Luận văn xây dựng phần mềm quản lý bán hàng năm 2024

Hiện nay, công nghệ thông tin đang được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực đời sống và đang ngày càng được mở rộng, đặc biệt nó là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý. Đối với công tác quản lý bán hàng hết sức phức tạp, dễ nhầm lẫn và sai sót thì nhu cầu tin học hóa, hiện đại hóa là hết sức cần thiết. Việc sử dụng phần mềm quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động bền vững và ổn định hơn. Với mong muốn xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng dành riêng cho các đại lý phân phối và đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác quản lý bán hàng, nó cho phép người quản lý có thể kiểm soát và điều khiển hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất, tác giả đã tiến hành xây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho các đại lý phân phối vừa và nhỏ tại tỉnh Thừa Thiên Huế Khóa luận được thực hiện nhằm giúp cho các cá nhân, tổ chức tiếp cận và hiểu rõ hơn về một hệ thống quản lý thông tin được xây dựng bằng công nghệ .NET trên nền tảng mô hình 3 lớp. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã đạt được những kết quả như sau: - Về mặt lý luận, tác giả đã nắm vững các quy trình về quản lý bán hàng tại các đại lý, nắm bắt được cơ bản cách thức xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng. Tác giả cũng đã vận dụng bộ công cụ Visual Studio 2013 cũng như SQL Server 2012 và các nền tảng lập trình để xây dựng hoàn chỉnh phần mềm quản lý bán hàng cho cho các đại lý phân phối vừa và nhỏ

  • 67 Trang
  • Ngày : 01/03/2019
  • 1292 : View
  • Lượt tải : 0
  • Download
  • 1. THÀNH ĐÔ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÀI TẬP LỚN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG VỚI UML (NHÓM 10) Họ và tên: Nguyễn Tiến Phong (Nhóm trưởng) Nguyễn Ngọc Mạnh Lưu Văn Bình ( 1302623) Nguyễn Bá Hoàng Nguyễn Quốc Hưng Nhóm: 12 Lớp: ĐH TIN 13.1 Khóa: 5
  • 2. mềm quản lý bán hàng tại công ty máy tính MaiHoàng Giáo viên bộ môn: Trần Nguyên Hoàng. Mục lục Chương I: Khảo sát hệ thống 1. Giới thiệu về công ty Mai Hoàng 2. Nhiệm vụ cơ bản 3. Cơ cấu tổ chức 4. Quy trình xử lí Chương II: Phân tích thiết kế I. Phân tích thiết kế 1. Biểu đồ use case 2. Xây dựng biểu đồ lớp cơ bản 3. Xây dựng biểu đồ tuần tự 4. Biểu đồ lớp chi tiết 5. Biểu đồ ca sử dụng 6. Biểu đồ triển khai 7. Biểu đồ thành phần II. Thiết kế dữ liệu 1. Hàng 2. Đăng nhập 3. Hàng xuất 4. Hàng nhập 5. Phiếu xuất phiếu nhập 6. Nhà cung cấp
  • 3. III: Sản phẩm 1.Giao diện 2.Code Lời nói đầu Ngày nay, ngành Công nghệ thông tin phát triển rất nhanh chóng và ứng dụng ngày càng rộng rãi trong cuộc sống và trong các công tác quản lý của các công ty lớn, bệnh viện trường học, trụ sở ủy ban… đặc biệt là trong công tác quản lý bán hàng. Nó có tác dụng thiết thực đối với đời sống con người, giúp cho người quản lý có cái nhìn tổng thể mà chi tiết thông tin được lưu trữ đầy đủ, cập nhật hàng ngày, nâng cao hiệu quả làm việc, tiết kiệm sức làm việc. Hiện nay linh kiện máy tính trên thị trường và các thiết bị điện tử là rất nhiều, cùng với rất nhiều chủng loại và nguồn gốc xuất xứ. với niềm đam mê tìm hiếu những
  • 4. quan đến chuyên ngành học tập Công nghệ thông tin của mình, chúng em đã quyết định chọn đề tài quản lý bán hàng: linh kiện máy tính. Với kiến thức thực tế và qua quá trình tìm hiểu thực trạng của hệ thống bán hàng chúng em đã thu được một số kết quả.
  • 5. sát hệ thống 1. Giới thiệu về công ty Mai Hoàng Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng là công ty chuyên cung cấp các loại linh kiện máy tính với số lượng vừa và nhỏ . Thành lập ngày 17/7/1999 theo giấy phép thành lập số 4496 GP/TLDN của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Website chính thức của Công ty TNHH Tin học Mai Hoàng:http://www.maihoang.com.vn/. Vốn điều lệ: 6 000 000 000 (6 ti đồng Việt Nam) Đội ngũ nhân viên: Ðộingũ chuyên viên của Công ty gồm hơn 150 nguời, trong đó hơn 80% là các kỹ sư đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành Ðiện tử - Tin học, Kinh tế, Kế toán... Trong số đó hơn 12 chuyên viên kỹ thuật của Công ty đã tham dự các khoá tu nghiệp với công nghệ tiên tiến của các nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới, đặc biệt là các công nghệ ứng dụng trong việc phát triển hệ thống máy tính thông minh. Địa chỉ: 41 Thái Hà - Ðống Ða - Hà Nội Hotline :04.3628.5868 Hiện tại công ty có 4 cơ sơ trên địa bàn Hà Nội Cơ sở 1: Ðịa chỉ : Số 241 Phố Vọng - Hai Bà Trung - Hà Nội Ðiện thoại : (04) 3.628 5868 Fax : (04) 3.628 5867 Cơ sở 2: Ðịa chỉ : Số 41 Thái Hà - Ðống Ða - Hà Nội Ðiện thoại : (04) 3.5377109 Fax : (04) 3.5377108 Cơ sở 3: Ðịa chỉ : Số 05 Hồ Tùng Mậu - Cầu Giấy - Hà Nội Ðiện thoại : (04) 3.9369989 Fax : (04) 3.9369986 Cơ sở 4: Ðịa chỉ : Số 104 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trung - Hà Nội Ðiện thoại : (04) 3.7664647 Fax : (04) 3.7664648 2. Nhiệm vụ cơ bản
  • 6. từ nhà cung cấp bán cho khách hàng  Nhận tiền thanh toán từ khách hàng  Thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp 3. Cơ cấu tổ chức
  • 7. xử lí Khi có yêu cầu nhập thiết bị: nhân viên tiến hành ghi phiếu yêu cầu gồm các thông tin chi tiết về thiết bị và gửi đến cho nhà cung cấp. Nhà cung cấp sẽ gửi đơn chào hàng chi tiết các thiết bị bao gồm các thông tin như: tên, loại thiết bị, số lượng, nguồn gốc….Qua đơn chào hàng của nhà cung cấp thì cửa hàng sẽ đưa ra đơn đặt hàng và gửi đến cho nhà cung cấp, để đáp ứng nhu cầu nhập thiết bị của cửa hàng nhà cung cấp sẽ chuyển thiết bị cho cửa hàng theo hợp đồng mua,bán hàng hóa và biên lai bàn giao thiết bị (kiêm hóa đơn thanh toán tiền thiết bị). Trước khi nhập hàng vào kho thì cửa hàng sẽ kiểm tra xem đã đủ thiết bị chưa theo biên bản bàn giao thiết bị mà nhà cung cấp gửi đến, đồng thời cửa hàng sẽ ghi các thông tin cần thiết vào sổ chi và sổ kho. Nếu thiết bị nào không đạt yêu cầu thì cửa hàng sẽ trả lại nhà cung cấp,và yêu cầu nhà cung cấp cấp lại những thiết bị như hợp đồng đã thỏa thuận. Khi khách có nhu cầu mua thiết bị, khách hàng xem thông tin hàng hóa, tìm kiếm hàng cần mua. Nếu khách hàng chọn được thiết bị cần mua thì cửa hàng sẽ kiểm tra trong kho, nếu trong kho còn hàng thì nhân viết sẽ viết phiếu bán hàng. Sau đó cửa hàng sẽ tiến hành bàn giao thiết bị cho khách và gửi đến khách hàng hóa đơn thanh toán, phiếu bảo hành và các giấy tờ liên quan, có kèm theo các khuyến mại(nếu có). Khi khách đã thanh toán tiền thiết bị thì cửa hàng sẽ lập biên lai thu tiền cho khách đồng thời sẽ ghi các thông tin cần thiết vào sổ thu và sổ kho. Để tiện cho việc quản lý hệ thống sẽ lưu trữ và quản lý thông tin về nhà cung cấp và thông tin khách hàng.Có thể sửa hoặc xóa khi cần thiết. Sau một khoảng thời gian nhất định nhân viên các bộ phận sẽ tổng hợp thông tin mua,bán, và các thông tin khác.
  • 8. tích thiết kế I. Phân tích thiết kế 1. Biểu đồ use case (Use case diagram) Một biểu đồ Use case chỉra một số lượng các tác nhân ngoại cảnh và mối liên kết của chúng đối với Use case mà hệ thống cung cấp. Một Use case là một lời miêu tả của một chức năng mà hệ thống cung cấp. Lời miêu tả Use case thường là một văn bản tài liệu, nhưng kèm theo đó cũng có thể là một biểu đồ hoạt động. Các Use case được miêu tả duy nhất theo hướng nhìn từ ngoài vào của các tác nhân (hành vi của hệ thống theo như sự mong đợicủa người sử dụng), không miêu tả chức năng được cung cấp sẽ hoạt động nội bộ bên trong hệ thống ra sao. Các Use case định nghĩa các yêu cầu về mặt chức năng đối với hệ thống. a) Xác định các tác nhân và use case Một biểu đồ Use case chỉra một số lượng các tác nhân ngoại cảnh và mối liên kết của chúng đối với Use case mà hệ thống cung cấp. Một Use case là một lời miêu tả của một chức năng mà hệ thống cung cấp. Lời miêu tả Use case thường là một văn bản tài liệu, nhưng kèm theo đó cũng có thể là một biểu đồ hoạt động. Các Use case được miêu tả duy nhất theo hướng nhìn từ ngoài vào của các tác nhân (hành vi của hệ thống theo như sự mong đợicủa người sử dụng), không miêu tả chức năng được cung cấp sẽ
  • 9. bộ bên trong hệ thống ra sao. Các Use case định nghĩa các yêu cầu về mặt chức năng đối với hệ thống. b) Biểu đồ use case tổng quát Khái quát chức năng chính của hệ thống. Các chức năng này có tính tổng quát dễ dàng nhìn thấy được trên quan điểm của các tác nhân. Dựa vào yêu cầu của bài toán ta có use case tổngquát như sau: c) Phân rã biểu đồ use case Từ use case tổng quát chúng ta chúng ta biểu diễn lại thành dạng phân cấp gọi là phân rã biểu đồ use case thành các use case con trong đó sử dụng quan hệ <> để chỉ ra rằng một use case được sử dụng bởi một use case khác. d) Use case tìm hàng Tác nhân: Khách hàng Mô tả: Khách hàng có thể tìm hàng theo tên hàng hoặc theo mã hàng. Nhập thông tin về mã hàng hoặc tên hàng, hệ thống sẽ tìm kiếm theo yêu cầu và gửi kết quả lại cho khách hàng biết.
  • 10. quản lý khách hàng Tác nhân: Nhân viên Điều kiện: Phải đăng nhập vào hệ thống. Mô tả: Nhân viên sau khi đăng nhập được. Tìm khách hàng theo mã hoặc tên rồi sau đó có thể tùy chọn các chức năng tương ứng như nhập thông tin khách hàng, xóa thông tin khách hàng, sửa thông tin khách hàng.. f) Use case quản lý nhà cung cấp Tác nhân: nhân viên Điều kiện: Phải đăng nhập vào hệ thống.
  • 11. ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG MÃ TÀI LIỆU: 51477 DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận Hoặc : + ZALO: 0932091562