Loại bỏ HSDT trong đấu thầu mua sắm hàng hóa xây lắp

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Đối với câu hỏi của ông Khôi, việc đánh giá về kỹ thuật cần căn cứ theo các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu. Theo đó, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì tại bước đánh giá về tài chính, việc nhà thầu đề xuất thiếu thiết bị so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu được hiệu chỉnh sai lệch theo quy định tại Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Trường hợp sau khi hiệu chỉnh, giá trị sai lệch thiếu của nhà thầu vượt quá 10% giá dự thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại.

Theo Điều 17 Luật đấu thầu 2013 quy định các trường hợp hủy thầu như sau:

Điều 17. Các trường hợp hủy thầu 1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. 3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.

4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Qua quy định trên chúng ta thấy rất rõ các trường hợp được phép hủy thầu, mỗi trường hợp đều có liên quan đến chủ thể thực hiện trong một hoàn cảnh cụ thể.

2. Hủy thầu trong các tình huống thực tế, trường hợp nào được đấu thầu lại?

2.1. Trường hợp hủy thầu do "Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu" là trường hợp phổ biến hay gặp trong thực tiễn. Trường hợp này có thể một phần do nguyên nhân khách quan như không có nhà thầu nào tham dự hoặc các nhà thầu tham dự nhưng vì lý do nào đó không đáp ứng, nhưng cũng có thể nguyên nhân chủ quan từ phía bên mời thầu đã đưa ra các yêu cầu [khó, hiếm] khiến các nhà thầu tham dự không đáp ứng nổi.

Ứng xử trước tình huống này về phía bên mời thầu cũng cần nghiêm túc xem xét lại hồ sơ mời thầu, dự toán gói thầu để đảm bảo đưa ra các yêu cầu với một dự toán phù hợp với gói thầu nhất. Các nhà thầu trong trường hợp tham dự nếu phát hiện ra vấn đề cũng cần phải sử dụng quyền kiến nghị, làm rõ hồ sơ mời thầu của mình để tránh cuộc đấu thầu đổ bể. 2.2. Trường hợp hủy thầu do "Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu", trường hợp này ít gặp hơn những không phải là không có, đây là trường hợp bất khả kháng mà bên mời thầu không lường trước. Trường hợp này các nhà thầu không được đền bù các chi phí đã bỏ ra để tham dự. Thực tiễn áp dụng thì ít bên mời thầu/chủ đầu tư nào có thể tùy tiện sử dụng được lý do này vì nếu thay đổi mục tiêu, phạm vi thì sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều thủ tục phải thực hiện thay đổi, thậm chí có thể cả dự án đầu tư đã được duyệt. 2.3. Trường hợp thứ ba này trách nhiệm do đơn vị phát hành hồ sơ mời thầu, đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu, trường hợp phải hủy thầu này các bên có liên quan phải đền bù các thiệt hại [nếu có] khi nhà thầu yêu cầu [tất nhiên với điều kiện chứng minh được các thiệt hại đó]. 2.4. Trường hợp cuối cùng hủy thầu này khá phức tạp vì ở đây đòi hỏi phải "có bằng chứng" mới có thể tiến hành hủy thầu. Nhiều sự việc chúng ta thấy rõ có "dấu hiệu" thông thầu hoặc gian lận nhưng giữa có dấu hiệu và có bằng chứng nó còn cách xa nhau. Việc có bằng chứng thông thường chỉ khi cơ quan điều tra vào cuộc thì mới có thể xác định được những bằng chứng rõ ràng do trong cuộc đấu thầu các bên bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố như bảo mật, hạn chế quyền tiếp cận thông tin...Tuy nhiên, trong không ít cuộc đấu thầu chiêu thức thông thầu hay gian lẫn của nhà thầu cũng dễ dàng bị bên mời thầu "bóc mẽ" qua một vài thao tác làm rõ và truy đến cùng các tài liệu mà nhà thầu đã kê khai. Qua bài phân tích nhận định trên chúng ta thấy rằng để có thể tiến hành hủy thầu một gói thầu mà đã và đang diễn ra là không đơn giản, do đó ngay từ khâu chuẩn bị hồ sơ mời thầu bên mời thầu cần cẩn trọng đối với các yêu cầu đưa ra trong hồ sơ mời thầu, các nhà thầu cũng cần nên thượng tôn pháp luật để không rơi vào trường hợp có thể bị xử lý vi phạm dẫn đến cấm tham gia hoạt động đấu thầu.

Trong quá trình tham gia tư vấn hỗ trợ, chúng tôi cũng gặp không ít những tình huống khó xử lý để hủy thầu. Nếu quý độc giả nào gặp vấn đề có thể liên lạc với chúng tôi theo số điện thoại hotline 0904634288 để hỗ trợ. Trân trọng cảm ơn quý độc giả đã theo dõi và ủng hộ!

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Chào Bạn,
Bạn chưa đăng nhập, vui lòng đăng nhập để sử dụng hết các chức năng dành cho thành viên.

Bạn có thể sử dụng tài khoản ở DauThau.info để đăng nhập trên DauThau.Net và ngược lại!

Nếu Bạn chưa có tài khoản thành viên, hãy đăng ký.

Việc này chỉ mất 5 phút và hoàn toàn miễn phí! Tài khoản này của bạn có thể sử dụng chung ở tất cả hệ thống của chúng tôi, bao gồm DauThau.info và DauThau.Net

  • 4981 dự án đang đợi nhà thầu
  • 613 TBMT được đăng trong 24 giờ qua
  • 805 KHLCNT được đăng trong 24 giờ qua
  • 12287 TBMT được đăng trong tháng qua
  • 16876 KHLCNT được đăng trong tháng qua

Đánh giá E-HSDT trên cơ sở các thông tin kê khai trong E-HSDT?

Gói thầu mua sắm hàng hoá và gói thầu xây lắp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT. Khi tham gia dự thầu, nhà thầu đã kê khai các hợp đồng tương tự trên webform của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Căn cứ vào thông tin hợp đồng kê khai, bên mời thầu đánh giá các hợp đồng tương tự đáp ứng yêu cầu của E-HSMT.

Tuy nhiên, để chặt chẽ, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu cung cấp tất cả hợp đồng tương tự đã kê khai trên webform để đối chiếu thông tin, đồng thời yêu cầu nhà thầu bổ sung thêm các hợp đồng tương tự mới, không thuộc danh mục hợp đồng đã kê khai trên webform. Qua xem xét đánh giá, các hợp đồng kê khai trên webform không đáp ứng E-HSMT nhưng các hợp đồng bổ sung mới thì đáp ứng.

Trong trường hợp này, nhà thầu có bị xem là có hành vi gian lận do sau khi đối chiếu, thông tin hợp đồng đã kê khai trên webform và nội dung hợp đồng thực tế có sự sai khác dẫn đến làm thay đổi kết quả đánh giá không? Bên mời thầu có chấp nhận các hợp đồng bổ sung mới không nằm trong danh mục hợp đồng đã kê khai trên webform và đánh giá nhà thầu đạt về hợp đồng tương tự?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời: Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.

Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT- BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT mà không yêu cầu nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh. Trường hợp cần làm rõ E-HSDT thì bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.

Đối với câu hỏi của ông, Phan Tuấn Anh việc làm rõ và đánh giá E-HSDT được thực hiện theo quy định nêu trên.

Kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thế nào?

Theo quy định, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước và hồ sơ đề xuất tối đa 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.Trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải đảm bảo tiến độ dự án.

Vậy khi kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và đảm bảo tiến độ dự án, đã có văn bản báo cáo chủ đầu tư và được phê duyệt chấp thuận nhưng khi thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, trong báo cáo thẩm định, hội đồng thẩm định vẫn ghi nhận thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu là không tuân thủ quy định về đấu thầu có đúng không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời: Điểm g Khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu quy định thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án. Theo đó, đối với câu hỏi của ông Tuấn Anh, việc kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không quá 20 ngày và đảm bảo tiến độ thực hiện dự án là không trái với quy định nêu trên.

Có thể mua sắm trực tiếp trên cơ sở kết quả của thỏa thuận khung?

Có thể áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp trên cơ sở thoả thuận khung đã ký kết của gói thầu mua sắm tập trung thông qua đấu thầu rộng rãi trước đó không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời: Khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu quy định việc mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: [i] nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; [ii] gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; [iii] đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; [iv] thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.

Theo đó, đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể áp dụng mua sắm trực tiếp trên cơ sở kết quả của thỏa thuận khung nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định nêu trên.

Có được yêu cầu cụ thể nhãn hiệu, nhà sản xuất, xuất xứ của hàng hoá?

Trong yêu cầu báo cáo giá chào hàng cạnh tranh rút gọn, bên mời thầu có được phép đưa ra yêu cầu cụ thể nhãn hiệu [mã hiệu], nhà sản xuất, nước sản xuất [xuất xứ] của hàng hoá cần mua trong gói thầu không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời: Theo hướng dẫn tại Mẫu số 05 [Bản yêu cầu báo giá] ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, trong yêu cầu về kỹ thuật không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự canh tranh không bình đẳng.

Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phấm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalogue đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác [nếu có] để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị báo giá.

Theo đó, đối với gói thầu chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn qua mạng, trong yêu cầu báo giá việc đưa yêu cầu kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.

Nhân sự và thiết bị của nhà thầu không đáp ứng, có được xem xét?

Qua đánh giá hồ sơ dự thầu gói thi công xây lắp, bên mời thầu nhận thấy cả nhân sự chủ chốt và thiết bị thi công đã kê khai đều không đáp ứng HSMT thì bên mời thầu có được yêu cầu nhà thầu bổ sung thêm nhân sự và bổ sung thêm thiết bị thi công cho đúng theo yêu cầu HSMT không? Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, bên mời thầu có được yêu cầu nhà thầu bổ sung thêm nhân sự mới để thay thế nhân sự chủ chốt đã kê khai trong hồ sơ dự thầu ban đầu?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời: Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Như vậy, việc đánh giá về nhân sự chủ chốt và thiết bị thi công phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhân sự và thiết bị của nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của HSMT thì nhà thầu được đánh giá là không đạt yêu cầu về năng lực kỹ thuật và theo đó, hồ sơ dự thầu của nhà thầu không được tiếp tục xem xét, đánh giá.

Nhà thầu được quyền quyết định về đơn giá dự thầu?

Gói thầu thi công xây lắp có cung cấp vật tư, loại hợp đồng trọn gói. Gói thầu có nhiều hạng mục, trong đó có hạng mục A và hạng mục B. Trong hạng mục A và B đều có công việc X với tính chất, kỹ thuật giống hệt nhau ở 2 hạng mục. Tuy nhiên nhà thầu chào đơn giá của công việc X ở hạng mục A là 100.000 đồng, ở hạng mục B là 120.000 đồng [2 đơn giá không thuộc trường hợp thấp khác thường theo Khoản 6 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP].

Hồ sơ dự thầu có bị xem là đề xuất các giá dự thầu khác nhau và bị loại không? Trường hợp này có được phép sửa lỗi bằng cách quy về cùng một đơn giá thấp nhất cho công việc X và gửi văn bản yêu cầu nhà thầu chấp nhận việc sửa lỗi không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời: Điều 17 và Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và quy định một trong các trường hợp đánh giá đơn dự thầu hợp lệ là không đề xuất các giá dự thầu khác nhau.

Việc nhà thầu chào 2 đơn giá khác nhau cho cùng một loại công việc ở 2 hạng mục khác nhau không thuộc các trường hợp sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và cũng không phải là chào hai giá theo quy định nêu trên. Khi tham dự thầu, nhà thầu được quyền quyết định về đơn giá dự thầu. Nhà thầu được đề nghị trúng thầu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 43 Luật Đấu thầu.

Nhà thầu có thể dự thầu một hoặc nhiều phần của gói thầu?

Gói thầu chia làm 3 phần độc lập gồm Lô 1, Lô 2, Lô 3. Nhà thầu A và Nhà thầu B tham dự Lô 3 với tư cách độc lập. Nhà thầu A liên danh với nhà thầu B [Liên danh A B] để tham dự Lô 1 và Lô 2. Vậy nhà thầu A, nhà thầu B và liên danh A B có đảm bảo tư cách hợp lệ theo quy định về đấu thầu không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời: Theo hưởng dẫn tại Mục 14.5 Chương I và Mục I Chương III Mầu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT, trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần độc lập và cho phép dự thầu theo từng phần thì nhà thầu có thể dự thầu một hoặc nhiều phần của gói thầu; một trong các nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu là nhà thầu không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính [nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh] đối với cùng một gói thầu. Trường hơp gói thầu chia thành nhiều phần độc lập thì nhà thầu không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính đối với phần mà nhà thầu tham dự thầu.

Theo đó, trường họp gói thầu chia thành 3 phần, nhà thầu A tham dự phần 3 với tư cách độc lập, nhà thầu B tham dự phần 3 với tư cách độc lập, nhà thầu A liên danh với nhà thầu B tham dự phần 1 và phần 2 thi nhà thầu A và nhà thầu B không bị coi là có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu theo quy định nêu trên.

Chinhphu.vn


Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề