là Việt Nam Cộng hòa [Miền Nam Việt Nam]
Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
|
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Hai đội đứng đầu của mỗi bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
Các tiêu chíCác đội được xếp hạng theo điểm [3 điểm cho đội thắng, 1 điểm cho đội hòa, 0 điểm cho đội thua], và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng, theo thứ tự đưa ra, để xác định thứ hạng:[2]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Tỷ số trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng riêng cho nhóm này;
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và họ gặp nhau trong lượt trận cuối cùng của bảng;
- Điểm kỷ luật [thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ là kết quả của hai thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm, đội nhiều điểm hơn sẽ xếp dưới];
- Bốc thăm.
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | A20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | A30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | A40 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
[Các] trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
[H] Chủ nhà
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
1 | B10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | B20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | B30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | B40 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
[Các] trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
1 | C10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | C20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | C30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | C40 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
[Các] trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
1 | D10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | D20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | D30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | D40 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
[Các] trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]
1 | E10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | E20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | E30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | E40 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
[Các] trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]
1 | F10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | F20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | F30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | F40 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
[Các] trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Xếp hạng các đội xếp thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]
1 | A | A30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | B | B30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | C | C30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | D | D30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5 | E | E30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
6 | F | F30 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
[Các] trận đấu đầu tiên sẽ được diễn ra vào chưa biết. Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết.
Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng này xếp hạng các đội tuyển trong giải đấu. Ngoại trừ hai vị trí đầu tiên, thứ tự các vị trí tiếp được xác định bằng điểm số với các đội lọt vào cùng một giai đoạn của giải.
1 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vô địch | |
2 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Á quân | |
3 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị loại ở bán kết | |
4 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
5 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị loại ở tứ kết | |
6 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
7 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
8 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
9 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị loại ở vòng 16 đội | |
10 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
11 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
12 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
13 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
14 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
15 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
16 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
17 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị loại ở vòng bảng | |
18 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
19 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
20 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
21 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
22 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
23 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
24 | TBD0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nguồn: AFC
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Cúp bóng đá nữ châu Á 2022
- Thế vận hội Người khuyết tật Mùa đông 2022
- Thế vận hội Mùa đông 2022
- FIFA World Cup 2022
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “AFC Asian Cup China 2023 competition dates confirmed”. Asian Football Confederation. ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b “AFC Asian Cup China 2023 Competition Regulations”. AFC.
- ^ “Important update on AFC Asian Cup 2023™ hosts”. Asian Football Confederation. 14 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Qatar to host AFC Asian Cup 2023™; India and Saudi Arabia shortlisted for 2027 edition”. Asian Football Confederation. 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
- ^ “China confirmed as 2023 Asian Cup hosts - AFC”. Eurosport [bằng tiếng Anh]. 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
- ^ “China withdraw as AFC Asian Cup 2023 hosts”. ESPN.com [bằng tiếng Anh]. 14 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
- ^ “AFC Seeks New Host For 2023 Asian Cup After China's Withdrawal”. //www.outlookindia.com/ [bằng tiếng Anh]. 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
- ^ Reuters [3 tháng 6 năm 2022]. “S.Korea's president backs push to host 2023 Asian Cup”. Reuters [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
- ^ “تقارير: السعودية تطلب استضافة كأس آسيا 2023 بعد اعتذار الصين”. اليوم السابع [bằng tiếng Ả Rập]. 14 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022.
- ^ Reuters [18 tháng 5 năm 2022]. “AFC executive committee to make decision on Asian Cup host”. Reuters [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Sources reveal the date for announcing the hosting country for the 2023 Asian Cup”. Middle East 24 News English [bằng tiếng Anh]. 1 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Chính thức: Qatar đăng cai VCK Asian Cup 2023”. VOV.VN. 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
- ^ Palmer, Dan [ngày 31 tháng 7 năm 2017]. “Hosts Qatar to compete in qualifying for 2022 World Cup”. insidethegames.biz. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Federacao Futebol Timor-Leste expelled from AFC Asian Cup 2023”. The-AFC.com. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Road to Qatar 2022: Asian teams discover Round 1 opponents”. Asian Football Confederation. ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ “FIFA suspends All India Football Federation”. FIFA. 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
- ^ “FIFA lifts suspension of All India Football Federation”. www.fifa.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Cúp bóng đá châu Á, the-AFC.com
- Trang chủ FIFA