Quan sát hình 28 chấm 5 hãy kể tên một số bệnh do nấm gây ra các bệnh do biểu hiện như thế nào

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Huy Bình - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Bác sĩ đã có 09 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội soi tiêu hóa.

Bệnh đường tiêu hóa không chỉ gây cảm giác khó chịu mà còn ảnh hưởng tới cuộc sống cũng như trong công việc hàng ngày của người bệnh. Phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giúp bạn xua tan nỗi lo lắng về các căn bệnh này và có cuộc sống khỏe mạnh hơn.

Các bệnh đường tiêu hóa thường gặp bao gồm: Táo bón; Bệnh tiêu chảy; Trào ngược dạ dày thực quản; Bệnh trĩ. Các vấn đề tiêu hóa này rất phổ biến, thường kéo dài trong khoảng thời gian ngắn và dễ kiểm soát nếu bạn thay đổi lối sống và dùng thuốc.

Táo bón xảy ra khi bạn đi đại tiện ít hơn ba lần một tuần. Tình trạng này gây khó đi đại tiện, khó thải phân, phân cứng hoặc khô. Ngoài ra bạn còn có các triệu chứng như trướng bụng, chảy máu trong khi đi hoăc sau khi đi đại tiện.

Táo bón là một bệnh đường tiêu hóa thường gặp

Nguyên nhân phổ biến gây táo bón bao gồm không ăn đủ chất xơ, không uống đủ nước, sử dụng một số loại thuốc đặc trị, thường xuyên căng thẳng, không vận động. Táo bón có thể xảy ra trong thai kỳ. Việc tăng mức độ hormone trong thai kỳ có thể làm cản trở hoạt động của hệ thống tiêu hóa.

Nếu táo bón vẫn không hết mà ngày càng nặng, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc nhuận tràng.

Các loại thuốc nhuận tràng giúp làm mềm phân và giúp người bệnh dễ dàng hơn khi đi đại tiện. Đây là thuốc nhuận tràng an toàn nhất. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể sử dụng chất kích thích có chứa hóa chất để tăng hoạt động của ruột, giúp phân dễ dàng di chuyển qua ruột.

Bạn có thể thực hiện những cách sau để ngăn ngừa táo bón:

  • Uống nhiều nước
  • Ăn ít nhất 25 gram chất xơ mỗi ngày
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Tránh sử dụng thuốc không kê đơn ví dụ như thuốc chống dị ứng

Tiêu chảy là tình trạng đi cầu phân lỏng với số lượng trên ba lần một ngày. Bệnh thường có triệu chứng đau bụng âm ỉ, phân lỏng, mất nước, lượng phân nhiều và có thể bị chuột rút.

Tiêu chảy là tình trạng đi cầu phân lỏng nhiều lần trong ngày kèm theo đau bụng âm ỉ

Một số nguyên nhân chính gây tiêu chảy bao gồm:

  • Nhiễm vi khuẩn hoặc virus có hại, có thể gây ra do ăn thực phẩm mất vệ sinh hoặc uống nước bị ô nhiễm
  • Uống nước hoặc ăn thực phẩm có chứa vi khuẩn mà cơ thể bạn không thích nghi được [ví dụ như khi đi du lịch nước ngoài]
  • Sử dụng các sản phẩm sữa, caffeine, chất làm ngọt nhân tạo hoặc một số chất phụ gia
  • Dùng thuốc, đặc biệt là kháng sinh
  • Bệnh đường ruột.

Nếu bạn bị tiêu chảy, hãy uống nhiều nước để thay thế lượng nước bị mất đi. Nếu tình trạng bệnh không khả quan, bạn nên uống chất lỏng có chứa hàm lượng natri cao như nước canh, nước giải khát. Tránh uống các sản phẩm sữa, soda và nước trái cây có đường vì chúng có thể khiến cho bệnh tiêu chảy nặng hơn.

Một biện pháp khá hữu ích khi bị tiêu chảy là sử dụng thuốc chống tiêu chảy không kê đơn. Tuy nhiên, không nên dùng chúng nếu bạn bị sốt cao hoặc tiêu chảy ra máu, vì rất có khả năng bạn bị nhiễm trùng vi khuẩn.

Nếu tiêu chảy kéo dài hơn 2 ngày mà không có dấu hiệu thuyên giảm, khi đi đại tiện có lẫn máu trong phân hoặc bạn có dấu hiệu bị sốt, đau bụng dữ dội, mất nước [khát nước thường xuyên, khô da, mệt mỏi, chóng mặt, đi tiểu ít, hoặc nước tiểu sẫm màu] thì bạn nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức để được khám và điều trị kịp thời trước khi xảy ra các biến chứng nghiêm trọng.

Nếu bạn sử dụng thuốc tránh thai, tiêu chảy có thể làm giảm hiệu quả của chúng. Bạn cần đến gặp bác sĩ khi xuất hiện triệu chứng nôn mửa hoặc tiêu chảy kéo dài trong 48 giờ trở lên sau khi kết hợp uống thuốc tránh thai hoặc kéo dài trong 3 giờ trở lên sau khi uống thuốc chỉ có progestin.

Trào ngược dạ dày thực quản xảy ra khi cơ trong thực quản của bạn mở ra và đóng lại không đúng lúc khi bạn nuốt. Khi đó, thức ăn và dịch tiêu hóa, có chứa axit, sẽ chảy ngược vào thực quản của bạn. Trào ngược axit dạ dày có thể gây ra cảm giác nóng rát ở ngực và cổ họng, hay còn gọi là chứng ợ nóng.

Trào ngược axit dạ dày thực quản gây ra cảm giác nóng rát ở ngực và cổ họng

Bạn có thể kiểm soát hoặc thậm chí ngăn chặn trào ngược axit dạ dày bằng cách thực hiện các bước sau:

  • Ngủ nằm cao đầu.
  • Chia nhỏ thành nhiều bữa trong ngày.
  • Từ bỏ hút thuốc.
  • Tránh thực phẩm và đồ uống làm kích thích tăng tiết axit như hoa quả hàm lượng axit cao, đồ uống có gas, thức ăn cay nóng.
  • Tránh nằm ngửa ngay sau khi ăn.

Một số loại thuốc không kê đơn có sẵn có thể giúp giảm các triệu chứng của bạn. Thuốc kháng axit làm giảm hàm lượng axit trong dạ dày. Các loại thuốc khác ngăn hệ thống tiêu hóa tạo ra quá nhiều axit. Các loại thuốc này đều có sẵn trong hiệu thuốc và dễ tìm kiếm.

Nếu trào ngược axit xảy ra hơn hai lần một tuần, hoặc bạn đã dùng thuốc không kê đơn trong hơn 2 tuần mà không giảm, bạn cần điều trị bằng cách thay đổi lối sống và sử dụng thuốc phù hợp. Phẫu thuật cũng được sử dụng để điều trị trào ngược dạ dày thực quản trong một số trường hợp nghiệm trọng hơn. Nếu không điều trị bệnh kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng, bao gồm loét ở thực quản, hẹp thực quản và tình trạng tiền ung thư gọi là Barrett thực quản.

Bệnh trĩ xuất hiện là do sự phình đại hoặc giãn quá mức các đám rối tĩnh mạch ở vùng mô bao quanh hậu môn, gây đau đớn, ngứa rát và khó chịu.

Bệnh trĩ cũng gây đau đớn và ngứa rát hậu môn vô cùng

Bệnh trĩ có thể xuất phát từ một số yếu tố:

  • Thừa cân
  • Mang thai
  • Đứng hoặc ngồi trong thời gian dài
  • Căng thẳng trong lao động thể chất
  • Táo bón.

Các triệu chứng của bệnh trĩ có thể thuyên giảm bằng cách chườm đá lạnh, ngồi trong bồn nước ấm, sử dụng kem bôi trĩ hoặc phẫu thuật để loại bỏ bệnh. Ngoài ra bạn nên thêm chất xơ và chất lỏng vào chế độ ăn của mình có thể giúp ngăn ngừa bệnh trĩ.

Rối loạn tiêu hóa thường gặp bao gồm:

Hội chứng ruột kích thích [IBS]: Chủ yếu ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30-50. Bệnh gây ra các triệu chứng như chuột rút, đầy hơi, phân có nhầy...

Bệnh celiac: Những người mắc bệnh celiac không thể dung nạp gluten- một loại protein được tìm thấy tự nhiên trong lúa mì, lúa mạch đen và lúa mạch. Khi ăn gluten, hệ thống miễn dịch sẽ phản ứng bằng cách làm hỏng lớp lót của ruột non. Do thiệt hại này, các chất dinh dưỡng không thể được hấp thụ đúng cách. Bệnh có thể gây tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi, hoặc đau bụng và đầy hơi. Nếu không được điều trị, căn bệnh này có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm loãng xương, thiếu máu và ung thư. Điều trị bằng cách tránh gluten trong chế độ ăn uống của bạn.

Ung thư đại trực tràng: là ung thư trực tràng và đại tràng. Nó thường bắt đầu với một polyp, lâu ngày chúng sẽ phát triển thành ung thư.

Ung thư ruột kết: Bạn có thể ngăn ngừa mắc ung thư ruột kết bằng phương pháp nội soi đại tràng.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: Acog.org

Điều trị trào ngược dạ dày khi mang thai

XEM THÊM:

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Trần Văn Sáng - Bác sĩ Da liễu - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Bệnh nấm là loại bệnh thường gặp bởi nấm sống trong môi trường và có thể phát triển nhanh với điều kiện ấm áp, ẩm ướt. Nếu phát hiện triệu chứng của bệnh sớm có thể giúp cho quá trình điều trị hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

Nhiễm nấm móng là một trong các loại bệnh nấm thường gặp phổ biến ở móng tay hoặc móng chân có thể khiến cho móng bị thay đổi màu, dày ở bờ tự do củ móng, ly tách móng và bị mục móng.

Nhiễm nấm móng có thể do nhiều loại nấm khác nhau [nấm men hoặc nấm sợi] sống trong môi trường. Các vết nứt nhỏ trên móng tay hoặc vùng da xung quanh có thể cho phép những vi khuẩn này xâm nhập vào móng tay và gây nhiễm trùng. Bất cứ ai cũng cũng thể bị bệnh nấm móng, nhưng đối tượng dễ bị nhiễm hơn là những người lớn tuổi; chấn thương móng tay hoặc phẫu thuật móng tay; bệnh tiểu đường; hệ thống miễn dịch suy yếu; gặp phải vấn đề về lưu thông máu, chân của vận động viên.

Triệu chứng: Bệnh nấm móng thường có triệu chứng là: Thay đổi màu sắc của móng [vàng, nâu hoặc trắng], dày ở bờ tự do củ móng, ly tách móng và bị mục móng.

  • nhiễm nấm móng thường không đau, trừ khi bệnh trở nên nghiêm trọng. Một số người bị nhiễm nấm móng chân cũng có thể bị nhiễm nấm da ở bàn chân, đặc biệt là giữa các ngón chân.
  • Chẩn đoán: Để chẩn đoán bệnh nấm móng có thể nhìn móng bị ảnh hưởng và hỏi về các triệu chứng. Ngoài ra, có thể lấy móng tay soi dưới kính hiển vi hoặc gửi đến phòng thí nghiệm nuôi cấy nấm.
  • Điều trị: Nhiễm nấm móng có thể khó chữa và bệnh sẽ không khỏi nếu không được điều trị bằng thuốc. Điều trị tốt nhất cho nấm móng là thuốc theo kê đơn của bác sĩ da liễu. Trong trường hợp bệnh nghiêm trọng, bác sĩ có thể loại bỏ móng hoàn toàn, và phải mất vài tháng đến một năm để loại bỏ nhiễm trùng.
  • Phòng bệnh: Để phòng bệnh nấm móng cần giữ cho bàn tay và bàn chân sạch sẽ, khô ráo. Cắt móng tay và móng chân đồng thời giữ cho chúng luôn được sạch sẽ, không đi chân trần ở các khu vực thay đồ và nhà tắm công cộng, không sử dụng chung kìm bấm móng tay.

Nhiễm móng là bệnh khá phổ biến, có thể gây nhiễm trùng

Bệnh nấm Candida là một bệnh nhiễm trùng bởi nấm men. Candida thường sống bên trong ở thể [chẳng hạn miệng, cổ họng, ruột và âm dạo] và trên da mà không ra bất kỳ vấn đề nào. Đôi khi Candida có thể nhân lên và gây nhiễm trùng nếu đó là môi trường âm đạo.

Những người có khả năng nhiễm bệnh nấm âm đạo bao gồm: Phụ nữ đang mang thai; phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai; bị tiểu đường; có hệ thống miễn dịch kém [Nhiễm HIV hoặc sử dụng các loại thuốc làm suy yếu hệ thống miễn dịch như steroid, hoá trị liệu...]; đang hoặc đã sử dụng kháng sinh.

  • Triệu chứng: Nhiễm bệnh nấm Candida ở âm đạo sẽ gây ra các triệu chứng như: ngứa âm đạo hoặc đau nhức khi giao hợp; Dịch tiết âm đạo bất thường. Mặc dù hầu hết nấm candida âm đạo là nhẹ, nhưng ở một số phụ nữ có thể sẽ bị trùng nặng liên quan đến đỏ, sưng và vết nứt trên thành âm đạo.
  • Chẩn đoán và xét nghiệm: Để chẩn đoán bệnh nấm âm đạo cần lấy một mẫu nhỏ dịch âm đạo và quan sát dưới kính hiển vi, hoặc có thể gửi đến phòng thí nghiệm để nuôi cấy. Tuy nhiên, nuôi cấy nấm dương tính không phải lúc nào cũng có nghĩa là do candida gây ra.
  • Điều trị: Nấm candida âm đạo thường được điều trị bằng thuốc kháng nấm. Đối với hầu hết các bệnh nhiễm trùng, phương pháp điều trị là sử dụng thuốc kháng nấm đặt trong âm đạo hoặc một liều fluconazole bằng đường uống. Đối với trường hợp nhiễm nấm nặng, cần bổ sung thêm phương pháp điều trị. Những phương pháp này bao gồm: liều uống fluconazole, hoặc các thuốc đặt âm đạo như acid boric, nystatin, flucytosine.
  • Phòng bệnh: Để ngăn ngừa nhiễm nấm âm đạo, nên sử dụng quần áo có chất liệu vải cotton. Chỉ sử dụng kháng sinh khi được sự chỉ định của bác sĩ.

Bệnh nấm candida ở miệng và cổ họng được gọi là nấm miệng. Còn bệnh nấm candida ở thực quản [ống nối cổ họng với dạ dày] được gọi là bệnh viêm thực quản do nấm candida. Nấm candida thực quản là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất ở những người nhiễm HIV/AIDS, ung thư máu, người người mắc bệnh bạch cầu, ung thư hạch.Người điều trị các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài.

Bệnh nấm miệng, cổ họng và thực quản là không phổ biến ở người lớn khỏe mạnh. Những người có nguy cơ cao nhiễm bệnh bao gồm trẻ sơ sinh, đặc biệt là những trẻ dưới 1 tháng tuổi và những người thường: đeo răng giả, bị tiểu đường, bị ung thư, bị nhiễm HIV/AIDS, uống kháng sinh hoặc corticosteroid

  • Triệu chứng: Bệnh nấm miệng và cổ họng có nhiều triệu chứng khác nhau, bao gồm: các mảng trắng ở má trong, lưỡi, vòm miệng và cổ họng; đỏ hoặc đau; mất vị giác; đau khi ăn hoặc nuốt; nứt và đỏ ở khoé miệng. Các triệu chứng nấm candida ở thực quản bao gồm đau khi nuốt và khó nuốt.
  • Chẩn đoán và xét nghiệm: Bác sĩ có thể chẩn đoán nấm miệng hoặc cổ họng bằng cách quan sát vị trí mắc nấm. Đôi khi, bác sĩ có thể lấy một mẫu nhỏ từ miệng hoặc cổ họng gửi đến phòng thí nghiệm để quan sát dưới kính hiển vi hoặc nuôi cấy nấm. Đối với nấm thực quản thì thường chẩn đoán bằng nội soi.
  • Điều trị: Bệnh nấm miệng, cổ họng và thực quản đều được điều trị bằng thuốc chống nấm. Thời gian điều trị khoảng từ 7-14 ngày. Những loại thuốc này bao gồm: clotrimazole, miconazole hoặc nystatin. Đối với những trường hợp nhiễm trùng nặng, phương pháp điều trị phổ biến nhất là sử dụng fluconazole bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
  • Phòng bệnh: Cách ngăn ngừa nấm ở miệng, cổ họng là duy trì sức khỏe răng miệng, súc miệng hoặc đánh răng sau khi sử dụng corticosteroid dạng hít.

Bệnh nhân HIV thường là đối tượng dễ nhiễm nấm Candida

Bệnh nấm da mảng tròn là bệnh nhiễm trùng da phổ biến do nấm gây ra. Nó gây ra các mảng thương tổn da hình tròn [giống hình đồng tiền]. Nấm gây nhiễm trùng có thể sống trên da, bề mặt và trên các vật dụng như quần áo, khăn tắm, khăn trải giường.

Các khu vực trên cơ thể có thể bị nhiễm nấm: Bàn chân, háng, đùi trong hoặc mông, da đầu, râu. Bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến da trong hầu hết bộ phận cơ thể như móng tay và móng chân.

  • Triệu chứng: Tùy thuộc vào vị trí nhiễm nấm trên cơ thể sẽ có các triệu chứng khác nhau. Triệu chứng xuất hiện khoảng từ 4-14 ngày sau khi da tiếp xúc với nấm gây bệnh.
  • Chẩn đoán và điều trị: Bác sĩ có thể lấy những mảng da nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi hoặc gửi đến phòng thí nghiệm để nuôi cấy nấm. Điều trị nấm mảng tròn phụ thuộc vào vị trí của nó trên cơ thể và mức độ nhiễm trùng. Một số dạng nấm có thể sử dụng thuốc không kê đơn. Hoặc sử dụng kem bôi da. Đối với vị trí trên da có thể sử dụng thuốc không kê đơn bao gồm: Clotrimazole ; Miconazole; Terbinafine ; Ketoconazole. Đối vị trí da đầu thường cần điều trị bằng thuốc kháng nấm theo toa từ 1 đến 3 tháng. Thuốc này bao gồm: Griseofulvin; Terbinafin; Itraconazole; Fluconazole.

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề