Nội quy Học viện Quân y

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Học viện Quân yQuốc giaThành lậpPhân cấpNhiệm vụQuy môBộ phận củaBộ chỉ huyTên khácHành khúcWebsiteChỉ huyGiám đốcHuy hiệuPhù hiệu
Bộ Quốc phòng


Quân kỳ


Phù hiệu

Việt Nam
10 tháng 3 năm 1949; 73 năm trước
Học viện [Nhóm 3]
Đào tạo cho quân đội và dân sự:
  • Bác sĩ đa khoa, dược sĩ
  • Bác sĩ chuyên khoa các bậc đại học
  • Bác sĩ sau đại học
5.000 người
Bộ Quốc phòng
160 Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, Hà Nội
Trường Đại học Y dược Lê Hữu Trác
Bài hát truyền thống Học viện
//hocvienquany.vn
Thiếu tướng PGS.TS Nguyễn Xuân Kiên

  • x
  • t
  • s

Học viện Quân y [tên dân sự: Trường Đại học Y - Dược Lê Hữu Trác] là một trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là đại học nghiên cứu và đào tạo bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng cho Quân đội nhân dân Việt Nam, hỗ trợ đào tạo bác sĩ Công an nhân dân Việt Nam và bác sĩ, dược sĩ cho Quân đội, Công an của hai nước bạn Lào và Campuchia theo diện liên kết. Hiện nay, trường chỉ tuyển sinh đại học ngành bác sĩ đa khoa quân y, không còn tuyển sinh đại học ngành quân dược và các ngành hệ dân sự. Trường được thành lập ngày 10 tháng 3 năm 1949.

  • Trụ sở chính: Số 160 đường Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội: Đào tạo bác sĩ đa khoa, dược sĩ, bác sĩ chuyên khoa các bậc đại học, sau đại học cho quân đội và dân sự.
  • Phân hiệu phía Nam: Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Trang web chính thức: //hocvienquany.vn

Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đào tạo bác sĩ y khoa, dược sĩ y khoa có kiến thức quân sự về chiến dịch, chiến thuật
  • Đào tạo bác sĩ quân y từ cấp trung đoàn trở lên
  • Đào tạo sau đại học: Thạc sĩ, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa 1, Bác sĩ chuyên khoa 2
  • Nghiên cứu Y học Quân sự
  • Đào tạo Bác sĩ, Dược sĩ phục vụ dân sự
  • Đào tạo y sĩ, y tá, điều dưỡng, dược sĩ trình độ trung học chuyên nghiệp.

Tên gọi qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trường Quân y sĩ Việt Nam: 1949 – 1957
  • Trường sĩ quan Quân y: 1957 – 1962
  • Viện nghiên cứu Y học Quân sự: 1962 - 1966
  • Đại học Quân y: 1966 – 1981
  • Học viện Quân y [tiếng Anh: Vietnam Military Medical Academy], 1981 đến nay

Tiềm lực[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hiện nay, 95% cán bộ của Học viện có trình độ sau đại học. Trong đó có: 28 Giáo sư, 88 Phó Giáo sư, 185 Tiến sĩ, hơn 300 Thạc sĩ.
  • Từ ngày thành lập đến nay [2008], có 5 Nhà giáo được tặng Danh hiệu Nhà giáo Nhân dân; 6 Thầy thuốc được tặng Danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân; 29 Nhà giáo được tặng Danh hiệu Nhà giáo Ưu tú; 100 thầy thuốc được tặng Danh hiệu Thầy thuốc Ưu tú; 36 cán bộ làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học được phong Giáo sư và 102 cán bộ được phong Phó Giáo sư.
  • Đào tạo trên 60.000 thầy thuốc, gồm: trên 1.200 Tiến sĩ; trên 4.500 Thạc sĩ; trên 7.000 Bác sĩ Chuyên khoa cấp I, Chuyên khoa cấp II; trên 50.000 Bác sĩ đa khoa – Dược sĩ đại học, Cử nhân kỹ thuật và trên 80.000 nhân viên Y – Dược.
  • Hoàn thành trên 4.800 đề tài khoa học, gần 5.000 sáng kiến kỹ thuật. Trong đó, trên 550 đề tài, dự án cấp Nhà nước; nhiều đề tài và sáng kiến cấp Bộ, Ngành. Nhiều đề tài, chương trình khoa học góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền Y học Việt Nam và phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh.

Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giám đốcː Thiếu tướng, PGS.TS Nguyễn Xuân Kiên
  • Chính ủyː Thiếu tướng PGS.TS. Nghiêm Đức Thuận
  • Phó Giám đốcː Thiếu tướng Trần Minh Phong
  • Phó Giám đốc: Đại tá PGS.TS Trần Ngọc Tuấn

Cơ cấu tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay, Học viện Quân y có 10 phòng và 1 ban trực thuộc, 2 bệnh viện thực hành [Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác], 6 viện và trung tâm, Phân hiệu phía Nam [ở Thành phố Hồ Chí Minh], gần 100 bộ môn - khoa, 5 hệ quản lý học viên[1].

Bệnh viện Quân y 103[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Thiếu tướng, GS.TS. Trần Viết Tiến
  • Bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện
  • Cổng thông tin: Bệnh viện Quân y 103

Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phó Giám đốc: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Như Lâm
  • Bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện
  • Cổng thông tin: Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác

Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Thượng tá, PGS.TS. Trịnh Thế Sơn
  • Viện nghiên cứu khoa học về ung thư và các tế bào gốc, huấn luyện và đào tạo chuyên ngành Mô Phôi thai học, khám và chữa và điều trị vô sinh[2][3][4].
  • Cổng thông tin: Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội

Viện nghiên cứu Y - Dược học Quân sự[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Viện nghiên cứu Y - Dược học Quân sự

Viện Nghiên cứu và Đào tạo dược[sửa | sửa mã nguồn]

  • Viện trưởng: Thượng tá, PGS.TS. Trịnh Nam Trung

Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và sản xuất thuốc[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Thượng tá, PGS.TS. Vũ Bình Dương
  • Cổng thông tin: Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và sản xuất thuốc

Trung tâm Đào tạo, Nghiên cứu Độc học và phóng xạ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Đại tá, TS. Hoàng Anh Tuấn

Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo Y học quân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Phân hiệu phía Nam[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giám đốc: Đại tá, TS. Nguyễn Ngọc Toàn

Tạp chí Y Dược học Quân sự[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tổng biên tập:
  • Là tạp chí công bố các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ giáo viên trong học viện, đồng thời quảng bá kết quả về đào tạo, thành tựu nghiên cứu khoa học, điều trị, đặc biệt là các công trình nghiên cứu khoa học trong những lĩnh vực mũi nhọn về y học quân sự, ghép tạng...
  • Mã số xuất bản quốc tế: ISSN 1859 - 0748
  • Cổng thông tin: Tạp chí Y Dược học Quân sự

Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng [Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác][sửa | sửa mã nguồn]

  • Tổng biên tập: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Tuấn - Phó Giám đốc Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
  • Là tạp chí công bố các công trình nghiên cứu khoa học của cán bộ giáo viên trong học viện, đồng thời quảng bá kết quả về đào tạo, thành tựu nghiên cứu khoa học, điều trị, đặc biệt là các công trình nghiên cứu khoa học trong những lĩnh vực mũi nhọn về y học quân sự, ghép tạng...
  • Mã số xuất bản quốc tế: ISSN 1859 - 3461

Các phòng, ban chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phòng Chính trị [J1]
    • Trưởng phòng: Đại tá, TS. Trần Quang Tuynh
  • Văn phòng [J2]
    • Chánh văn phòng: Đại tá Chu Đức Thành
  • Phòng Đào tạo [J3]
    • Trưởng phòng: Thượng tá, GS.TS. Nguyễn Duy Bắc
  • Phòng Hậu cần - Kỹ thuật [J4]
    • Trưởng phòng: Đại tá Hoàng Thế Lâm
  • Phòng Trang bị - Vật tư [J5]
    • Trưởng phòng:
  • Phòng Khoa học Quân sự [J6]
    • Trưởng phòng: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Tùng Linh
  • Phòng Tài chính [J7]
    • Trưởng phòng:
  • Phòng Thông tin Khoa học Quân sự [J8] [Tạp chí Y dược học Quân sự/ Học viện Quân y.- ISSN 1859 - 0748]
    • Trưởng phòng: Trung tá, TS. Tống Quốc Đông
  • Phòng Sau đại học [J9]
    • Trưởng phòng: Đại tá, GS.TS. Nguyễn Lĩnh Toàn
  • Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo [J11]
    • Trưởng phòng: Đại tá TS. Phạm Minh Đàm
  • Ban Quản lý Dự án
    • Trưởng ban: Thượng tá Trịnh Việt Hưng

Các khối ngành[sửa | sửa mã nguồn]

Khối Y học cơ sở[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Giải phẫu
  • Bộ môn Sinh lý
  • Bộ môn Ký sinh trùng
  • Bộ môn Phẫu thuật thực hành
  • Bộ môn Sinh lý bệnh
  • Bộ môn Miễn dịch
  • Bộ môn Dược lý
  • Bộ môn Dịch tễ
  • Bộ môn Y học Quân binh chủng
  • Bộ môn Tổ chức Chỉ huy Quân y

Khối Cận lâm sàng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Hóa sinh
  • Bộ môn Vi sinh y học
  • Bộ môn Giải phẫu bệnh
  • Bộ môn Điều dưỡng
  • Bộ môn Huyết học - Truyền máu
  • Bộ môn Chẩn đoán chức năng
  • Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh
  • Bộ môn Dinh dưỡng

Khối Nội[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Nội tiêu hóa [AM1]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Tim mạch [AM2]
    • Phó Chủ nhiệm PT, kiêm PGĐ BVQY103:
  • Bộ môn Nội hô hấp [AM3]
    • Phó Chủ nhiệm PT, kiêm PGĐ BVQY103:
  • Bộ môn Nội thần kinh [AM4]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Truyền nhiễm [AM5]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Tâm thần [AM6]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Nội dã chiến [AM7]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Da liễu [AM8]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Y học cổ truyền [AM9]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Nhi [AM10]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Khớp và Nội tiết [AM11]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Thận - Lọc máu [AM12]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng [AM15]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Ung bướu [AM20]
    • Chủ nhiệm:

Khối Ngoại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bộ môn Chấn thương chỉnh hình [BM1]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Phẫu thuật tiêu hóa [BM2]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Bỏng [BM3]
  • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Mắt [BM4]
  • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Gây mê [BM5]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Tai - Mũi - Họng [BM6]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Tiết niệu [BM7]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Phẫu thuật hàm mặt và tạo hình [BM8]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Phẫu thuật thần kinh [BM9]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Phụ sản [BM10]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Hồi sức cấp cứu và Chống độc [BM11]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Phẫu thuật lồng ngực [BM12]
    • Chủ nhiệm:
  • Bộ môn Răng miệng [BM14]
    • Chủ nhiệm:

Khối Khoa học cơ bản[sửa | sửa mã nguồn]

  • Khoa Toán - Tin [K80]
    • Chủ nhiệm: Trung tá, TS. Đào Thanh Tùng
  • Khoa Vật lý - Lý sinh [K81]
    • Chủ nhiệm: Trung tá, TS. Nguyễn Bá Hưng
  • Khoa Hóa học [K82]
    • Chủ nhiệm: Đại tá, TS. Bạch Thị Tâm
  • Bộ môn Sinh học & Di truyền y học [K83]
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Trần Văn Khoa

Khối KHXH&NV và Ngoại ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Khoa Ngoại ngữ [K84]
    • Chủ nhiệm: Thượng tá Nguyễn Thị Tuyết Mai
  • Khoa Lý luận Mác - Lênin [K30]
    • Chủ nhiệm: Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Thanh Tịnh
  • Khoa Công tác Đảng - Công tác chính trị [K31]
    • Chủ nhiệm: Đại tá, TS. Vũ Hoài Nam

Các hệ quản lý sinh viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hệ 1 [Hệ Sau đại học]
  • Hệ 2 [Hệ Đại học khoá lẻ]
    • Hệ trưởng:
    • Chính trị viên:
  • Hệ 3 [Hệ Quốc tế]
  • Hệ 4 [Hệ Đại học khoá chẵn]
  • Hệ 5 [Hệ Quản lý học viên dân sự]

Các trường phổ thông quân y[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tiểu học Quân y, Đồng Xoài, Bình Phước
  • Tiểu học Quân y, Trường Sa, Khánh Hòa
  • Tiểu học Dân Y, Lý Sơn, Quảng Ngãi
  • Trung học cơ sở Quân y Thủ Đô, Lục Ngạn, Bắc Giang
  • Trung học phổ thông Quân y Đông Đô, Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
  • Trung học phổ thông Dân y Trung Du, Tân Trào, Tuyên Quang

Tổ chức Đảng[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức chung[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Học viện Quân y bao gồm:

  • Đảng bộ Học viện Quân y là cao nhất.
  • Đảng bộ các Hệ quản lý, Bệnh viện 103, Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác thuộc Học viện Quân y
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở thuộc các Hệ quản lý, Bệnh viện 103, Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác của Học viện Quân y
  • Chi bộ các Phòng, ban chức năng, các Bộ môn, các đơn vị cơ sở.

Đảng ủy Học viện Quân y[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Bí thư: Chính ủy Học viện Quân y
  2. Phó Bí thư: Giám đốc Học viện Quân y

Ban Thường vụ

  1. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y
  2. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y
  3. Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện Quân y

Ban Chấp hành Đảng bộ

  1. Đảng ủy viên: Phó Chính ủy Học viện Quân y
  2. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Chính trị Học viện Quân y
  3. Đảng ủy viên: Giám đốc Bệnh viện 103
  4. Đảng ủy viên: Giám đốc Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
  5. Đảng ủy viên: Trưởng phòng Đào tạo
  6. Đảng ủy viên: Trưởng phòng Tài chính
  7. Đảng ủy viên: Trưởng phòng Sau Đại học
  8. Đảng ủy viên: Hệ trưởng Hệ Sau Đại học
  9. Đảng ủy viên: Hệ trưởng Hệ Quốc tế
  10. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn
  11. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn
  12. Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Bộ môn

Danh hiệu và thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Huân chương Sao vàng
  • Huân chương Hồ Chí Minh
  • Anh hùng LLVT Nhân dân trong thời kỳ Đổi mới [2005]
  • Huân chương Độc lập hạng Nhất
  • Huân chương Quân công hạng Nhất
  • 20 Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các loại
  • Hai công trình khoa học được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh [giải thưởng khoa học và công nghệ cao quý nhất của Việt Nam]:
    • Năm 1996, Cụm công trình "" của Giáo sư Đỗ Xuân Hợp được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1.
    • Năm 2005, Cụm công trình ghép tạng [của các tác giả: GS.TS Phạm Gia Khánh, GS.TSKH Lê Thế Trung, GS.TSKH Phạm Mạnh Hùng, GS.TS Đỗ Kim Sơn, PGS Tôn Thất Bách, PGS.TS Trương Văn Việt, TS Trần Ngọc Sinh, PGS.TS Phạm Như Thế, PGS.TS Nguyễn Thanh Liêm và các cộng sự] được Nhà nước trao Giải thưởng Hồ Chí Minh.
  • 2 đề tài khoa học được tặng Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật toàn quốc VIFOTEC, 3 đề tài khoa học được tặng giải thưởng của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới [WIPO].
  • 2 đơn vị trực thuộc Học viện và 16 cán bộ từng công tác, học tập tại Học viện được phong danh hiệu Anh hùng; hàng trăm lượt đơn vị được tặng Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ Quốc...
  • Từ 1996 - 2007 [13 năm liên tục] Học viện được Bộ giáo dục - Đào tạo tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học.

Các cán bộ tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thiếu tướng, Giáo sư Đỗ Xuân Hợp: nguyên Hiệu trưởng, Giải thưởng Hồ Chí Minh, đợt 1 năm 1996;
  • Thiếu tướng, Giáo sư Nguyễn Thúc Mậu: nguyên Hiệu trưởng [1979-1981], nguyên Giám đốc Học viện Quân y [1981 - 1986].
  • Giáo sư tiến sĩ Nguyễn Tăng Ấm: nguyên Hiệu phó, Thứ trưởng Bộ y tế, Thầy thuốc nhân dân;
  • Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Thầy thuốc nhân dân, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Lê Thế Trung: nguyên Giám đốc Học viện Quân y [1986 - 1995], Giải thưởng Hồ Chí Minh.
  • Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo nhân dân Phạm Gia Khánh: nguyên Giám đốc Học viện Quân y [1995 - 2007], Giải thưởng Hồ Chí Minh.
  • Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc nhân dân, Nguyễn Tiến Bình: nguyên Giám đốc Học viện Quân y [từ 2007 - 2014].

Khoá học tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

Khoá 9 - Học viện Quân y [1974 - 1981]: Khoá học có 7 vị tướng[cần dẫn nguồn]

STTHọ và tênCấp bậc, học hàm học vịChức vụ
1 Vũ Quốc Bình Thiếu tướng TS Cục trưởng Cục Quân y - Bộ Quốc phòng
2 Đặng Quốc Khánh Thiếu tướng TS Chính uỷ Cục Quân y - Bộ Quốc phòng
3 Lê Trung Hải Thiếu tướng GS.TS Phó Cục trưởng Cục Quân y - Bộ Quốc phòng
4 Lê Thu Hà Trung tướng PGS.TS Chính uỷ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 - Bộ Quốc phòng
5 Đồng Khắc Hưng Thiếu tướng GS.TS Phó Giám đốc Học viện Quân y - Bộ Quốc phòng
6 Nguyễn Văn Bính Thiếu tướng BSCKII Chính uỷ Bệnh viện Quân y 175 - Bộ Quốc phòng
7 Đỗ Thế Lộc Thiếu tướng TS Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an

Vụ Việt Á[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả kiểm tra dấu hiệu vi phạm[sửa | sửa mã nguồn]

Tại kỳ họp thứ 12 của Ủy ban Kiểm tra [UBKT] Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 2-4 tháng 3 năm 2022, cơ quan này đã xem xét kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với Ban Thường vụ Đảng ủy Học viện Quân y các nhiệm kỳ 2015 - 2020, 2020 - 2025 và kết luận:

  • Ban Thường vụ Đảng ủy Học viện Quân y đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc của cấp ủy; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát, để một số cán bộ, lãnh đạo Học viện vi phạm nghiêm trọng các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng trong quá trình đề xuất, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp quốc gia nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm xét nghiệm Covid-19 phục vụ công tác phòng chống dịch và việc mua sắm vật tư, kít xét nghiệm từ Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á.
  • Các ông: Trung tướng Nguyễn Viết Lượng, Chính ủy Học viện; Trung tướng Đỗ Quyết, Giám đốc Học viện; Thiếu tướng Hoàng Văn Lương, Phó Giám đốc Học viện kiêm Giám đốc Viện Nghiên cứu Y Dược học quân sự; Thượng tá Hồ Anh Sơn, Phó Giám đốc Viện Nghiên cứu Y Dược học quân sự, Chủ nhiệm đề tài; Đại tá Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng phòng Trang bị, vật tư & lãnh đạo, cán bộ một số đơn vị thuộc Học viện cùng chịu trách nhiệm về những vi phạm, khuyết điểm của Ban Thường vụ Đảng ủy Học viện Quân y; chịu trách nhiệm cá nhân về những vi phạm, khuyết điểm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
  • Những vi phạm nêu trên đã gây hậu quả rất nghiêm trọng, làm thất thoát, lãng phí lớn ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, gây bức xúc trong xã hội, ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng và Học viện Quân y, đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật.
  • Những vi phạm nêu trên có trách nhiệm của Ban cán sự đảng, một số đồng chí lãnh đạo và tổ chức, cá nhân ở Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, đang được UBKT Trung ương tiếp tục kiểm tra, làm rõ.

Nguồn: ubkttw.vn

Loạt quân nhân bị xử lý hình sự[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 3 năm 2022, cơ quan điều tra đã bắt giữ đại tá Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng phòng Trang bị, Vật tư để điều tra về những sai phạm trong việc nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm xét nghiệm COVID-19 phục vụ công tác phòng chống dịch và việc mua sắm vật tư, kit xét nghiệm từ Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Á.

Trước đó, cơ quan điều tra cũng đã bắt giữ Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm xét nghiệm COVID-19 là thượng tá Hồ Anh Sơn, Phó Giám đốc Viện Nghiên cứu Y Dược học quân sự[5].

Lãnh đạo qua các thời kì[sửa | sửa mã nguồn]

Giám đốc[sửa | sửa mã nguồn]

  • 3.1949–8.1949, Đinh Văn Thắng, GS
  • 9.1949–1.1951, Nguyễn Trinh Cơ, GS
  • 1.1951–3.1979, Đỗ Xuân Hợp, GS , Thiếu tướng [1955]
  • 3.1979–7.1986, Nguyễn Thúc Mậu, GS , Thiếu tướng [1983]
  • 7.1986–6.1995, Lê Thế Trung, GS.TSKH, Thiếu tướng [1988], Giám đốc sáng lập Viện Bỏng Quốc gia
  • 6.1995–12.2007,Phạm Gia Khánh, GS.TS, Trung tướng [2006]
  • 12.2007–10.2014, Nguyễn Tiến Bình, GS.TS, Trung tướng [2010]
  • 10.2014–05.2022, Đỗ Quyết, GS.TS , Trung tướng [2014]
  • 05.2022-nay, Nguyễn Xuân Kiên, PGS.TS, Thiếu tướng [2018], Nguyên Giám đốc bệnh viện Quân y 87, Nguyên Cục trưởng Cục quân y

Chính ủy[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1957–1964, Chu Đạt Phát
  • 1964–1970, Trần Huy
  • 1970–1979, Nguyễn Trọng Hợp
  • 1979–1980, Phạm Hữu Trí
  • 1980–1989, Nguyễn Ngọc Diệp
  • 1989–1995, Nguyễn Tụ
  • 1995–2005, Hà Văn Tùy
  • 2005–2008, Nguyễn Quang Phúc, Thiếu tướng[6]
  • 2008–2013, Vũ Đăng Khiên, Thiếu tướng [2008], Trung tướng [2012]
  • 2013–4.2019, Nguyễn Trọng Chính, PGS.TS, Trung tướng [2014], nguyên Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • 04.2019–2022, Nguyễn Viết Lượng, Thiếu tướng [2017]
  • 05.2022-nay, Nghiêm Đức Thuận, Thiếu tướng [2021]

Phó Giám đốc[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1981–1985, Bùi Đại, kiêm Giám đốc Bệnh viện Quân y 103, Thiếu tướng [1985]
  • 1992–1995, Nguyễn Hưng Phúc, Thiếu tướng [1990]
  • 1995–2005: Nguyễn Văn Nguyên, GS.TS, Đại tá
  • 2005–2009 Đặng Ngọc Hùng, Thiếu tướng [2006] kiêm Giám đốc Bệnh viện Quân y 103
  • 2005–2009 Vũ Đức Mối, Thiếu tướng [2006]
  • 2006–2010 Lê Bách Quang, Thiếu tướng [2006]
  • 2006–2011 Hoàng Văn Hoặc [sinh 1951], Thiếu tướng [2007]
  • 2009–2013 Vũ Huy Nùng, Thiếu tướng [2010], chồng Trung tướng Lê Thu Hà
  • 2011–2016, Phạm Văn Mạnh, Thiếu tướng [2013], nguyên Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Quân đoàn 2
  • 2010–2017, Đồng Khắc Hưng, Thiếu tướng [2011]
  • 2013–2022, Hoàng Văn Lương [sinh 1964], Thiếu tướng [2013]
  • 2013–2022, Đỗ Quyết, GS.TS, Đại tá, Thiếu tướng [2014], sau là Giám đốc Học viện Quân y
  • 2014–2022, Nguyễn Trường Giang, Thiếu tướng
  • 2017–2022, Trần Minh Phong, Thiếu tướng [2017], nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 2

Phó Chính ủy[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vũ Hữu Dũng, Thiếu tướng [2011]
  • Nguyễn Viết Lượng, Đại tá, Thiếu tướng [2017]
  • 2015–4.2020, Phạm Đức Thọ, Thiếu tướng
  • 4.2020–05.2022, Nghiêm Đức Thuận, Thiếu tướng

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội
  • Danh sách các trường đại học, cao đẳng quân sự Việt Nam
  • Bộ Quốc phòng Việt Nam

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • eBook Tạp chí Y Dược Học Quân sự[liên kết hỏng]
  • Trang thông tin điện tử của Học viện Quân y
  • XÂY DỰNG NGÀNH GHÉP TẠNG - MỘT THÀNH TỰU MỚI CỦA Y HỌC Việt Nam Lưu trữ 2007-11-19 tại Wayback Machine

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sơ đồ tổ chức Học viện Quân y
  2. ^ “Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội”.
  3. ^ “Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày truyền thống Bộ môn Mô Phôi - Trung tâm Công nghệ Phôi và công bố quyết định thành lập Viện Mô Phôi lâm sàng Quân đội”.
  4. ^ “Phát huy thế mạnh về nam học trong điều trị hiếm muộn”.
  5. ^ Thuỵ Du [8 tháng 3 năm 2022]. “Vụ Việt Á: Bắt 2 sỹ quan cấp tá thuộc Học viện Quân y”. Tiền Phong. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ “Nghỉ hưu 2007”.

Chủ Đề