Nguyên nhân phong trào cách mạng 39-45

 I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

1. Tình hình chính trị

- Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức.

- Tháng 9/1940, Nhật vào Việt Nam nhưng vẫn giữ nguyên chính quyền của Pháp để bóc lột phục vụ chiến tranh và đàn áp phong trào cách mạng.

- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, quần chúng sục sôi khí thế cách mạng, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.

2. Tình hình kinh tế

- Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, tăng thuế cũ, đặt thuế mới, sa thải công nhân, tăng giờ làm, giảm lương…

- Nhật cướp ruộng đất của nông dân, buộc Pháp cung cấp nguyên liệu và lương thực, bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay, đầu tư vào một số ngành công nghiệp phục vụ chiến tranh.

- Chính sách vơ vét của Pháp – Nhật đã khiến gần 2 triệu người Việt Nam chết đói vào năm 1945.

II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9/1939 đến tháng 3/1945

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939

Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm [Hóc Môn] do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:

+ Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

+ Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chng tô cao, lãi nặng.

+ Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.

+ Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp. Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.

+ Hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới

a]. Khởi nghĩa Bắc Sơn [27/9/1940]

- Ngày 22/9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng, đổ bộ lên Đồ Sơn.

- Ở Lạng Sơn, Pháp bị tổn thất nặng nề nên phần lớn đầu hàng, số còn lại rút chạy về Thái Nguyên qua đường Bắc Sơn.

- Đêm 27/9/1940, Đảng bộ địa phương lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn chặn đánh Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân làm chủ châu lị và các vùng lân cận, đội du kích Bắc Sơn được thành lập.

- Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau, Nhật cho Pháp trở lại đóng đồn bốt ở Lạng Sơn; Pháp tiến hành khủng bố, đốt phá làng bản, bắn giết những người tham gia khởi nghĩa.

- Khởi nghĩa Bắc Sơn mở đầu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, thời cơ khởi nghĩa.

b]. Khởi nghĩa Nam Kỳ [23/11/1940]

- Tháng 11/1940, Pháp bắt thanh niên Việt Nam và Cao Miên làm bia đỡ đạn tại biên giới Thái Lan nên bị nhân dân Nam Kỳ và binh lính phản đối.

- Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động khởi nghĩa, cử đại biểu ra Bắc xin chỉ thị của Trung ương .

- Tháng 11/1940, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng [Từ Sơn, Bắc Ninh] xác định kẻ thù chính là đế quốc Pháp - Nhật; duy trì đội du kích Bắc Sơn, lập căn cứ du kích và đình chỉ cuộc khởi nhĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.

- Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.

- Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ như Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Mỹ Tho, Vĩnh Long. Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi.

- Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người. Nghĩa quân rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng.

- Cuộc khởi nghĩa chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù.

c]. Binh biến Đô Lương [13/01/1941]

Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp đưa lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan.

- Ngày 13/1/1941, Đội Cung [Nguyễn Văn Cung] chỉ huy binh lính đồn Chợ Rạng [Nghệ An] nổi dậy, đánh chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh, phối hợp với binh lính ở đây chiếm thành.

- Do quân Pháp kịp thời đối phó, chiều hôm sau, toàn bộ binh lính tham gia nổi dậy bị bắt.

- Pháp xử bắn Đội Cung cùng 10 đồng chí khác, nhiều người khác bị kết án khổ sai, đưa đi đày .

Trong ba tháng, ba cuộc nổi dậy nối tiếp nổ ra ở ba miền của đất nước, do nhiều tầng lớp nhân dân và binh lính tham gia, nêu cao tinh thần bất khuất của dân tộc. Các cuộc nổi dậy đã thất bại vì điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, nhưng là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương.

3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương [5/1941]

- Ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam và chủ trì Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 trong thời gian từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941 tại Pác Bó [Hà Quảng, Cao Bằng].

- Hội nghị xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc, thành lập chính phủ Cộng hoà Dân chủ. Gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Hội nghị thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

+ Hình thức khởi nghĩa đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.

+ Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 [tiếp tục đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu].

+ Ngày 19/5/1941, Việt Nam độc lập đồng minh [Việt Minh] ra đời và công bố Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ.

4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền

a]. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:

- Xây dựng lực lượng chính trị:

+ Vận động quần chúng tham gia Việt Minh qua các Hội cứu quốc…

+ Năm 1943, Đảng đưa ra “Đề cương văn hóa Việt Nam”.

+ Năm 1944, thành lập Hội văn hóa cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam.

- Xây dựng lực lượng vũ trang:

+ Phát triển đội du kích Bắc Sơn thành các Trung đội Cứu quốc quân. Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích. Đội Cứu quốc quân II ra đời.

+ Xây dựng đội du kích…

- Xây dựng căn cứ địa:

+ Năm 1940, Khu Căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai được xây dựng.

+ Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.

b]. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:

- Ngày 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị chuẩn bị khởi nghĩa và kêu gọi nhân dân sắm vũ khí đuổi kẻ thù chung.

- Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.

III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

1. Khởi nghĩa từng phần [từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945]

- Nhật đảo chính Pháp tối 9/3/1945.

+ Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị nhận định, kẻ thù là phát xít Nhật và tay sai; khẩu hiệu đấu tranh là đánh đuổi phát xít Nhật;

+ Hình thức đấu tranh bãi công, biểu tình, vũ trang…

- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.

+ Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, tổng, châu.

- Ở Bắc Kỳ, phát động phong trào phá kho thóc giải quyết nạn đói.

- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng [11/3], tổ chức Đội du kích Ba Tơ.

2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa

- Tháng 4/1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.

- Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp.

- Tháng 6/1945, thành lập Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời Khu giải phóng.

3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945

a]. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố

- Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.

- Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan cho tổng khởi nghĩa đã đến.

- Chủ trương của Đảng và Việt Minh:

+ Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh khởi nghĩa trong cả nước.

+ Ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào [Tuyên Quang] quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; quyết định những chính sách đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền.

+ Ngày 16 và 17/8/1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào tán thành chủ trương khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

b]. Din biến cuộc Tổng khởi nghĩa

- Chiều 16/8/945, Võ Nguyên Giáp chỉ huy đơn vị Giải phóng quân tiến đánh giải phóng thị xã Thái Nguyên.

- Ngày 18/8/1945, Bắc Giang, Hải Dương. Hà Tĩnh, Quảng Nam, giành được chính quyền.

- Ngày 19/8/1945, giành chính quyền ở Hà Nội.

- Ngày 23/8/1945, giành chính quyền ở Huế.

- Ngày 25/8/1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.

- Ngày 28/8/1945, giành được chính quyền trong cả nước.

- Chiều 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị.

IV. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập [2/9/1945]

- Ngày 25/8/1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng từ Tân Trào về Hà Nội.

- Ngày 28/8/1945, Ủy ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 [CMT8]

1. Nguyên nhân thắng lợi

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.

+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.

+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn đảng toàn dân quyết tâm cao. Các cấp Chi bộ Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.

- Nguyên nhân khách quan:

Quân Đồng minh chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân Việt Nam khởi nghĩa thành công.

2. Ý nghĩa lịch sử

- CMT8 mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, lật đổ chế độ phong kiến tồn tại ngót một ngàn năm, lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân lao động lên nắm chính quyền, làm chủ đất nước…

- Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.

- Góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng.

3. Bài học kinh nghiệm

- Đảng phải có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.

- Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để đánh bại chúng.

- Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Chủ Đề