nhokcon_tinhnghich2002 said: ủa, sao kì vậy, theo mình biết, thì nếu ở trạng thái kích thích cao nhất thì, phân lớp s chỉ còn 1AO, còn phân lớp d thì có thêm 1AO ở phân lớp s nhảy sang và 1AO ở phân lớp p mà. Tại sao lại chỉ có ns2 np3 nd1 chứ ? Khó hiểu quá pà kon ui ? Bạn nào bit, thì giải thích dùm nha.:khi [4]::khi [4]::khi [14]:
khi kích thích các e ở lớp thứ 3 sẽ nhảy lên phân lớp khác để tạo ra số e tự do ở lớp ngoài cùng là nhiều nhất, mà lớp ngoài cùng của S có 6e và phân lớp d còn trốn nên các e cặp đôi sẽ nhảy dần sang phân lớp d.
nếu ở trạng thái kích thích cao nhất thì, phân lớp s chỉ còn 1AO, còn phân lớp d thì có thêm 1AO ở phân lớp s nhảy sang và 1AO ở phân lớp p mà
hóa vkl
tôi nghĩ là 3s1 3p3 3d2 là dúng đó.chưởng trình học mãi bị lỗi thì phải chắc z rui
Cấu hình của S ở trạng thái kích thích cao nhất là[TEX]1s^22s^22p^63s^13p^33d^1[/TEX]
Ở trạng thái kích thích thì ta chỉ xét lớp ngoài cùng vì vẫn còn phân lớp còn trống. Lưu huỳnh có phân lớp 3d trống nên khi ở trạng thái kích thích các e cặp đôi sẽ tách nhau và phấn bố và những AO còn trống sao cho số e độc thân là tối đa.
Cấu trúc 3D rỗng của lưu huỳnh monoxide
Danh pháp IUPACSulfur monoxide[cần dẫn nguồn]
Tên hệ thốngOxidosulfur[1]
Nhận dạng Số CASPubChem
MeSH
ChEBI
Ảnh Jmol-3D
ảnh
SMILES O=S InChI1/OS/c1-2
Tham chiếu Beilstein7577656
Tham chiếu Gmelin666
Thuộc tính Công thức phân tửSO
Khối lượng mol48,0634 g/mol
Bề ngoàiKhí không màu
Phản ứng
log P0,155
Nhiệt hóa học Entanpi hình thành ΔfHo2985,01 kJ mol−1
Entropy mol tiêu chuẩn So298221,94 J K−1 mol−1
Các hợp chất liên quanLưu huỳnh monoxide là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học SO. Nó chỉ được tìm thấy dưới dạng pha loãng. Khi cô đọng, nó chuyển thành S2O2 [đisulfur dioxide]. Nó đã được phát hiện trong không gian nhưng hiếm khi gặp ở trạng thái tinh khiết.
Cấu trúc và liên kết
Phân tử SO có trạng thái ba trạng thái tương tự như O2, nghĩa là mỗi phân tử có hai electron không tương xứng[2]. Chiều dài liên kết S–O là 148,1 pm tương tự như trong các Oxide lưu huỳnh thấp hơn [ví dụ: S8O, S–O = 148 pm] nhưng dài hơn liên kết S–O trong khí S2O [146 pm], SO2 [143,1 pm] và SO3 [142 pm].
Các phân tử được kích thích với bức xạ hồng ngoại gần với trạng thái đơn cực [không có electron không tương xứng]. Trạng thái singlet được cho là có phản ứng mạnh hơn trạng thái ba cực của trạng thái cơ bản, giống như phản ứng oxy đơn hơn phản ứng hơn oxy ba lần.[3]
Sản xuất và phản ứng
Sản xuất SO như là một chất tinh khiết trong tổng hợp hữu cơ bằng việc sử dụng các hợp chất có thể "đẩy ra" SO. Ví dụ bao gồm phân hủy của một phân tử thirane 1-Oxide tương đối đơn giản:[4] cũng như các ví dụ phức tạp hơn, chẳng hạn như một trisulfide Oxide, C10H6S3O,[5]
C2H4OS → C2H4 + SOPhân tử SO là không ổn định về nhiệt động lực, chuyển đổi sang S2O2. SO chèn vào alkenes, alkynes và dienes tạo ra các phân tử với ba vòng thành phần có chứa lưu huỳnh.[6]
Thế hệ dưới điều kiện khắc nghiệt
Trong phòng thí nghiệm lưu huỳnh monOxide có thể được sản xuất bằng cách xử lý lưu huỳnh dioxide với hơi lưu huỳnh trong một lượng phóng xạ. [7]
Một máy phát quang hóa học cho lưu huỳnh đã được báo cáo [8] dựa trên các phản ứng:
SO + O3 → SO2↑ + O2↑ SO2 → SO2 + hνCác biện pháp an toàn
Do sự xuất hiện hiếm hoi của lưu huỳnh trong khí quyển và sự ổn định kém; rất khó để xác định đầy đủ các mối nguy hiểm của nó. Nhưng khi ngưng tụ và đầm chặt, nó tạo thành đisulfur dioxide, tương đối độc và ăn mòn. Hợp chất này cũng rất dễ cháy [khả năng cháy giống như khí metan] và khi bị đốt cháy tạo ra lưu huỳnh dioxide, một loại khí độc.
Đisulfur dioxide
SO dễ chuyển thành đisulfur dioxide
S
2
O
2
{\displaystyle {\ce {S2O2}}}
Tham khảo
- ^ "sulfur monoxide [CHEBI:45822]". Chemical Entities of Biological Interest. UK: European Bioinformatics Institute.
- ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. [1997], Chemistry of the Elements [ấn bản 2], Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
- ^ Near-Infrared-Light-Induced Reaction of Singlet SO with Allene and Dimethylacetylene in a Rare Gas Matrix. Infrared Spectra of Two Novel Episulfoxides Salama F; Frei H J. Phys. Chem. 1989, 93, 1285–1292
- ^ Sulfur Monoxide Chemistry. The Nature of SO from Thiirane Oxide and the Mechanism of Its Reaction with Dienes Chao P., Lemal D. M. Journal of the American Chemical Society 95, 3: [1973], 920. doi:10.1021/ja00784a049.
- ^ A novel recyclable sulfur monoxide transfer reagent. Grainger RS, Procopio A, Steed JW. Org Lett. 2001 3[22], 3565–8.
- ^ [1+2] Cycloadditions of Sulfur Monoxide [SO] to Alkenes and Alkynes and [1+4]Cycloadditions to Dienes [Polyenes]. Generation and Reactions of Singlet SO? Juzo Nakayama, Yumi Tajima, Piao Xue-Hua, Yoshiaki Sugihara J. Am. Chem. Soc. 2007; volume 129, pp 7250–7251. doi:10.1021/ja072044e.
- ^ The temperatures of single-bubble sonoluminescence [A] Suslick K.S. and Flannigan D.J., The Journal of the Acoustical Society of America [2004] 116, 4, 2540.
- ^ Chemical Mechanism and Efficiency of the Sulfur Chemiluminescence Detector Benner, R. L., Stedman, D. H. Applied Spectroscopy, 48, 7, [1994], 848-851doi:10.1366/0003702944029901
- ^ Spectroscopic studies of the SO2 discharge system. II. Microwave spectrum of the SO dimer Lovas F. J., Tiemann E., Johnson D.R. The Journal of Chemical Physics [1974], 60, 12, 5005-5010 doi:10.1063/1.1681015
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Lưu_huỳnh_monoxide&oldid=68721009”