Phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực cơ điểm gì giống nhau

Các bước tiến hành phương pháp ấn lồngngực:Đặt nạn nhân nằm ngửa, dưới lưng kê cao bằngmột gối mềm đầu hơi ngửa ra phí sauCầm 2 cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sứcmạnh của cơ thể ép vào lồng ngực nạn nhân chokhông khí trong phổi bị ép ra ngoài(khoảng200ml)sau đó dang tay nạn nhân đưa về phía đầunạn nhân.Thực hiện liên tục 12-20 lần/phút cho tới khi quátrình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bìnhthường. •Lưu ý:+ Có thể đặt nạn nhân nằmsấp, đầu hơi nghiêng sangmột bên.+ Dùng 2 tay và sức nặngcủa cơ thể ấn vào lồngngực dưới (phía lưng) nạnnhân theo từng nhịp.+ Cũng thực hiện khoảng12-20nhịp/phút như tư thếnằm ngửa. Kết hợp các phương pháp hô hấp nhân tạo:hà hơi thổi ngạt kết hợp xoa bóp tim Thực hiện phương pháp ấn lồngngực ở nhóm Câu 1: Khi nào tiến hành phương pháp hà hơi thổingạt?AKhi nạn nhân còn tỉnh táo.BKhi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim còn đập.CKhi nạn nhân ngừng hô hấp và tim ngừng đập.Dkhi nạn nhân đã chết . Câu 2: Khi nào tiến hành phối hợp vừa thổi ngạtvừa nhấn tim?AKhi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim cònđập.BChỉ khi nào có 2 người cùng thực hiện cấpcứu.CKhi nạn nhân ngừng hô hấp và tim ngừng đập.DLúc nạn nhân còn tỉnh táo Câu 3: Phưong pháp thổi ngạt và phương pháp ấnlồng ngực có điểm giống nhau là?A Phục hồi sự hô hấp bình thường cho nạnnhân.BGiúp máu lưu thông tốt hơnCKích thích sự trao đổi khí ở tế bàoDLàm giảm đau đớn cho nạn nhân Câu 4: Phương pháp thổi ngạt có ưu điểm hơn so vớiphương pháp ấn lồng ngực là?ADễ thực hiệnBĐảm bảo số lượng không khí đưa vào phổi.CKhông làm tổn thương lồng ngựcDCả a, b, c đều đúng10/29/1423 Câu 5: Trường hợp nào sau đây không phải hô hấp nhânA Ngạt thở do chết đuối.B Bất tỉnh và ngừng hô hấp do bị điện giậtCXỉu do bị vết thương chảy máu.Mất phản ứng do môi trường thiếu không khíDtạo Dặn dò• Về nhà làm bài t ậ p lí t huyế t t rang6 1 &6 2 . Bài t ậ p kỹ năng t rang 6 2 (vởbài t ậ p sinh 8 )• Nghiê n cứ u bài(Tiê u Hóa Và Các CơQuan Tiê u Hóa)t he o nộ i dung các câuhỏ i t rang 6 3 và bả ng liệ t kê các cơquan t iê u hóa t rang 6 3

Giải thích các bước giải:

Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu điểm hơn:+Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi+Không làm tổn thương lồng ngực(như bị gãy xương sườn)-Ưu điểm của phương pháp ấn lồng ngực: Với vị trí đặt nạn nhân nằm ngửa,dưới kê cao bằng một gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau như vậy,các chất dịch vị và nước miếng không theo đường khí quản vào bên trong và cản trở sự hô hấp

-Nhược điểm của phương pháp ấn lồng ngực: Khối lượng không khí vào trong phổi ít

Bạn hok tốt nha!!

Cho mk ctlhn ạ

Giống nhau :

+ Mục đích : phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.

+ Cách tiến hành :

      - Thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12 – 20 lần/phút.

      - Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200 ml.

Khác nhau :

+ Cách tiến hành :

      - Phương pháp hà hơi thổi ngạt : Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi thông qua đường dẫn khí.

      - Phương pháp ấn lồng ngực : Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn nhân.

 + Hiệu quả : Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như :

      - Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.

      - Không làm tổn thương lồng ngực (như làm gãy xương sườn).

BÁO CÁO THỰC HÀNH: Hô hấp nhân tạo

BÁO CÁO THỰC HÀNH: Hô hấp nhân tạo 

1. Kiến thức

So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo?

Trả lời:

  + Giống nhau:

    • Cơ thể nạn nhân đều thiếu O2, mặt tím tái.

    • Cơ thể nạn nhân đều cần sự hô hấp nhân tạo.

  + Khác nhau: 

Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem lúc đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào?

Trả lời:

    + Em từng gặp nạn nhân bị đuối nước.

    + Lúc đó nạn nhân bất tỉnh, da trắng bệch.

So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai phương pháp hô hấp nhân tạo?

Trả lời:

  * Giống nhau :

    + Mục đích : phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.

    + Cách tiến hành :

      • Thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12 – 20 lần/phút.

      • Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200 ml.

  * Khác nhau :

    + Cách tiến hành :

      • Phương pháp hà hơi thổi ngạt : Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi thông qua đường dẫn khí.

      • Phương pháp ấn lồng ngực : Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn nhân.

    + Hiệu quả : Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như :

      • Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.

      • Không làm tổn thương lồng ngực (như làm gãy xương sườn).

2. Kỹ năng: Hoàn thành bảng 23

Bảng 23. Các thao tác cấp cứu hô hấp

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 8 - Xem ngay

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tống Văn Hoàn - Bác sĩ Hồi sức Cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ có kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực Hồi sức cấp cứu.

Trong cuộc sống, việc trang bị cho bản thân các phương pháp sơ cứu người gặp nạn trong trường hợp chấn thương hoặc ngưng thở, ngưng tim do đuối nước, ngạt, điện giật... là vô cùng cần thiết. Trong đó phương pháp hô hấp nhân tạo là kỹ thuật cơ bản nhất. Vậy có mấy phương pháp hô hấp nhân tạo?

Hô hấp nhân tạo tiếng anh là artificial respiration, đây là phương pháp hỗ trợ người không còn khả năng tự thở vì nguyên nhân nào đó. Phương pháp hô hấp nhân tạo có mục đích là làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở trong phổi ra ngoài để cung cấp oxy cho người bệnh.

Ngừng thở là một cấp cứu khẩn cấp vì bệnh nhân không tự hô hấp được dẫn đến thiếu oxy cung cấp cho các tế bào, trong đó quan trọng nhất chính là thiếu oxy cho các tế bào thần kinh và dẫn đến chết não.

Phương pháp hô hấp nhân tạo bắt buộc phải thực hiện ngay lập tức khi người bệnh ngừng thở, thực hiện ngay tại nơi nạn nhân bị thương hoặc tai nạn trước khi nghĩ đến việc đưa đến các cơ sở y tế. Điều này giúp tăng khả năng cứu sống bệnh nhân.

Ngạt thở là một cấp cứu vô cùng nguy hiểm, một số nguyên nhân có thể dẫn đến hiện tượng này:

  • Đuối nước: Ngạt thở xảy ra do nước tràn ngập trong phổi, cản trở không khí đi vào phổi để thực hiện quá trình hô hấp.
  • Vùi lấp: Một số tai nạn như sập hầm, chiến tranh bom nổ, động đất... làm nạn nhân bị vùi lấp bởi nhiều thứ khác nhau, dẫn đến ngực bị chèn ép, đất cát lấp đầy trong mũi, miệng, đường thở gây ngạt thở nhanh chóng.
  • Hít khí độc: Ngạt thở xảy ra do người bệnh hít phải không khí thiếu oxy và thay bằng các loại khí độc khác như khí CO.
  • Tắc nghẽn đường hô hấp trên: đường thở bị tắc nghẽn và cản trở hô hấp, ngạt thở.

Dấu hiệu nhận biết người bị ngạt như sau:

  • Các động tác hô hấp ngừng hoàn toàn, lồng ngực hoặc thành bụng bất động.
  • Nạn nhân nằm yên hoặc mê man, không tỉnh.
  • Da trắng bệt hoặc tím tái
  • Sờ tay chân lạnh
  • Bắt mạch không được hoặc tim ngừng đập.

Phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực cơ điểm gì giống nhau

Đuối nước là tai nạn nguy hiểm dễ dẫn tới ngạt thở

Các phương pháp hô hấp nhân tạo đều có những nguyên tắc chung là:

  • Thực hiện càng sớm càng tốt: Ngay khi phát hiện nạn nhân ngừng thở thì phải thực hiện các phương pháp hô hấp nhân tạo càng nhanh càng tốt, mỗi giây mỗi phút thiếu oxy não sẽ dẫn đến chết não và tiên lượng phục hồi khó khăn.
  • Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt thở: Nhanh chóng loại bỏ các nguyên nhân gây ngạt trước khi tiến hành các phương pháp hô hấp nhân tạo.
  • Kiên trì thực hiện: cần thực hiện hô hấp nhân tạo cho đến khi nạn nhân tự thở hoặc trong khoảng thời gian nhất định tùy trường hợp.
  • Kỹ thuật hô hấp nhân tạo phải đúng, đủ mạnh, đủ tần số.
  • Môi trường xung quanh phải thoáng khí, không để nạn nhân nằm ở chỗ gió lạnh hoặc quá đông người xung quanh.

Có nhiều phương pháp hô hấp nhân tạo khác nhau và tùy trường hợp mà người cấp cứu sẽ lựa chọn một phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất.

3.1. Phương pháp hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực

Phương pháp hô hấp nhân tạo này còn có tên gọi là khác là hà hơi thổi ngạt và đa số phải kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực. Các bước thực hiện như sau:

  • Đặt nạn nhân nằm ngửa ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo và dây thắt lưng.
  • Bảo đảm đường thở thông thoáng bằng cách lấy hết dị vật trong mũi miệng, để đầu nạn nhân hơi ngửa (đặt đệm dưới cổ). Nếu bệnh nhân tăng tiết đàm nhớt, nôn ói thì cần phải lau, hút sạch bằng một miếng vải đưa vào miệng bệnh nhân.
  • Có thể thổi ngạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một miếng vải mỏng đặt trên miệng bệnh nhân.
  • Tiến hành hà hơi thổi ngạt: Một tay bịt mũi, một tay kéo hàm xuống dưới để mở miệng nạn nhân. Sau đó hít hơi thật sâu rồi ngậm chặt miệng nạn nhân và thổi hết hơi.
  • Quan sát lồng ngực bệnh nhân có di chuyển lên xuống trong lúc thổi ngạt hay không và tiến hành lặp lại liên tục.
  • Tần số hà hơi thổi ngạt đối với người lớn và trẻ em trên 8 tuổi là khoảng 20 lần/phút. Đối với trẻ dưới 8 tuổi khoảng 20 - 30 lần/phút.
  • Nếu phát hiện bệnh nhân vừa ngừng thở kèm theo ngưng tim thì phải tiến hành xoa bóp tim ngoài lồng ngực kết hợp với hà hơi thổi ngạt. Tần suất vừa ép tim vừa thổi ngạt là 30:2 (30 lần ép tim thì thổi ngạt 2 lần)

Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo này cho đến khi bệnh nhân tự thở, đưa ngay đến cơ sở y tế hoặc cấp cứu trong khoảng 30 phút mà không hiệu quả thì nên ngừng lại vì bệnh nhân đã tử vong.

Phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực cơ điểm gì giống nhau

Phương pháp hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực có tên gọi là khác là hà hơi thổi ngạt và đa số phải kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực

Đảm bảo đường thở thông thoáng, loại bỏ dị vật hoặc đàm nhớt, chất nôn ói... Đặt nạn nhân nằm sấp, đầu nghiêng sang một bên và gối lên 2 bàn tay nạn nhân. Người thực hiện quỳ gối ở phía đầu nạn nhân. Các bước tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen:

  • Tạo thì thở ra: Ép mạnh hai bàn tay vào lưng nạn nhân, lòng bàn tay đè lên hai xương bả vai. Người cấp cứu hơi ngả về phía trước, hai cánh tay ấn thẳng (vuông góc với thành ngực) rồi buông ra đột ngột.
  • Tạo thì hít vào: Người cấp cứu nắm tay nạn nhân ở gần mỏm khuỷu và tiến hành kéo cánh tay lên trên, về phía đầu (nhưng không nhấc đầu lên) rồi trả về tư thế lúc đầu.
  • Tần số hô hấp nhân tạo là khoảng 10 – 12 lần/phút.

Phương pháp hô hấp nhân tạo Nielsen áp dụng trong cấp cứu bệnh nhân ngạt thở do đuối nước, bệnh nhân nằm sấp để dễ dàng tống nước trong bụng ra ngoài.

3.3. Phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester

Phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester thường sử dụng trong các trường hợp ngạt thở do vùi lấp hoặc do nạn nhân không nằm sấp (ví dụ như bà bầu hay người có vết thương vùng bụng).

Yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo thông thoáng đường thở, không có dị vật hoặc đàm nhớt gây cản trở hô hấp.

Tư thế nạn nhân: Nằm ngửa, đầu quay về một bên. Có thể kê gối hoặc đệm dưới vai nạn nhân, đầu nạn nhân hơi ngửa về phía sau, cằm hướng lên trên. Người thực hiện quỳ ở phía đầu nạn nhân. Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo Sylvester:

  • Tạo thì thở ra: Người thực hiện nắm chặt 1⁄3 dưới hai cẳng tay nạn nhân gấp lên trước ngực. Tư thế người cấp cứu nhổm về phía trước, hai tay duỗi thẳng và ép mạnh lên thành ngực nạn nhân để tống không khí ra ngoài.
  • Tạo thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống, đồng thời kéo hai tay nạn nhân về phía đầu, đồng thời ngả cả người ra sau.
  • Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút.

3.4. Phương pháp hô hấp nhân tạo Schaeffer

Tư thế: Đặt nạn nhân nằm sấp trên mặt phẳng thẳng, hai tay đưa lên phía đầu, mặt quay sang một bên, đảm bảo thông thoáng đường thở. Người cứu nạn quỳ gối ở phía sau lưng của nạn nhân, có thể ngồi nhẹ lên bắp chân của nạn nhân (trường hợp nạn nhân nằm trên ghế).

Tiến hành phương pháp hô hấp nhân tạo: Người thực hiện đặt 2 bàn tay lên lưng nạn nhân ngay phía trên khung chậu, xòe 2 bàn tay ra.

  • Tạo thì thở ra: Người thực hiện hơi nâng người lên, hai tay ép mạnh lên lưng nạn nhân trong khoảng 2 giây. Động tác này giúp đẩy cơ hoành lên trên, ép khí trong phổi đi ra ngoài.
  • Tạo thì hít vào: Từ từ buông 2 tay ra khỏi hoàn toàn lưng nạn nhân để cơ hoành hạ xuống, phổi nở ra do không khí tự nhiên đi vào.
  • Tần số hô hấp nhân tạo khoảng 15-20 lần/phút).

Phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực cơ điểm gì giống nhau

Tiến triển tốt sau hô hấp nhân tạo là bệnh nhân đã tự thở được, các động tác hô hấp dần hồi phục

  • Nạn nhân tự thở được, các động tác hô hấp dần hồi phục.
  • Nhịp thở lúc đầu có thể hơi yếu, ngập ngừng và người cấp cứu phải tiếp tục hô hấp nhân tạo cho đến khi bệnh nhân thở mạnh, thở sâu hơn.
  • Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất càng sớm càng tốt.

Những dấu hiệu sinh tồn càng lúc càng xấu đi báo hiệu khả năng tử vong của nạn nhân. Chỉ ngừng hô hấp nhân tạo khi:

  • Thân nhiệt nạn nhân dưới 25 độ.
  • Đồng tử giãn rộng.
  • Xuất hiện các mảng bầm tím trên da (do máu tụ).
  • Tay chân cứng đờ (dấu hiệu muộn).

Hô hấp nhân tạo là một kỹ thuật hồi sức cấp cứu quan trọng, giúp bệnh nhân trong các trường gặp tai nạn, ngạt thở có tiên lượng sống tốt. Theo đó, hiện nay có rất nhiều phương pháp hô hấp nhân tạo, tùy từng trường hợp bệnh nhân gặp nạn mà có các phương pháp hô hấp nhân tạo khác nhau.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã thực hiện cấp cứu hô hấp nhân tạo, hồi sức, điều trị nhiều ca bệnh trong các trường hợp khẩn cấp, tai nạn giao thông và chấn thương nghiêm trọng. Theo đó, quy trình thăm khám, cấp cứu, hồi sức cho bệnh nhân tại Vinmec đều được thực hiện bài bản, đúng quy trình dưới sự chỉ dẫn, thực hiện của các bác sĩ chuyên khoa được đào tạo bài bản ở cả trong và ngoài nước đem lại tiên lượng điều trị cao, thời gian phục hồi nhanh chóng.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

XEM THÊM: