Phân tích khả năng sinh lợi của công ty năm 2022 so với 2022 thông qua chỉ tiêu ROE

ROA

ROA - tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản [Return on total assets], là chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.

Công thức: ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Tổng tài sản

ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư [hay lượng tài sản]. ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.

Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.

Ví dụ nếu công ty A có thu nhập ròng là 10 tỷ đồng, tổng tài sản là 50 tỷ đồng, khi đó tỷ lệ ROA là 20%. Tuy nhiên nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 100 tỷ đồng, ROA của B sẽ là 10%. Như vậy, cùng mức lợi nhuận 10 tỷ đồng nhưng công ty A hiệu quả hơn.

Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang tận dụng tốt đòn bẩy tài chính.

ROE

ROE - tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu [Return on common equyty], là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.

Công thức: ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/Vốn cổ phần thường

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:

- ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.

- ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.

ROE là một chỉ số tài chính được các nhà đầu tư sử dụng để đo lường khả năng sử dụng vốn hiệu quả của một công ty đồng thời giúp nhà đầu tư đánh giá cổ phiếu tiềm năng. Vậy, chỉ số ROE là gì? Cách tính và ý nghĩa của ROE như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Chỉ số ROE là gì?

ROE [Return On Equity] là tỷ suất lợi tức trên vốn chủ sở hữu. Như cái tên của nó, đây là chỉ số đo lường khả năng sinh lời của một khoản đầu tư trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Cũng có thể hiểu rằng chỉ số này đo lường khả năng sử dụng vốn hiệu quả của công ty.

ROE là một chỉ số quan trọng đối với các nhà đầu tư tiềm năng. Vì họ muốn xem công ty sẽ sử dụng tiền của họ để tạo ra lợi nhuận hiệu quả như thế nào. Tỷ lệ này thường được sử dụng để so sánh sức khỏe của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành và với thị trường rộng lớn hơn.

Công thức tính chỉ số ROE

ROE = [Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu] *100%

  • Lợi nhuận sau thuế là số thu nhập, chi phí ròng và thuế mà một công ty tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả của công ty. Đây là số tiền còn lại nếu một công ty quyết định thanh toán các khoản nợ của mình tại một thời điểm nhất định.

ROE được biểu thị bằng phần trăm. Nó có thể được tính cho bất kỳ công ty nào nếu thu nhập ròng và vốn chủ sở hữu đều là số dương. Cách tính ROE dựa trên vốn chủ sở hữu bình quân trong một thời kỳ được coi là phương pháp hay nhất. Vì nó tránh sự không khớp giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán.

Công thức này đặc biệt có lợi khi so sánh các công ty trong cùng một ngành. Vì nó có xu hướng đưa ra các chỉ dẫn chính xác về công ty nào đang hoạt động với hiệu quả tài chính cao hơn. Điều đó có thể giúp đánh giá bất kỳ công ty nào có tài sản chủ yếu là hữu hình hơn là vô hình.

Chỉ số ROE như thế nào là tốt?

ROE tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ROE trung bình ngành của công ty. Một số ngành có xu hướng ROE cao hơn những ngành khác [hoặc yêu cầu ít vốn tự có hơn để hoạt động]. Do đó, so sánh ROE thường có ý nghĩa nhất giữa các công ty trong cùng ngành. Và định nghĩa tỷ lệ “cao” hay “thấp” còn phụ thuộc vào bối cảnh của công ty.

Ví dụ, ROE tiêu chuẩn cho một doanh nghiệp ngành công nghiệp ô tô là khoảng 12,5%. Tuy nhiên, đôi với công ty trong lĩnh vực bán lẻ thì ROE là trên 18%. Sự khác nhau về tiêu chuẩn ROE giữa hai doanh nghiệp trên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngành hàng đang kinh doanh. Chỉ số ROE càng cào càng thể hiện được công ty đang quản lý và sử dụng hiểu quả nguồn vốn của mình.

Môt điểm lưu ý với các nhà đầu tư khi xét đến chỉ số ROE của một công ty là nên đánh giá theo khoảng thời gian, ít nhất là ba năm. Công ty có ROE>20% thì được xem là có sức cạnh tranh tốt.

Ý nghĩa của chỉ số ROE

Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả.

Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền thường có chỉ số ROE rất cao.

Hai ví dụ dưới đây sẽ giải thích rõ hơn về chỉ số ROE:

Trên đây là chỉ số ROE của Vinamilk [VNM] trong bốn năm từ 2017 đến 2020 luôn duy trì ở mức trên 30%. Điều này cho thấy Vinamilk sử dụng vốn của cổ đông rất hiệu quả và ổn định. Đây là lí do giá cổ phiếu VNM luôn ở mức tăng trưởng tốt và được nhiều nhà đầu tư săn đón.

Ngược lại, đây là chỉ số ROE của tập đoàn FLC. Các chỉ số từ năm 2016 đến năm 2020 đều ở mức giảm dần và đáng báo động năm 2020, chỉ số ROE của FLC dừng lại ở mức 1.19. Chỉ số ROE của FLC sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định của các nhà đầu tư, và mã cổ phiếu của tập đoàn không nên đầu tư dài hạn.

Nhà đầu tư cần lưu ý không có chỉ số nào có thể đánh giá được sức khỏe doanh nghiệp một cách chính xác nhất, bởi vậy, nhà đầu tư cần kết hợp với nhiều chỉ số trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Một số chỉ số khác nhà đầu tư có thể tham khảo: EBIT, ROA, P/E, P/B….

Nguồn: Tổng hợp

Chứng khoán Pinetree miễn phí hoàn toàn phí giao dịch trọn đời và công cụ lãi suất Margin 9%/năm không kèm điều kiện. Đây là mức phí tốt nhất thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.


Khi phân tích khả năng sinh lợi [KNSL] nói riêng và phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, việc xác định nội dung và chỉ tiêu cần phân tích là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà phân tích. Vì trên cơ sở nội dung cần phân tích, các nhà phân tích mới có thể tiến hành xác định các công việc khác của việc phân tích như: hệ thống chỉ tiêu phân tích, phương pháp và trình tự phân tích, loại hình phân tích, báo cáo phân tích,... Tuy nhiên, do có nhiều cách tiếp cận khác nhau về KNSL và quan điểm đánh giá về KNSL nên nội dung và phương pháp phân tích về KNSL tại các doanh nghiệp [DN] là không giống nhau, tùy thuộc vào quan điểm của các nhà phân tích.

Bài viết sẽ đề cập đến nội dung và trình tự, phương pháp để tiến hành phân tích KNSL hoạt động và KNSL vốn chủ sở hữu [CSH] trong các DN trên cơ sở kết hợp phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp Dupont để đánh giá chính xác và đầy đủ hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến KNSL hoạt động và KNSL của vốn CSH.

A.    Phân tích KNSL hoạt động

Thực chất là so sánh kết quả thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu [DT] thuần về những hoạt động này trong cùng một niên độ kế toán.

Bước 1: Đánh giá khái quát KNSL hoạt động

Khi đánh giá khái quát KNSL từ hoạt động, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

a]     Sức sinh lợi từ lợi nhuận [LN] gộp:

Sức sinh lợi từ LN gộp là kết quả so sánh giữa LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ [CCDV] với DT thuần, lãi gộp là chênh lệch giữa giá bán và giá vốn [không tính đến chi phí kinh doanh [CPKD] gồm chi phí bán hàng và quản lý], sức sinh lợi từ LN gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến LN, công thức xác định như sau:

Sức sinh lợi từ LN gộp = LN gộp về bán hàng và CCDV/DT thuần [1.1]

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng trang trải CPKD, đặc biệt là chi phí bất biến [chi phí cố định] để đạt được LN. Như vậy, chỉ tiêu này cho thấy sự hoàn thiện của DN về mặt sản xuất và lưu thông nên có ảnh hưởng trực tiếp đến KNSL. Nếu sức sinh lợi từ LN gộp giảm, có nghĩa là KNSL kém và ngược lại. Đồng thời, nếu mức giảm càng lớn thì chứng tỏ tình hình tài chính và kinh doanh của DN đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Về tiêu chuẩn để đánh giá chỉ tiêu này, thông thường, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi giá trị của chỉ tiêu này phải cao.

Chỉ tiêu này có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất LN gộp”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng DT thuần đem lại mấy đồng LN gộp từ bán hàng và CCDV.

b]     Sức sinh lợi từ LN thuần:

Sức sinh lợi từ LN thuần là kết quả so sánh giữa LN thuần từ hoạt động kinh doanh [HĐKD] với DT thuần, LN thuần ở đây bao gồm LN thuần từ hoạt động bán hàng và CCDV cộng với LN thuần từ hoạt động tài chính, công thức xác định như sau:

Sức sinh lợi từ LN thuần = LN thuần từ HĐKD/DT thuần [1.2]

Chỉ tiêu này cho biết một đồng DT thuần có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng LN thuần từ HĐKD. Như vậy, sức sinh lợi từ LN thuần là thước đo chỉ rõ năng lực của DN trong việc sáng tạo ra LN và năng lực cạnh tranh. Do trường hợp cá biệt, nếu chi phí sản xuất tăng, theo quy luật cạnh tranh DN không thể tăng giá bán mà phải chấp nhận giảm LN của họ. Ngược lại, nếu giá bán giảm, DN vẫn tìm mọi cách đảm bảo thu được LN thuần để cho việc giảm giá bán không dẫn đến thua lỗ. Sức sinh lợi từ LN thuần được sử dụng để so sánh giữa các DN cùng loại hình, có điều kiện sản xuất kinh doanh  tương tự.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, sự khác nhau về ngành nghề sẽ làm cho đặc trưng của hệ số này khác nhau; thậm chí, ngay cả khi cùng ngành nghề, nhưng nếu chiến lược và sách lược kinh doanh khác nhau cũng sẽ làm cho hệ số của chỉ tiêu này có sự khác biệt giữa các DN; nên khi so sánh, đối chiếu người phân tích cần thận trọng trong vấn đề nêu trên giữa các DN.

Chỉ tiêu này cũng có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất LN thuần”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng DT thuần đem lại mấy đồng LN thuần về bán hàng và CCDV.

c]     Sức sinh lợi từ LN ròng [hay còn gọi sức sinh lợi của DT]:

Sức sinh lợi từ LN ròng là kết quả so sánh giữa LN ròng với DT thuần, LN ròng ở đây chính là LN sau thuế của DN, công thức xác định như sau:

Sức sinh lợi từ LN ròng = LN ròng [LN sau thuế]/DT thuần [1.3]

Chỉ tiêu này cho biết một đồng DT thuần có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng LN ròng [LN sau thuế]. Như vậy, khi trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của DT kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, KNSL của DT càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.

Chỉ tiêu này cũng có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất LN sau thuế”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng DT thuần đem lại mấy đồng LN sau thuế.

Bước 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của KNSL hoạt động

Kết quả cuối cùng và cao nhất của sinh lợi hoạt động là một đồng DT thuần đem lại mấy đồng LN sau thuế, hay còn gọi là sức sinh lợi của DT thuần. Sức sinh lợi của DT thuần chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là DT thuần và LN sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của DT thuần” được xác định bằng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:

Mức ảnh hưởng của nhân tố “DT thuần” = LN sau thuế kỳ gốc/DT thuần kỳ phân tích - LN sau thuế kỳ gốc/DT thuần kỳ gốc [1.4a]

Mức ảnh hưởng của nhân tố “LN sau thuế” = LN sau thuế kỳ phân tích/DT thuần kỳ phân tích - LN sau thuế kỳ gốc/DT thuần kỳ phân tích [1.4b]

Bước 3: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận, kiến nghị

Trên cơ sở kết quả phân tích ở trên, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của DT thuần. Từ đó, rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao KNSL của DT thuần. Bên cạnh việc phân tích KNSL của DT thuần đối với LN sau thuế, người phân tích có thể tiến hành phân tích đối với LN gộp hoặc LN thuần từ HĐKD của DN.

B.     Phân tích KNSL của vốn CSH

Vốn CSH là một phần của tổng nguồn vốn – được hình thành từ số vốn của các nhà đầu tư ban đầu lúc mới thành lập [có thể bổ sung trong quá trình hoạt động], LN chưa phân phối và các quỹ thuộc về CSH DN.

KNSL của vốn CSH là biểu hiện rõ nét nhất cho KNSL của DN, vì tất cả mọi hoạt động của DN đều nhằm mục đích nâng cao LN và giá trị vốn CSH. Trong thực tế cho thấy, KNSL của vốn CSH sẽ thay đổi theo ngành nghề kinh doanh; chẳng hạn: trong ngành công nghiệp nặng, với chu kỳ sản xuất dài, giá trị đầu tư vào tài sản cố định lớn nên chi phí khấu hao cao, do đó làm giảm LN nên giá trị chỉ tiêu sinh lợi vốn CSH sẽ thấp, và có thể ngược lại đối với một số ngành dịch vụ. Tuy nhiên, KNSL của vốn CSH cao không phải lúc nào cũng hứa hẹn thuận lợi cho DN; bởi vì, khi tỷ trọng vốn CSH càng nhỏ trong tổng nguồn vốn đồng nghĩa với việc DN phải đi huy động nợ phải trả để tài trợ cho tài sản và các chi phí hoạt động của DN; khi nguồn nợ phải trả càng lớn trong tổng nguồn vốn mà DN đang quản lý và sử dụng thì mức độ mạo hiểm sẽ càng cao, nhất là luôn tiềm ẩn rủi ro về thanh toán và chi phí lãi vay.

Bên cạnh đó, muốn gia tăng LN trong tương lai thì đòi hỏi tất yếu đối với DN là phải tăng tổng tài sản – phương tiện vật chất cần thiết giúp cho DN đạt được mục tiêu LN. Tuy nhiên, trong thực tế, vòng quay của tổng tài sản và sức sinh lợi của LN không phải luôn tăng trưởng ổn định; trong khi đó, CSH đầu tư vốn vào DN luôn quan tâm đến mức độ sinh lợi của đồng vốn mình bỏ ra. Vì vậy, DN cần phải luôn phân tích, tính toán và xem xét KNSL của vốn CSH để trên cơ sở đó có những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao LN, góp phần làm tăng KNSL của vốn CSH.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng đối với vốn CSH của DN ta có thể đánh giá thông qua chỉ tiêu KNSL của vốn CSH. Vì qua phân tích KNSL của vốn CSH, các nhà quản lý sẽ đánh giá được trình độ, năng lực quản lý và sử dụng vốn của DN, thấy được những nguyên nhân và nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn CSH. Từ đó, các nhà quản lý sẽ đề ra các quyết định phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bước 1: Đánh giá khái quát KNSL của vốn CSH

Chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn CSH” hay “Hệ số sinh lợi của vốn CSH” [Return On Equity - ROE] là chỉ tiêu hết sức quan trọng sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn CSH, công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Sức sinh lợi của vốn CSH [ROE] = LN sau thuế/Vốn CSH bình quân [1.5]

Chỉ tiêu này cho biết một đồng [hay một đơn vị] vốn CSH bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng [hay mấy đơn vị] LN sau thuế. Trị số của chỉ tiêu nếu tính ra càng lớn sẽ thể hiện khả sinh lợi của vốn CSH càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này cũng có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của vốn CSH”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng vốn CSH bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng LN sau thuế.

Trên cơ sở tính toán chỉ tiêu phản ánh KNSL của vốn CSH [ROE], bằng cách so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của ROE, các nhà phân tích sẽ dựa vào kết quả so sánh và ý nghĩa của chỉ tiêu để đánh giá.

Bước 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của vốn CSH

Sức sinh lợi của vốn CSH chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là vốn CSH bình quân và LN sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn CSH” được xác định bằng phương pháp thay thế liên hoàn:

Mức ảnh hưởng của nhân tố “Vốn CSH bình quân” = LN sau thuế kỳ gốc/Vốn CSH bình quân kỳ phân tích - LN sau thuế kỳ gốc/Vốn CSH bình quân kỳ gốc [1.6a]

Mức ảnh hưởng của nhân tố “LN sau thuế” = LN sau thuế kỳ phân tích/Vốn CSH bình quân kỳ phân tích - LN sau thuế kỳ gốc/Vốn CSH bình quân kỳ phân tích [1.6b]

Để phản ánh được mối quan hệ giữa các bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh với cấu trúc tài chính và sức sinh lợi của vốn CSH, cần sử dụng phương pháp Dupont kết hợp với phương pháp loại trừ và tiến hành biến đổi công thức gốc xác định vốn CSH bằng cách nhân [x] tử số và mẫu số với cùng tổng tài sản bình quân và với DT thuần, ta có:

Sức sinh lợi vốn CSH [ROE] = [Tổng tài sản bình quân/Vốn CSH bình quân ] x [DT thuần/Tổng tài sản bình quân] x [LN sau thuế/DT thuần] [1.7a]

Thay “Tổng tài sản bình quân” bằng “Tổng nguồn vốn bình quân” vào công thức trên ta được:

Sức sinh lợi vốn CSH [ROE] = [Tổng nguồn vốn bình quân/Vốn CSH bình quân] x [DT thuần/Tổng tài sản bình quân] x [LN sau thuế/DT thuần] [1.7b]

Trong đó:

[Tổng nguồn vốn bình quân/Vốn CSH bình quân] chính là chỉ tiêu “Đòn bẩy tài chính bình quân” [Average Financial Leverage – AFL]. Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả với vốn CSH, nó thể hiện chính sách sử dụng nợ phải trả của DN.

Từ đó, ta có: ROE = AFL x TAT x ROS = AFL x ROA

Thông qua mối quan hệ này, các nhà quản lý thấy được: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn CSH, cần có cấu trúc tài chính phù hợp, an toàn [hay nói cách khác là vốn CSH phải chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng số nguồn vốn], số vòng quay của tổng tài sản lớn và số LN sau thuế trên một đơn vị DT thuần phải lớn.

Mức ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến sự biến động của ROE có thể được xác định như sau:

Mức ảnh hưởng của AFL đến sự biến động của ROE = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của AFL x Trị số TAT kỳ gốc x Trị số ROS kỳ gốc [1.8a]

Mức ảnh hưởng của TAT đến sự biến động của ROE = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của TAT x Trị số TAT kỳ gốc x Trị số ROS kỳ gốc [1.8b]

Mức ảnh hưởng của ROS đến sự biến động của ROE = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của ROS x Trị số AFL kỳ gốc x Trị số TAT kỳ phân tích [1.8c]

Bước 3: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận, kiến nghị

Trên cơ sở kết quả phân tích ở trên, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của vốn CSH. Từ đó, rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao KNSL của vốn CSH DN./.

Tài liệu tham khảo

1. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ [2009], Giáo trình Phân tích tài chính DN, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Nguyễn Tấn Bình [2010], Phân tích hoạt động DN, NXB  Thống kê.

3. Nguyễn Văn Công [2005], Chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích BCTC, NXB Tài chính, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Công [2013], Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Đại học KTQD, Hà Nội.

5. Phạm Văn Dược, Huỳnh Đức Lộng, Lê Thị Minh Tuyết [2011], Phân tích HĐKD, NXB Lao động.

Theo Tạp chí Kế toán và Kiểm toán - Bài của Ths. NCS. Nguyễn Thị Lệ Hằng - Đại học Quang Trung

Video liên quan

Chủ Đề