Sáng kiến kinh nghiệm dạy học theo dự án cho trẻ mầm non

sáng kiến kinh nghiệm PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀ BƯỚC ĐẦU THỰC NGHIỆM “DẠY HỌC DỰ ÁN” VÀO BỘ MÔN LỊCH SỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [165.16 KB, 13 trang ]

Chuyên đề:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
VÀ BƯỚC ĐẦU THỰC NGHIỆM “DẠY HỌC DỰ ÁN”
VÀO BỘ MÔN LỊCH SỬ.
A. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN:
I. Thế nào là dạy học theo dự án?
1. Khái niệm: Dạy học theo dự án [DHDA] là một hình thức dạy học, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực
hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
2. Mục tiêu của dạy học theo dự án.
-Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế.
-Phát triển cho học sinh kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy bậc
cao[ phân tích, tổng hợp, đánh giá].
-Rèn luyện nhiều kĩ năng [tổ chức, kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo nhóm,
giao tiếp ].
-Học sinh làm việc độc lập để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế.
-Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm.
II. Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án:
1. Người học là trung tâm của dạy học dự án.
- Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học được trực
tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá
nhân. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ
việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng
dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người
học.


- Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều
nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình.
- Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết vào
thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
1
2.Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án
- Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng
thông qua các hoạt động thực tiễn.
- Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với
những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực…
- Người học thường đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án.
- Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với
địa phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối với xã hội.
3. Hoạt động học tập phong phú và đa dạng
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau
nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên môn, có
nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù là của môn nào, cũng phải đòi
hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết. Đặc điểm này giúp dự án gần với thực tế
hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm việc
- Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý
thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở
rộng hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy kinh nghiệm
thực tiễn.
- Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt động
nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết.
- Trong dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin được
tích hợp vào quá trình học tập.
4. Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân
- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng tác
làm việc giữa các thành viên.


- Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó
kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
- Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học viên và
giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia trong dự án. Nhờ đó,
hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao.
5. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
- Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm được
tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế
hoạch.
- Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong đa số
trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội.
- Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều chỉnh dự
án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công việc thực tế
2
chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu thập được.
- Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính hữu ích
của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
- Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao.
Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế.
III. Cấu trúc của dạy học dự án:
Trong dạy học dự án có nhiều thành tố liên quan với nhau rất mật thiết: người học,
giáo viên, nội dung, phương tiện dạy học, môi trường và thời gian thực hiện dự án…
1. Người học
-Người học là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc lập mà
làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm
vụ hoàn thành vai trò của mình theo mục tiêu đã đề ra.
-Học sinh[ nhóm ] thực hiện dự án bằng việc thực hiện các vai được chỉ định.
-Học sinh tự lực triển khai dự án[ quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ
chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề ].
-Học sinh[ nhóm ] thu thập, sử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận để tích


lũy kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc.
-Học sinh tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kĩ năng của
“người lớn” như cộng tác và diễn giải.
2. Giáo viên
-Từ nội dung bài học hình thành ý tưởng dự án mang tính thực tiễn.
-Tạo vai cho học sinh trong dự án, làm cho vai của học sinh gắn với nội dung cần
học[thiết kế các bài tập trong dự án cho học sinh]
- Tạo môi trường học tập, chỉ dẫn, gợi lên những nghi vấn và thúc đẩy sự hiểu biết
sâu hơn của người học.
- Hướng dẫn người học tập trung vào tìm hiểu, giải quyết vấn đề và thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể của dự án.
- Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ.
Trong suốt quá trình thực hiện dự án, giáo viên là người hướng dẫn, người tham
vấn, người huấn luyện, người bạn cùng học, chứ không phải là “người cầm tay chỉ việc”
cho học sinh.
3. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học được người học tiếp thu trong quá trình thực hiện dự án. Nội dung
dạy học cần theo sát chương trình học và có phạm vi kiến thức liên môn. Khi thiết kế dự
án, cần phải chọn những nội dung dạy học có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường
ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật.
4. Phương pháp dạy học
- Trong dạy học dự án người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau: thuyết
trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc theo nhóm…
- Học tập trong dự án là học tập trong hành động. Vì vậy, người học không tiếp thu
3
thông tin một cách bị động mà là người tích cực giành lấy kiến thức. Như vậy, mỗi bài
học đều thật sự hấp dẫn đối với người học vì đó là những vấn đề có thật trong đời sống.
5. Phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học trong dạy học dự án là sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, máy
tính, internet, các phương tiện trình chiếu… Người học cần được tạo điều kiện sử dụng


công nghệ thông tin khi sản xuất một ấn phẩm, khi trình bày vấn đề
6. Môi trường và thời gian thực hiện dự án
Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1-2 tiết, hoặc có
thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt năm học.
IV. Các hình thức dạy học dự án.
Dạy học dự án có thể được phân loại dựa theo nhiều cơ sở khác nhau. Sau đây là một
số cách phân loại chính:
1. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của dự án
- Dự án về giáo dục
- Dự án về môi trường
- Dự án về văn hóa
- Dự án về kinh tế
2. Phân loại theo nội dung chuyên môn
- Dự án trong một môn học;
- Dự án liên môn [nội dung bao gồm nhiều môn học khác nhau];
- Dự án ngoài chương trình [dự án không liên quan trực tiếp đến nội dung các môn
học trong chương trình học tập của người học].
3. Phân loại theo quy mô
Người ta phân ra các dự án: nhỏ, vừa, lớn dựa vào:
- Thời gian, chi phí;
- Số người tham gia: nhóm, tổ, lớp, trường, liên trường…
- Phạm vi tác động [ảnh hưởng] của dự án: trong trường, ngoài trường, khu vực…
K.Frey[học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa liên bang Đức] đề nghị
cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học;
- Dự án trung bình: thực hiện trong một ngày đến một tuần hoặc 40 giờ học;
- Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, trên một tuần và có thể kéo dài nhiều
tháng.
4. Phân loại theo tính chất công việc
- Dự án “tham quan và tìm hiểu”;


Ví dụ: Dự án tham quan và tìm hiểu một quy trình sản xuất, dịch vụ [rượu bia, xi
măng, đồ gốm…]; Dự án tham quan và tìm hiểu việc sử dụng khí oxi ở bệnh viện…
- Dự án “thiết lập một cơ sở sản xuất, kinh doanh”;
Ví dụ: Dự án xây dựng một cơ sở xử lí hạt giống [lúa, bắp …]; Dự án mở một cửa
hàng bán thực phẩm chế biến - Dự án “nghiên cứu, học tập”;
Ví dụ: Dự án xác định độ pH của đất trồng; Dự án khảo sát môi trường chăn nuôi,
trồng trọt …
- Dự án “tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm”;
4
Ví dụ: Dự án tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường; Dự án giới thiệu cho
nông dân cách nuôi trồng thủy sản, sử dụng phân bón hóa học, thuốc phòng trừ sâu
bệnh… Dự án tiếp thị sản phẩm cho các cơ sở sản xuất [oxi sạch, thuốc trừ sâu, phân
bón …].
- Dự án “tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội”. Ví dụ: Dự án trồng và chăm
sóc cây xanh; Dự án xây dựng trường học “xanh,sạch, đẹp”…
V. Qui trình dạy học theo dự án:
1. Dạy học theo dự án được thực hiện theo 5 bước như sau:
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng
dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những
vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề xuất, xác
định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với
các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội.
Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học lựa chọn.
Bước 2: Các nhóm hình thành đề cương và lập kế hoạch thực hiện.
-Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục tiêu của dự án. Hình dung nội dung
chi tiết và các công việc cụ thể, cách thức thực hiện, các điều kiện cần thiết như: nguồn
tư liệu, thiết bị cần thiết, kinh phí, người tham gia…Dự kiến thời gian, địa điểm triển


khai công việc, phân công người thực hiện, dự kiến sản phẩm cần đạt. Tất cả các vấn đề
trên được trình bày trong đề cương hoạt động và kế hoạch thực hiện.
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của
bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được.
- Việc xây dựng đề cương cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang
tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự
án.
*Xây dựng đề cương cho một dự án
Một bản dự án có các phần chính như sau:
TÊN DỰ ÁN
I. Tổng quan:- Mục tiêu của dự án- Người thực hiện- Các chuyên gia, cố vấn, tổ
chức phối hợp thực hiện - Phạm vi nghiên cứu dự án - Thời gian
II. Nội dung dự án:
1. Lí do hình thành dự án
2. Nhiệm vụ của dự án
3. Điều kiện thực hiện dự án: Nguồn lực, các thiết bị và cơ sở vật chất, tài chính
4. Tổ chức thực hiện
- Chia nhóm
- Thực hiện các công việc được giao
- Thu thập số liệu, báo cáo kết quả
- Đánh giá sản phẩm
- Kế hoạch thực hiện theo thời gian
5
5. Sản phẩm của dự án
- Danh mục các sản phẩm dự kiến
- Tiêu chí đánh giá sản phẩm
III. Phụ lục:
-Các tài liệu học tập và tham khảo
- Bài học liên quan đến dự án
- Câu hỏi định hướng người học khi thực hiện và rút ra những kết luận từ dự án.


Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ:
-Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các thành viên trong nhóm thực
hiện kế hoạch đã đề ra
-Thu thập thông tin từ sách báo, tạp chí, internet, khảo sát, điều tra, phỏng vấn, thực
địa…
-Xử lí thông tin: tổng hợp, phân tích dữ liệu.
-Thảo luận thường xuyên giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết các vấn đề và
kiểm tra tiến độ.
-Xây dựng sản phẩm: tập hợp các kết quả thành một sản phẩm cuối cùng.
Bước 4: Thu thập kết quả, giới thiệu sản phẩm trước tập thể lớp.
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm [bản tin, báo, áp
phích, thu hoạch, báo cáo…] và có thể được trình bày trên Power Point, hoặc thiết kế
thành trang Web, bản đồ, tranh ảnh, mô hình, đóng vai diễn kịch, kể chuyện…
- Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới
mà họ đã tích lũy thông qua dự án [theo nhóm hoặc cá nhân].
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học, giới thiệu trước
lớp, trong trường hay ngoài xã hội.
Bước 5: Đánh giá kết quả dự án, rút kinh nghiệm.
-Học sinh rút ra những bài học từ việc học theo dự án: đã học được gì? Hình thành
được những thái độ tích cực nào? Có hài lòng về kết quả thu được không? Đã gặp những
khó khăn gì và đã giải quyết như thế nào? Những cảm nhận của cá nhân sau khi thực
hiện xong một dự án.
-Giáo viên: đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản phẩm
thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em. Hướng dẫn
người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
*Có thể tóm tắt qui trình theo sơ đồ sau:
6
Phát hiện vấn đề thực tiễn có
liên quan đế nội dung
chương trình giảng dạy


2. Những bài học kinh nghiệm để dạy học dự án thành công:
- Việc phân chia các bước trong dạy học dự án chỉ có tính tương đối. Trong thực tế
chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau.
- Giáo viên phải phác họa trước các ý tưởng cơ bản của dự án. Nếu không bám sát vào
mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học tập có thể bị hiểu sai.
- Hãy để cho nội dung đào tạo định hướng việc lựa chọn và thiết kế dự án. Dựa vào mục
đích, mục tiêu và chuẩn kiến thức, kĩ năng; giáo viên sẽ lựa chọn các bài học cần ưu tiên
trong chương trình. Khi thiết kế dự án, phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động
sẽ giúp cho người học xác định được mục tiêu học tập dự kiến.
- Giáo viên nên luôn nhớ rằng mình là người hướng dẫn và hỗ trợ, không làm thay mà là
tạo điều kiện cho học viên làm việc.
- Giáo viên cần đặt câu hỏi cho người học suy nghĩ và thử thách họ. Nên lựa chọn những
câu hỏi định hướng một cách cẩn thận để người học tiếp thu được những kiến thức cần
thiết trong chương trình.
7
Xây dựng ý tưởng dự án
Lập kế hoạch dự án, phiếu hoạt động
nghiên cứu, thang điểm, đáp án.
Triển khai dự án cho học sinh
Tổ chức nhóm, phân vai
Giao nhiệm vụ cho học sinh
Phát tài liệu hỗ trợ cho học
sinh
Tổ chức thực hiện dự án
Theo dõi, đôn đốc kịp thời
Xử lí thông tin phản hồi
Nghiệm thu dự án
Trình bày sản phẩm
Góp ý nhận xét
Đánh giá, cho điểm


Kết quả sản phẩm
- Hãy nhớ kiểm tra những kỹ năng cần thiết, kiểm tra tư duy của học sinh. Việc kiểm tra
và tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện kịp thời trong tất cả giai đoạn của dự án.
- Trong suốt dự án, nên tạo nhiều cơ hội để đánh giá và kiểm soát sự tiến bộ của học
sinh. Sau mỗi dự án cần đánh giá và rút kinh nghiệm nghiêm túc cho lần sau có kết quả
tốt hơn.
VI. Đánh giá dự án
1.Các yêu cầu bắt buộc phải đạt được với một dự án
- Dự án phải gắn với nội dung dạy học của chương trình.
- Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống.
- Thiết kế được các hoạt động [việc làm] cụ thể cho người học.
- Qua hoạt động của dự án người học tiếp thu được kiến thức của môn học.
- Có tính khả thi [phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của người học].
- Có các sản phẩm cụ thể.
2. Các tiêu chí đánh giá:
Để đánh giá một dự án, có thể dựa vào 10 tiêu chí trong bảng dưới đây. Mỗi tiêu chí
cho điểm từ 1 đến 5. Dự án đạt loại tốt khi có tổng điểm từ 40-50; khá: 30-40;
đạt: 25-30; không đạt: dưới 25.
STT
Tiêu chí Điểm
Ghi chú
1 2 3 4 5
1 Những kiến thức, kĩ năng thu được sau dự án
2 Lượng kiến thức gắn với môn học trong dự án
3 Tạo điều kiện cho mọi thành viên tham gia
4 Chỉ rõ những công việc người học cần làm
5 Tính hấp dẫn với người học của dự án
6 Phù hợp với điều kiện thực tế
7 Phù hợp với năng lực của người học
8 Áp dụng công nghệ thông tin


9 Sản phẩm có tính khoa học
10 Sản phẩm có tính thực tiễn, thiết thực
3.Một dự án tốt:
1. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với khả năng thực hiện của người học.
2. Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của chương trình.
3. Các nhiệm vụ của dự án kích thích được cảm hứng, say mê của người học.
4. Người học được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện công việc có chất lượng tốt.
5. Phát huy tối đa năng lực cá nhân của người học khi họ đảm nhận những vai trò khác
nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm.
6. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của người học. Người học có điều kiện để tiếp
xúc với những đối tượng thực tế, các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia
trong lĩnh vực nghiên cứu.
7. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của người học. Ngay từ khi
triển khai dự án, các kết quả dự kiến phải được làm rõ và luôn được rà soát nhiều lần.
8
8. Người học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua báo cáo và sản
phẩm.
9.Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên.
10. Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại. Người học được tiếp cận với nhiều
công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tư duy và tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt.
VII. Những ưu điểm, hạn chế và khó khăn khi thực hiện dạy học theo dự án
1. Ưu điểm:
Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của phương pháp dạy học này.
Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của dạy học theo dự án:
-Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
-Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;
-Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
-Phát triển khả năng sáng tạo;
-Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp;


-Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
-Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc[sự hợp tác làm việc nhóm] ;
-Phát triển năng lực đánh giá.
2. Hạn chế
- Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không được
bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những người thực hiện
phải làm việc ngoài giờ. Điều này lí giải tại sao một phương pháp dạy học có nhiều ưu
điểm như dạy học dự án lại rất khó đi vào thực tiễn dạy học ở nước ta.
- Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng với những nội
dung nhất định trong những điều kiện cho phép. Dạy học dự án không thể thay thế
phương pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hay việc thông
báo thông tin.
- Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi
cuốn được người học tham gia một cách tích cực.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phương tiện
vật chất và tài chính phù hợp.
- Dạy học dự án khó áp dụng ở cả bậc đại học cũng như trung học, tiểu học.
3. Những khó khăn khi dạy học dự án:
* Người học thường gặp khó khăn:
- Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phương pháp thích hợp.
- Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án.
- Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thông tin một cách khoa học.
- Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự án.
- Phối hợp và hợp tác trong nhóm.
* Giáo viên thường gặp khó khăn:
- Muốn hiểu đúng và đầy đủ về dạy học dự án.
9
- Thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học.
- Đưa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết.


- Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể.
* Một số lưu ý khi dạy học theo dự án.
-DHTDA không đơn thuần là “làm thí nghiệm” trong phòng thí nghiệm mà dự án phải
gắn với thực tiễn, thời sự hấp dẫn học sinh.
-Nội dung dự án phải bám sát chương trình học và mang tính liên môn.
-Học sinh phải đối mặt với thách thức của tình huống[mơ hồ, phức tạp, không tiên liệu
trước được].
-Đảm bảo phát triển các kĩ năng[làm việc theo nhóm, giao tiếp, tư duy bậc cao, tự tổ
chức, UDCNTT…] cho học sinh.
-Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học và có độ dài khoảng 1 đến 2 tuần, hoặc
có thể vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài trong suốt khóa học, năm học.
VIII. Kết luận.
DHDA ra đời đã lâu và được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới
thường xuyên sử dụng. Nhưng ở Việt Nam, giáo viên và học sinh chỉ mới được tiếp cận
và sử dụng phương pháp dạy học này trong những năm gần đây. Trong cách dạy và học
mới này, vai trò và nhiệm vụ của cả giáo viên và học sinh điều phải thay đổi. So với
phương pháp dạy học truyền thống, sự thay đổi này quá lớn khiến giáo viên và học sinh
gặp không ít thách thức và khó khăn. Tuy nhiên, đây là một phương pháp dạy học tích
cực, phát huy tối đa tính chủ động và dân chủ của học sinh thông qua việc yêu cầu học
sinh thực hiện các dự án mô phỏng với các dự án có thật trong xã hội để lĩnh hội kiến
thức bài học.
Như vậy phương pháp dạy học này có vai trò rất lớn trong việc thực hiện dạy học
tích cực.Có thể khái quát tác dụng của dạy học dự án như sau:
Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn
Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo
Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển
Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học
Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp.
B. THỰC NGHIỆM: Vận dụng dạy học theo dự án ở phần “Tác động của cuộc


cách mạng khoa học- kĩ thuật lần thứ hai” đối với cuộc sống của con người.
Trong chương trình Sử 9, khi nghiên cứu bài 12: NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ
YẾU VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG KHOA HỌC – KĨ THUẬT, bản
thân tôi thấy đây là một bài học có nhiều vấn đề liên quan đến thực tế xã hội, môi
trường…. mà học sinh có thể tìm hiểu, mở rộng kiến thức, bằng khả năng tự nghiên cứu,
tự giải quyết vấn đề.
Trong dạy học phần “Tác động của cách mạng khoa học – kĩ thuật” tôi đưa ra 4 dự
án có liên quan đến thực tế cuộc sống, chia lớp thành 4 nhóm, giao cho mỗi nhóm một
đề tài để các em tự tìm tư liệu, tự giải quyết vấn đề được giao, tạo ra sản phẩm trình bày
được.
10
-Nhóm I: Tìm hiểu tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật đến cuộc sống của con
người.
-Nhóm II: Tìm hiểu Việt Nam đã ứng dụng những thành tựu cách mạng khoa học – kĩ
thuật vào công cuộc xây dựng đất nước và phục vụ cuộc sống con người như thế nào?
-Nhóm III: Địa phương em có những vấn đề gì liên quan đến tiến bộ khoa học – kĩ
thuật, hậu quả tiêu cực từ cách mạng khoa học – kĩ thuật.
-Nhóm IV: Nêu các giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của cách mạng khoa
học – kĩ thuật. Trong các giải pháp đó địa phương, trường, bản thân em đã thực hiện
được những giải pháp nào?
Bước 1. Các nhóm sau khi nhận được nội dung cần tìm hiểu, xác định chủ đề.
Bước 2. Các nhóm xây dựng đề cương, lập kế hoạch thực hiện
*Xây dựng đề cương:
a. Mục tiêu dự án.
b. Nội dung cần nghiên cứu
*Kế hoạch thực hiện
1. Những việc cần làm:
-Nhóm họp bàn phân công nhiệm vụ cho từng thành viên
-Xác định nguồn thông tin và thu thập thông tin từ các nguồn.
-Tổng hợp và xử lí thông tin


-Họp nhóm để đánh giá nguồn tư liệu
-Viết báo cáo xây dựng sản phẩm.
2. Thời gian: 2 tuần
3. Phương pháp tiến hành:
-Đọc sgk, sách tham khảo và các nguồn tư liệu khác
-Tìm tư liệu, tranh ảnh trên Internet. Tìm hiểu thực tế về ứng dụng khoa học – kĩ thuật ở
địa phương và những tác động từ tác động khoa học – kĩ thuật đến địa phương, những
việc làm của địa phương, trường, lớp… để hạn chế những tác động tiêu cực của việc
dụng khoa học – kĩ thuật trong cuộc sống.
-Xây dựng báo caó
Bước 3. Thực hiện dự án:
-Từng thành viên trong nhóm theo phân công để thực hiện.
-Thảo luận giữa đợt giữa các thành viên trong nhóm để giải quyết vấn đề khó khăn và
kiểm tra tiến độ.
-Thảo luận cuối đợt để xây dựng sản phẩm: tập hợp, kiểm duyệt các kết quả thành 1 sản
phẩm cuối cùng.
-Viết bài để báo cáo.
Bước 4. Trình bày và giới thiệu sản phẩm:
-Bài viết toàn văn của dự án.
-Các tranh ảnh minh họa.
Bước 5. Đánh giá:
-Nhóm tự đánh giá:
+Qua dự án đã học được gì? Hình thành được thái độ tích cực nào?
+Nhóm có hài lòng về kết quả thu được hay không?
11
+Khi thực hiện dự án gặp những khó khăn gì? Giải quyết bằng cách nào?
+Những cảm nhận của cá nhân sau khi thực hiện xong 1 dự án.
-Các nhóm khác nhận xét đánh giá: mỗi nhóm hoàn thành dự án in một bản cho các
nhóm khác cùng đọc để nhận xét, đánh giá. Các nhóm dựa vào các tiêu chí đánh giá để
đánh giá dự án của nhóm khác.


-Giáo viên đánh giá:
+Đánh giá về chất lượng sản phẩm, kết quả tự đánh giá của nhóm.
+Phương pháp làm việc của nhóm, thái độ làm việc của các thành viên trong nhóm.
+Đánh giá trên cơ sở tiêu chí đánh giá.
*Kết quả đạt được trong việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án.
-Học sinh tự đánh giá:
+Biết được tác động hai mặt[tích cực & hạn chế] từ cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật
đến cuộc sống con người.
+Biết được cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật mang đến những thay đổi như thế nào
đối với địa phương, đất nước.
+Những vấn đề nóng từ hậu quả của cách mạng khoa học – kĩ thuật.
+Những giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực từ cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật.
+Rèn luyện được phương pháp tự học, tự tìm kiếm và chiếm lĩnh kiến thức, học và làm
quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
+Hiểu được vai trò của cá nhân và tập thể nhóm trong nghiên cứu, học tập.
+Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
-Giáo viên đánh giá: dựa vào 3 tiêu chí và trên cơ sở tiêu chí đánh giá.
+Về kiến thức: kết quả dự án thể hiện học sinh không chỉ nắm bắt được nội dung kiến
thức trong sgk mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn.
+Về phương pháp: rèn luyện được phương pháp tự học, phương pháp nghiên cứu, cách
làm việc khoa học, cách trình bày.
+Về thái độ: mỗi thành viên trong nhóm phải làm việc nghiêm túc, say mê, có trách
nhiệm, mong muốn tạo 1 sản phẩm có kết quả cao.
Kính thưa tất cả quí thầy cô giáo,
Đây là phương pháp dạy học hoàn toàn mới mẻ với bản thân và tổ chuyên môn,
chúng tôi vừa nghiên cứu, vừa thực nghiệm, vừa rút kinh nghiệm. Phần trình bày nội
dung chuyên đề của chúng tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, chưa đáp ứng hết được sự
kỳ vọng của quí thầy cô. Kính mong quí thầy cô chúng ta cùng thảo luận, góp ý kiến để
đi đến thống nhất một số vấn đề cơ bản trong việc vận dụng phương pháp này vào dạy


học bộ môn lịch sử để ngày càng đạt hiệu quả thiết thực hơn.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào tất cả quí thầy cô về dự chuyên đề
hôm nay!
Tổ SỬ ĐỊA- TIẾNG ANH
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
12


13

thử nghiệm mô hình dạy học theo dự án với trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi tại thành phố cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [5.91 MB, 193 trang ]

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lý Tuyết Ly

THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH DẠY HỌC
THEO DỰ ÁN VỚI TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU

Chuyên ngành: Giáo dục học [Giáo dục Mầm non]
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ THU HIỀN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Lý Tuyết Ly


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động
viên, giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình từ gia đình, thầy cô, nhà trường và bạn bè. Thông


qua luận văn, tác giả muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- TS. Phan Thị Thu Hiền đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và định hướng cho tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
- Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh cùng toàn thể cán bộ, giáo
viên Khoa Giáo dục Mầm non đã trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ dẫn tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
- Ban giám hiệu và giáo viên trường Mầm non Ánh Dương Tp. Cà Mau đã tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình thử nghiệm.
- Phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- Gia đình và bạn bè luôn động viên tinh thần cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, xin kính gửi lời chúc sức khỏe và hạnh phúc đến tất cả mọi người
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 09 năm 2014
Tác giả
Lý Tuyết Ly


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 3


5. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
8. Kế hoạch nghiên cứu.............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ............. 6
1.1. Bối cảnh nghiên cứu đề tài ....................................................................................... 7
1.1.1. Làn sóng cải cách giáo dục của thế giới .......................................................... 7
1.1.2. Giáo dục mầm non Việt Nam trước làn sóng cải cách giáo dục của thế giới 10
1.2. Cơ sở lí luận về việc thử nghiệm mô hình dạy học theo dự án với trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ............................................................................................................ 14
1.2.1. Một số khái niệm công cụ .............................................................................. 14
1.2.2. Cấu trúc của mô hình dạy học theo dự án ...................................................... 22
1.2.3. Ưu điểm của dạy học theo dự án và những khó khăn khi dạy học theo cách
tiếp cận dự án ................................................................................................. 31
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NONTẠI
MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ CÀ MAU .............................. 38


2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ tìm hiểu thực trạng áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mầm non tại một số trường
mầm non thành phố Cà Mau ................................................................................... 38
2.2. Phương pháp tìm hiểu thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non tại một số trường
mầm non thành phố Cà Mau ................................................................................... 39
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 39
2.2.2. Các phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 39
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 41
2.3. Phân tích kết quả điều tra thực trạng áp dụng các phương pháp dạy học


tích cực cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non thành phố
Cà Mau .................................................................................................................... 41
2.3.1. Đôi nét về địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 41
2.3.2. Phân tích kết quả điều tra ............................................................................... 43
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 68
Chương 3. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO DỰ ÁNVỚI TRẺ
MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU .................................... 70
3.1. Bối cảnh thử nghiệm............................................................................................... 70
3.2. Các bước tiến hành thử nghiệm mô hình dạy học theo dự án với trẻ 5 – 6
tuổi tại trường mầm non Ánh Dương ..................................................................... 71
3.2.1. Xây dựng các phương án thử nghiệm mô hình dạy học theo dự án với trẻ
5 – 6 tuổi tại trường mầm non Ánh Dương .................................................... 71
3.2.2. Tổ chức thử nghiệm mô hình dạy học theo dự án với trẻ 5 – 6 tuổi tại trường
mầm non Ánh Dương ..................................................................................... 83
3.2.3. Kết quả thử nghiệm ........................................................................................ 97
3.3. Kết luận................................................................................................................. 107
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 108
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 109
ĐỀ XUẤT .................................................................................................................... 111
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ........................................ 113


PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................... 6
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................................... 9
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................... 11
PHỤ LỤC 5 ................................................................................................................... 12
PHỤ LỤC 6 ................................................................................................................... 22
PHỤ LỤC 7 ................................................................................................................... 49
PHỤ LỤC 8 ................................................................................................................... 50


PHỤ LỤC 9 ................................................................................................................... 54
PHỤ LỤC 10 ................................................................................................................. 62
PHỤ LỤC 11 ................................................................................................................. 65


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về dạy học theo yêu cầu chương trình giáo dục
mầm non 2009…………………………………………………………

44

Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lí về dạy học theo yêu cầu chương trình
giáo dục mầm non 2009………………………………………………... 46
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về sự khác nhau giữa cách dạy học trong
chương trình 2009 và cách dạy học trước đây…………………………

47

Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lí về sự khác nhau giữa cách dạy học trong
chương trình mới 2009 và cách dạy học trước đây…………………….

50

Bảng 2.5. Cách hiểu của giáo viên về giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non…….

52

Bảng 2.6. Cách hiểu của cán bộ quản lí về giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non.


53

Bảng 2.7. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong tổ chức các hoạt động
tại trường mầm non…………………………………………………….. 57
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng hình thức tổ chức các hoạt động học………………….

58

Bảng 2.9. Nhận thức của giáo viên về phương pháp dạy học tích cực…………….

61

Bảng 2.10. Mức độ hiểu biết của giáo viên và ban giám hiệu trường mầm non về
mô hình dạy học theo dự án của Lilian G. Katz [Mỹ]…………………. 64
Bảng 2.11. Hình thức giáo viên mầm non và ban giám hiệu trường mầm non tiếp
cận mô hình dạy học theo dự án của Lilian Katz [Mỹ]………………...

65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1. Cấu tạo ngoài của Ốc ...................................................................................90
Hình 3.2. Cấu tạo lưỡi và răng Ốc .................................................................... ........ 92


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Trong thời đại ngày nay, thế giới đang bước vào kỉ nguyên mới với sự phát triển
nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại, những thành tựu của nó có tác động
mạnh mẽ về mọi mặt của đời sống xã hội. Khoa học tiên tiến đòi hỏi con người không
ngừng học hỏi, nâng cao tri thức và kỹ năng của mình. Sứ mệnh đó đặt lên vai ngành
giáo dục, một trọng trách lớn lao: đào tạo con người đáp ứng yêu cầu xã hội ngày càng
phát triển. Trong những năm gần đây, giáo dục Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều
thay đổi trong toàn bộ quá trình dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học rất được
quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khoá VIII đã chỉ rõ một nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục và Đào
tạo là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học” [18]. Và điều
này tiếp tục được khẳng định tại khoản 2 điều 5 Luật giáo dục: “Phát huy tính tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học,
khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [3].
Nói đến đổi mới giáo dục nghĩa là phải đổi mới toàn diện ngay từ bậc học mầm
non, đặt nó là trọng tâm và ưu tiên hàng đầu trong công cuộc đổi mới. Giáo dục mầm
non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân và được xác định là bậc học
giữ vai trò quan trọng trong việc đặt nền móng nhân cách cho trẻ. L. N. Tônxtôi từng
nhận định: “Tất cả những gì mà đứa trẻ sẽ có sau này khi trở thành người lớn đều thu
nhận được từ thời thơ ấu. Trong quãng đời còn lại những cái mà nó thu nhận được chỉ
đáng một phần trăm những cái đó mà thôi”, đồng thời ông còn đưa ra một phép so
sánh “Nếu từ đứa trẻ năm tuổi đến người lớn, khoảng cách chỉ là một bước thì từ đứa
trẻ sơ sinh đến đứa trẻ năm tuổi là một khoảng dài kinh khủng” [30, tr. 337]. Điều này
cho thấy lứa tuổi mầm non là giai đoạn vàng của sự phát triển và không thể tìm thấy ở
bất kì giai đoạn nào. Nhận thức được vai trò của giáo dục mầm non cùng với nhu cầu
đổi mới giáo dục, chương trình giáo dục mầm non 2009 ra đời với triết lý “dạy học lấy
trẻ làm trung tâm” và “dạy học theo hướng tích hợp”, nhằm mục đích phát huy tích
cực, chủ động, sáng tạo, khả năng tư duy, giải quyết vấn đề, khả năng học suốt đời của



2

trẻ. Nhưng quan điểm “dạy học lấy trẻ làm trung tâm” và “dạy học tích hợp” đã khiến
giáo viên không khỏi lúng túng khi lựa chọn và áp dụng các phương pháp dạy học tích
cực. Việc cố gắng thực hiện vô tình làm cho tiết học trở nên khô khan, gượng gạo, trẻ
học một cách nhồi nhét mọi thứ khi giáo viên cho rằng “Tích hợp” là tích hợp tất cả
những gì có thể vào một hoạt động và lớp học trở nên khó quản lí khi cho rằng “Lấy
trẻ làm trung tâm” là cho trẻ tự do vui chơi hay được vận động thể chất nhiều trong
mọi hoạt động [43]. Trước thực tế đó, việc lựa chọn một mô hình hay phương pháp
dạy học phù hợp được đặt ra. Đứng ở góc độ một giáo viên mầm non, chúng tôi luôn
mong muốn tìm thấy những mô hình hay phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp
giáo viên khắc phục khó khăn của mình và hướng đến mục tiêu đổi mới. Ngoài những
phương pháp dạy học tích cực hiện nay, chúng tôi cũng rất quan tâm đến các mô hình
dạy học hiện đại trên thế giới, đầu tiên cần nhắc đến đó là “Mô hình dạy học theo dự
án của Lilian G. Katz [Mỹ]”, đây là một trong những mô hình dạy học tiến tiến và
đang được thế giới quan tâm.Với mô hình dạy học theo dự án trẻ sẽ học được nhiều
hơn những gì giáo viên cung cấp và chuẩn kiến thức sẽ không còn là điểm cuối cùng
mà điểm cuối cùng là khi nào trẻ tự giải quyết được những thắc mắc của mình đối với
môi trường xung quanh. Đặc trưng của dạy học theo dự án là tất cả các hoạt động
khám phá đều do trẻ khởi xướng, trẻ tự đưa ra vấn đề và cũng chính trẻ là người giải
quyết vấn đề đó, điều này sẽ khắc phục được hạn chế của dạy học truyền thống và giúp
giáo viên thực hiện tinh thần “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm” và “Dạy học tích hợp”
của chương trình mới, lúc này dạy học không còn là truyền thụ một chiều mà dạy học
giống như châm một ngọn lửa nhằm tạo ra sự tương tác hiệu quả giữa mỗi đứa trẻ với
môi trường xung quanh. Để minh họa cho dạy học theo dự án, chúng tôi tạm dẫn lời
một nhà sư phạm dân chủ người Nga K.Đ.Usinxki: “Khi cần dạy trẻ điều gì, chỉ cần
trẻ tự quan sát, tự phát biểu ý kiến của mình, tưởng tượng, nhớ lại những gì quan sát
được và rút ra kết luận là có hiệu quả nhất” [22]; và một nhà triết học người Pháp J. J.
Rutxô: “Trẻ tích cực dành lấy kiến thức bằng con đường tự tìm hiểu, tự khám phá,
không nên học thuộc lòng mà phải sáng tạo. Giáo dục không được áp đặt, người thầy


phải đáp ứng mọi yêu cầu, mong muốn của trẻ” [2].


3

Mô hình dạy học theo dự án của Lilian G. Katz là cách tiếp cận hiện đại rất được
thế giới quan tâm nhưng lại khá mới mẻ đối với giáo dục mầm non Việt Nam, cho nên
cần thiết phải cập nhật đặc biệt là chúng ta đang trong giai đoạn đổi mới giáo dục
hướng đến “Dạy học lấy trẻ làm trung tâm” và “Dạy học tích hợp”. Đồng thời, đến
thời điểm này vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về dạy học theo dự án của
Lilian G. Katz tại Việt Nam, nhất là các thành phố trẻ như Cà Mau. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thử nghiệm mô
hình dạy học theo dự án với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Cà Mau”. Điều
chúng tôi mong muốn là giúp trẻ chủ động hơn trong quá trình học và biết nghĩ về
những gì các em được học.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu cốt lõi của luận văn là thử nghiệm mô hình dạy học theo dự
án với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của mô hình với
mục tiêu chương trình giáo dục mầm non trong điều kiện giáo dục mầm non tại thành
phố Cà Mau.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Mô hình dạy học theo dự án với trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi trong điều kiện Cà Mau.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình hoạt động của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Mô hình dạy học theo dự án có thể phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục mầm
non, phù hợp với tinh thần dạy học hướng vào người học và phù hợp với điều kiện
giáo dục mầm non tại thành phố Cà Mau.
5. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình dạy học theo dự án.


- Khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về đổi mới giáo dục mầm
non; việc sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học tích cực để đáp ứng yêu cầu đổi
mới và hiểu biết của giáo viên mầm non về mô hình dạy học theo dự án.
- Đề xuất phương án thử nghiệm mô hình dạy học theo dự án với trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi tại trường mầm non Ánh Dương thành phố Cà Mau.


4

6. Phạm vi nghiên cứu
Thử nghiệm mô hình dạy học theo dự án là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có
nhiều thời gian và thử nghiệm trên diện rộng. Từ đó mới có thể đánh giá một cách sâu
sắc hơn về tính khả thi của mô hình dạy học này. Tuy nhiên, với quy mô của một luận
văn thạc sĩ và sự hạn chế về thời gian nên chúng tôi chỉ thử nghiệm một dự án với trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Ánh Dương thành phố Cà Mau. Ngoài ra, nói
đến dạy học theo dự án thì có rất nhiều mô hình khác nhau cho nên chúng tôi lựa chọn
chỉ nghiên cứu và thử nghiệm mô hình dạy học dự án của Lilian Katz [Mỹ].
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, chúng tôi đã sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau: phương pháp quan sát, phương pháp điều
tra bằng phiếu anket, phương pháp phỏng vấn và đặc biệt là phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp quan sát: Chúng tôi tiến hành quan sát các tất cả các hoạt động
hàng ngày của cô và trẻ [từ thứ 2 đến thứ 6] để khảo sát thực trạng áp dụngcác phương
pháp, hình thức dạy học tích cực của giáo viên mầm non. Ngoài ra, phương pháp quan
sát còn dùng để quan sát đánh giá quá trình và kết quả thử nghiệm mô hình dạy học
theo dự án tại trường mầm non.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu anket: Nhằm thu thập thông tin về các phương
pháp dạy học tích cực và hình thức tổ chức mà giáo viên thường áp dụng trong dạy
học, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra dành cho giáo viên và cán bộ quản lí tại các
trường mầm non khác nhau thuộc thành phố Cà Mau, chúng tôi có các nhóm câu hỏi


sau:
+ Nhận thức của giáo viên về đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.
+ Thực trạng sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tại các
trường mầm non.
+ Hiểu biết của giáo viên về mô hình dạy học theo dự án.
- Phương pháp phỏng vấn: Bên cạnh quan sát và sử dụng phiếu anket, chúng tôi
còn sử dụng phương pháp phỏng vấn giáo viên nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực với trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, đồng thời phỏng


5

vấn cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo về hình thức giáo viên tiếp cận mô hình dạy học
theo dự án của Lilian Katz.
- Phương pháp thử nghiệm: Phương pháp thử nghiệm được chúng tôi sử dụng để
giải quyết nhiệm vụ thứ ba của đề tài. Sau khi đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lí luận và tìm
hiểu thực trạng của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực đáp ứng mục tiêu
đổi mới chương trình tại trường mầm non, chúng tôi tiến hành thử nghiệm khoa học
mô hình dạy học theo dự án với trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non để đánh
giá tính khả thi và hiệu quả mô hình này.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi còn kết hợp sử dụng phương
pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được qua phần mềm Excel trong quá trình
nghiên cứu.
8. Kế hoạch nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Từ 1/9/2013 đến 30/12/2013
- Khảo sát thực trạng: Từ 1/1/3014 đến 30/2/2014
- Thử nghiệm khoa học: Từ 1/3/2014 đến 30/5/2014
- Hoàn thành đề tài: 1/6/2014 đến 30/9/2014



6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
“Dạy học giống như châm một ngọn lửa: Ta đưa mồi lửa tới gần
tờ giấy và giúp nó bốc cháy, kết hợp với oxygen có sẵn trong
không khí. Ở trong lớp học chức năng của người thầy giáo cũng
giống như vậy: chúng ta sử dụng nhiều phương pháp dạy học
khác nhau để tạo ra những tia sáng giữa mỗi đứa trẻ với một
phần của môi trường xung quanh chúng”.
[Hughes]
Dạy học và đổi mới hình thức, cách thức dạy học là một vấn đề luôn được đặt ra,
không chỉ ở một đất nước đang phát triển như Việt Nam mà cả những quốc gia phát
triển như Anh, Úc, Mỹ,… Dạy học giống như vẽ một bức tranh, điều quan trọng là
chúng ta vẽ cho trẻ hay để trẻ tự vẽ và chúng ta chỉ là người hướng dẫn. Ngày nay,
kiến thức trong xã hội thay đổi hằng ngày hằng giờ, cho nên không ai biết rằng năm
hay mười năm nữa xã hội cần gì ở đứa trẻ và lúc đó chúng ta có bên cạnh để dạy
những đứa trẻ của năm hay mười năm trước không. Trẻ sẽ ngơ ngác với thế giới hay
thích nghi với chúng và điều này được ảnh hưởng từ cách dạy của chúng ta ngay khi
trẻ còn ở tuổi mầm non. Như vậy, để sau này trẻ không ngơ ngác hay lung túng với
những thay đổi của xã hội, ngay từ bậc mầm non hãy dạy trẻ biết tự học, tự nghiên
cứu, tự tìm cách giải quyết vấn đề liên quan đến trẻ. Khi trẻ được học qua tự giải quyết
vấn đề thì một số kỹ năng khác cũng được phát triển kèm theo như: kỹ năng hợp tác
nhóm, biết chia sẻ, trao đổi, sự mạnh dạn, tự tin, sáng tạo,… tất cả đều rất cần cho một
đứa trẻ ở tương lai nhất là trong một xã hội mà lượng thông tin thay đổi chỉ còn tính
bằng giây. Ngay chương đầu tiên của đề tài chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn một mô
hình dạy học mới“Dạy học theo dự án”, với cách tiếp cận dự án trẻ có nhiều cơ hội để
rèn năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề cho trẻ. Dạy học theo dự án là mô
hình dạy học hiện đại với quan điểm “dạy học hướng vào người học”, “dạy học tích
hợp” mà chúng tôi lựa chọn sẽ thử nghiệm về tính khả thi và sự phù hợp với mục tiêu
đổi mới giáo dục mầm non tại Việt Nam. Nội dung chính của chương mộtlà phần cơ


sở lí luận về dạy học theo dự án và đây cũng là cơ sở lí luận cho cả quá trình nghiên


7

cứu của chúng tôi. Trong chương một chúng tôi nghiên cứu về làn sóng cải cách giáo
dục trên thế giới kéo theo sự đổi mới giáo dục mầm non tại Việt Nam, sau đó là những
vấn đề liên quan trực tiếp đến mô hình dạy học theo dự án như: khái niệm, mục đích,
đặc trưng, môi trường giáo dục, ưu điểm - hạn chế và cấu trúc của dạy học theo dự án.
Những vấn đề trên sẽ được phân tích rất chi tiết nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu
của chúng tôi, đồng thời đây cũng sẽ là nguồn tài liệu để các bạn tham khảo về một mô
hình dạy học mới nếu các bạn mong muốn “Dạy học giống như châm một ngọn
lửa…”.
1.1. Bối cảnh nghiên cứu đề tài
1.1.1. Làn sóng cải cách giáo dục của thế giới
Làn sóng cải cách giáo dục trên thế giới diễn ra từ những năm 80 - 90 của thế kỉ
XX với công cuộc “Cải cách bên trong” đến “Cải cách toàn diện”[25] đã ảnh hưởng
không nhỏ đến giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Đặc biệt
là phong trào “Cải cách hướng tới tương lai - Future Improvement” [25], nội dung
của làn sóng cải cách giáo dụclà tập trung tạo ra những “kết quả” có thể chưa phát huy
tác dụng tức thì nhưng nhất thiết giúp trẻ sống tự tin, mạnh mẽ hơn trong môi trường
đầy xung đột ở tương lai. Mục đích giáo dục và chức năng giáo dục cũng đổi mới, đó
là người học tự trang bị những hiểu biết đa dạng về xã hội, những kỹ năng cần thiết
theo chuẩn mực văn hóa của địa phương, nơi người học sống và học tập, để có thể ứng
phó và giải quyết vấn đề trong mọi tình huống [25]. Tinh thần của cuộc cải cách này
tiến bộ hơn các cuộc cải cách trước đó, học không còn là quá trình gói gọn trong
khuôn khổ nhà trường, mà là quá trình cá nhân tự tạo ra những cơ hội không có giới
hạn nhằm đạt đến khả năng ứng biến linh hoạt, ổn định trong môi trường luôn biến đổi
không ngừng. Dạy học phải hướng vào người học, quá trình học của trẻ không bị giới
hạn cả không gian và thời gian, việc học có thể diễn ra bất cứ ở đâu, bất cứ thời điểm


nào [25, tr. 62].
Môi trường giáo dục từ hai thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX cho đến thập kỉ đầu
tiên của thế kỉ XXI cũng đã thay đổi một cách nhanh chóng bởi các tác động của làn
sóng cải cách giáo dục và xu hướng tái cấu trúc nhà trường không chỉ ở các nước
phương Tây như Canada, Mỹ, Anh, Đức, Pháp,… mà cả các quốc gia và vùng lãnh thổ


8

trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương như: Australia, New Zealand, Singapore,
Malaysia, Hồng Kông [25, tr. 62 – 64]. Điển hình cho công cuộc cải cách giáo dục
theo xu hướng chung của thế giới, một số nền giáo dục tiên tiến đóng vai trò là người
đi đầu cho công cuộc đổi mới này trước tiên phải kể đến là nền giáo dục Hoa Kì [1].
Từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, phong trào cải cách giáo dục của nước Mỹ diễn ra
mạnh mẽ, trong đó tư tưởng giáo dục căn bản của cuộc cải cách này là dạy học lấy
người học làm trung tâm, ngày nay còn gọi là dạy học định hướng vào người học [1,
tr. 64; 27, tr. 22]. Cũng trong giai đoạn này, nền giáo dục mầm non của CHLB Nga đã
tiến hành đổi mới giáo dục mầm non, với quan điểm nâng cao chất lượng phát triển
của trẻ, nâng cao khả năng độc lập sáng tạo của trẻ, đặt đứa trẻ vào vị trí trung tâm của
quá trình giáo dục và năm 1999 trường Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo TW3 tại CHLB
Nga đã tiến hành một hội thảo khoa học với chủ đề “Đổi mới chương trình chăm sóc
giáo dục trẻ và đào tạo giáo viên mầm non” [5, tr. 29]. Riêng Australia đã thực hiện cả
một cuộc cách mạng về giáo dục mầm non. Tháng 7 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ
liên bang phê duyệt chiến lược quốc gia về phát triển trẻ thơ [National Early
Childhood Development Stralegy – NECDS] [24, tr. 58]. Những năm trước đây
Australia chưa thực sự quan tâm đúng mức đến giáo dục mầm non, ngày nay khi các
nhà giáo dục xác định rằng những gì xảy ra ở tuổi thơ đều sẽ có ảnh hưởng đến sự phát
triển sau này của trẻ, cho nên Giáo dục Australia đã đẩy mạnh triển khai “Chiến lược
quốc gia, tầm nhìn về trẻ thơ Australia đến năm 2020”. Với mục tiêu “Đến năm 2020
tất cả trẻ em đều có sự bắt đầu tốt nhất của cuộc đời để tạo ra tương lai tốt nhất cho


bản thân và cho quốc gia” [24, tr. 58]. Song song chiến lược phát triển giáo dục,
chương trình “khung” cũng ra đời, với triết lí chung là “vừa học vừa chơi”, ở trường
trẻ được chơi theo sở thích riêng, tự do tưởng tượng và sáng tạo với trò chơi, người
dạy chỉ đóng vai trò theo dõi, hướng dẫn và định hướng [24]. Thiết bị dạy học an toàn,
gần gũi với đời sống thực của trẻ, có sức gợi mở trí tưởng tượng cho trẻ. Ngoài ban
hành chương trình mới, Chính phủ liên bang cũng ban hành chuẩn chất lượng quốc gia
về giáo dục trẻ thơ gồm 7 lĩnh vực và 57 yếu tố [24, tr. 58]. Xu hướng đổi mới tiếp tục
lan rộng đến một đất nước còn khá non trẻ về giáo dục mầm non đó là Indonesia,
chính phủ bắt đầu quan tâm và đầu tư phát triển chương trình giáo dục mầm non theo


9

hướng tiếp cận toàn diện và tích hợp với mục tiêu “Thực hiện hệ thống giáo dục mầm
non toàn diện và tích hợp để phát triển đa trí tuệ và chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng bước vào
giáo dục tiểu học” [27, tr. 63].
Làn sóng cải cách giáo dục đã châm lửa cho các nhà giáo dục khắp mọi nơi mạnh
dạn thể hiện những quan điểm của mình về đổi mới giáo dục, trong giai đoạn này các
mô hình giáo dục hiện đại là trung tâm cho những nghiên cứu để áp dụng rộng rãi vào
thực tế giáo dục mầm non: phương pháp Montessori, cách tiếp cận HighScope, Reggio
Emilia và dạy học theo dự án của Lilian Katz,… Một trong những mô hình trên, dạy
học theo dự án cũng rất được quan tâm, dạy học theo dự án đã được các nhà sư phạm
Mỹ xây dựng cơ sở lý luận từ cuối thế kỷ XIX và coi đó là mô hình dạy học quan
trọng để thực hiện quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm” nhằm khắc phục nhược
điểm của dạy học truyền thống [29]. Đối với bậc mầm non thì dạy học theo dự án được
biết đến bởi Lilian Katz, một nhà lãnh đạo quốc tế trong lĩnh vực giáo dục trẻ nhỏ. Mô
hình dạy học theo dự án được Lilian Katz đúc kết qua một thời gian dài nghiên cứu về
giáo dục mầm non ở nhiều quốc gia trên thế giới [33], [38], [39]. Vào khoảng những
năm 80 - 90 của thế kỉ XX, Lilian Katz đã cho ra đời hàng loạt những tác phẩm nói về
dạy học theo dự án và những ấn phẩm nổi tiếng của Lilian Katz trước tiên phải được


kể đến là: quyển“Engaging Children’s Mind: The Project Approach” xuất bản năm
1989 với cộng sự S.C.Chard [35]; năm 2000 ấn phẩm thứ hai“Engaging Children’s
Mind” được xuất bản [36]; năm 2001 một tác phẩm lớn về dạy học theo dự án của
Lilian Katz và J.H.Helm được ra mắt “Young Investigators the project approach in the
early years”, trong những tác phẩm của Lilian Katz đã thể hiện rõ tinh thần của dạy
học theo dự án ở bậc học mầm non và những thành công của mô hình dạy học này tại
Mỹ [33], [38], [39]. Dạy học theo dự án còn được Chard quan tâm qua hai tác phẩm
“The project approach: Managing successful projects” và “The project approach:
curriculum come alive” [1998] [45], [46]. Trong khi các nhà giáo dục trên thế giới
quan tâm nghiên cứu và có những đánh giá cao về mô hình dạy học này thì tại Việt
Nam lại thiếu sự quan tâm đúng mức, điều này thể hiện sự thiếu cập nhật có chọn lọc
những tiến bộ của thế giới về giáo dục mầm non.


10

1.1.2. Giáo dục mầm non Việt Nam trước làn sóng cải cách giáo dục của thế giới
Cải cách giáo dục không còn là vấn đề riêng của một quốc gia nào, đặc biệt là cải
cách giáo dục mầm non. Đã từ rất lâu thế giới đánh giá rất cao vai trò và tầm quan
trọng của bậc học mầm non với sự phát triển toàn diện một đứa trẻ, hàng loạt những
mô hình tiên tiến có lịch sử lâu đời cũng đã xuất hiện và tồn tại đến ngày nay [mô hình
giáo dục Montessori - 1897, cách tiếp cận Reggio Emilia - 1945, dạy học theo dự án
của Lilian Katz…] [26]. Từ những năm 80 – 90 của thế kỷ XX giáo dục mầm non trên
thế giới đã dạy học theo hình thức “lấy người học làm trung tâm” [25, tr. 62 – 65],
trong khi đó đến đầu thế kỉ XXI thì Việt Nam mới thực sự quan tâm đến đổi mới giáo
dục mầm non [4]. Cuộc cách mạng của ngành mầm non được bắt đầu từ năm 2005 khi
Dự thảo Chương trình Giáo dục mầm non được hội đồng cấp quốc gia thẩm định và
cho phép triển khai thực nghiệm, thí điểm từ năm 2005 đến 2009 trên 20 tỉnh thành
[11]. Sau thời gian thí điểm và tổ chức đánh giá tính khả thi của chương trình, năm
2009 chương trình được chính thức ra đời đánh dấu bước phát triển mới của ngành học


mầm non Việt Nam. Với triết lý giáo dục “Sự phát triển là vòng tròn đồng tâm đi theo
hướng xoáy trôn ốc, thể hiện tính kế thừa và thống hợp” và hình thức giáo dục là “dạy
học hướng vào người học”, “dạy học tích hợp”, chương trình giáo dục mầm non 2009
đã thể hiện được tính mới trong quan điểm dạy học so với chương trình trước đây. Dạy
học không còn chú trọng vào kiến thức cần cung cấp để trẻ nhớ, trẻ thuộc mà quan
trọng là tạo điều kiện để trẻ tự tìm hiểu và khám phá môi trường xung quanh; dạy học
không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường, mà là nhiệm vụ của gia đình và toàn xã hội;
trong môi trường học không chỉ trong lớp mà được mở rộng ra thế giới xung quanh
trẻ; dạy học không còn phân từng môn riêng lẻ mà là dạy học tích hợp theo chủ đề;
dạy học không còn là một sự cứng nhắc, rập khuôn, áp đặt từ phía cô lên trẻ mà trở
nên linh hoạt hơn trong lựa chọn chủ đề, môi trường, hình thức và phương pháp dạy
học. Trong những điểm khác biệt nêu trên giữa chương trình đổi mới và chương trình
giáo dục mầm non cũ thì phương pháp dạy học tích cực được xem là điểm mới của
chương trình 2009, đóng vai trò là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của giáo viên mầm
non, theo Jean Vial [1968] phương pháp dạy học tích cực có ba tiêu chuẩn chủ yếu:
hoạt động, tự do, tự giáo dục [7]. Để có kiến thức mới, trẻ phải được tự hoạt động,


11

được quan sát trên đối tượng, tự do phát huy sáng kiến, tự lựa chọn con đường đi tới
kiến thức. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới đáp ứng các nhu cầu đó, đồng thời
phát huy tinh thần chủ động, tăng cường tính tự chủ, sự phát triển và hoàn thiện nhân
cách của trẻ. Phương pháp dạy học tích cực là công cụ để hướng đến thực hiện quan
điểm “dạy học lấy trẻ làm trung tâm”, bởi vì đặc trưng của phương pháp dạy học tích
cực là: dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho trẻ, chú trọng rèn luyện
khả năng tự học, tăng cường học tập cá thể và phối hợp với học tập hợp tác nhóm. Với
cách học này, vai trò của giáo viên không hề giảm nhẹ, trái lại nó đòi hỏi ở giáo viên
trình độ lành nghề, óc sáng tạo, sự linh hoạt,… để đóng vai người khởi xướng, động
viên, xúc tác, trợ giúp, cố vấn [4]. Điều này thể hiện ngay ở việc lựa chọn phương


pháp dạy học của giáo viên, bởi vì chính phương pháp dạy học sẽ quyết định sự say
mê, hứng thú, tò mò, tích cực tìm hiểu, chủ động đưa ra vấn đề và cách giải quyết vấn
đề, phát triển tối đa năng lực khám phá cho trẻ trên cơ sở cho trẻ tự học trên trải
nghiệm của chính mình, bằng thử và sai,… [4]. Nói như Phan Thị Thu Hiền, chuyên
gia về giáo dục đầu đời tại Việt Nam khi trả lời tư vấn trực tuyến về “Phương pháp
Giáo Dục Vượt Trội cho trẻ từ 0 – 11 tuổi”, ngày 13/6/2013: “Các nhà giáo dục đều
phải thừa nhận một điều rằng cách tiếp cận tốt nhất để giáo dục trẻ 0 -11 tuổi đó là lấy
trẻ làm trung tâm và ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực để thúc đẩy sự phát
triển tính chủ động, khả năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề cho trẻ. Các cách
tiếp cận tốt thường thể hiện tính tích hợp cao và kết nối việc học với thực tế đời sống
của trẻ…” [47].
Nhìn chung, dạy học “lấy giáo viên làm trung tâm” của chương trình trước đây
đã được kế thừa và phát triển thành chương trình học với quan điểm tích cực hơn “lấy
người học làm trung tâm”. Với cách tiếp cận của chương trình giáo dục mầm non mới,
giáo dục không chỉ hướng đến mục tiêu gần là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm,
thẩm mỹ, kỹ năng xã hội, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một [4], mà còn nhằm đến một mục
tiêu xa hơn là hình thành ở trẻ khả năng thích ứng và luôn biết cách tự làm mới kiến
thức, kỹ năng của bản thân trong quá trình học tập và phát triển [13]. Sự thay đổi của
giáo dục mầm non Việt Nam là một biểu hiện tích cực trong nhận thức, các nhà giáo
dục nhận thức được sự tất yếu phải thay đổi cách học, phương pháp dạy học để cho ra


12

đời thế hệ trẻ năng động của thế kỷ XIX, kịp thời đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên,
quan điểm “dạy học lấy trẻ làm trung tâm” và “dạy học tích hợp” trong chương trình
giáo dục mầm non mới đã khiến cho giáo viên và cán bộ quản lí ngành mầm non
không khỏi lung túng, hiểu chương trình là một vấn đề không đơn giản và vận dụng
vào thực thế càng gặp nhiều khó khăn hơn. Theo kết quả nghiên cứu của TS. Lê Thu
Hương - nguyên Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu chất lượng & Phát triển chương


trình Giáo dục Mầm non: Từ 11,4% đến 30% giáo viên thấy khó khăn khi lập kế hoạch
chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình giáo viên mầm non mới; 11,1% đến 27%
giáo viên thấy khó khăn khi xây dựng và tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động như: tổ
chức môi trường hoạt động an toàn cho trẻ, tổ chức môi trường hoạt động mang tính
mở, kích thích trẻ tích cực hoạt động và sáng tạo,… [11]. Trần Thị Kim Thoa - Hiệu
trưởng Trường mầm non 11, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh cho biết:
Việc áp dụng chương trình giáo dục mầm non mới đòi hỏi giáo viên phải năng
động, sáng tạo, phải biết xây dựng các hoạt động phù hợp với trẻ. Và các hoạt
động đó phải khơi gợi được hứng thú và kích thích trẻ hoạt động tích cực. Tuy
nhiên khi giáo viên, nhất là giáo sinh thực tập soạn một đề tài cho hoạt động một
ngày hay một tuần theo chủ đề thường có hai xu hướng. Nếu giáo viên thiên về
khám phá khoa học thì bỏ sót kỹ năng sống cho trẻ, ít dạy xúc cảm và tình cảm.
Nếu giáo viên dạy theo tăng cường tính thoải mái, tự do cho trẻ thì bỏ sót tính kỹ
năng bộ môn [48].
Đồng thời, hiệu trưởng của một số trường mầm non thực hiện chương trình giáo
viên mầm non mới cũng thừa nhận là chương trình rất hay nhưng khi áp dụng vào thực
tế thì không đơn giản chút nào. Áp lực vì sĩ số học sinh, cơ sở vật chất chưa tương
xứng và đặc biệt là phương pháp dạy của giáo viên vẫn không thoát ra được kiểu dạy
truyền thụ một chiều. Nhiều giáo viên vẫn hay áp đặt trẻ phải làm theo ý mình mà
không hề quan tâm đến tình cảm của trẻ, vô tình giáo viên đã làm tổn thương trẻ…
[48]. Nguyên nhân của vấn đề trên có thể lí giải với một số lý do sau: giáo viên có
trình độ chuyên môn kém nên chưa bắt kịp tinh thần của chương trình, hay từ rất lâu
giáo viên đã hình thành cho bản thân một lối mòn trong tư duy, suy nghĩ và cả cách
làm, cho nên xuất hiện quan điểm bảo thủ, khó chấp nhận sự thay đổi,…


13

Xâu chuỗi lại tất cả vấn đề, chúng tôi nhận thấy chúng ta đã đi được bước đầu
tiên trên chặng đường đổi mới giáo dục mầm non và chặng đường đầu tiên bao giờ


cũng rất khó khăn, điều này thể hiện ở sự hạn chế về phương pháp và hình thức dạy
học tích cực của giáo viên mầm non. Sự thiếu sáng tạo và cập nhật phương pháp mới
sẽ dẫn đến sự nghèo nàn trong cách tổ chức hoạt động, dẫn đến nhiều khó khăn cho
giáo viên trong việc thực hiện tinh thần đổi mới giáo dục mầm non. Vấn đề đặt ra là
cần có những phương pháp hay mô hình dạy học phù hợp với tinh thần đổi mới, tạo
điều kiện cho giáo viên dễ dàng trong thực hiện chương trình và trẻ được học tập tốt
nhất. Một trong những mô hình chúng tôi đặc biệt quan tâm là những mô hình giáo
dục mầm non nổi tiếng trên thế giới, những mô hình thể hiện quan điểm “dạy học
hướng vào người học và dạy học tích hợp”, đặc biệt là chưa được nghiên cứu tại Việt
Nam. Với những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn mô hình dạy học theo dự án của
Lilian G. Katz [Mỹ], đây là một trong những mô hình dạy học hiện đại và đang được
áp dụng tại nhiều nước trên thế giới [28], [33]. Dạy học theo dự án là những trải
nghiệm học tập trong một thời gian dài, nhấn mạnh tính tích hợp [liên môn] và lấy trẻ
làm trung tâm. Việc sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học tích cực [đặt vấn đề,
hợp tác nhóm, tìm kiếm – phát hiện,…] khi tổ chức dự án tạo động cơ và hứng thú học
tập cho trẻ. Trẻ trở nên tích cực, chủ động khi tham gia hoạt động và càng tích cực hơn
khi trẻ được tự làm mọi thứ trong quá trình học. Dạy học theo dự án nhấn mạnh yếu tố
cá nhân hay nhóm trẻ hợp tác tạo ra một sản phẩm nào đó thể hiện những điều trẻ đã
và đang học [9]. Có thể thấy đặc điểm của mô hình dạy học theo dự án rất phù hợp với
quan điểm dạy học trong chương trình giáo dục mầm non của chúng ta. Để chứng
minh điều này chúng ta cần có một công trình nghiên cứu, hiện nay đã có một số công
trình nghiên cứu về dạy học dự án như: Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Nga
[2009] về “Tổ chức dạy học theo dự án một số kiến thức thuộc phần: “Từ trường cảm
ứng điện từ” - học phần Điện và Từ đại cương cho sinh viên ngành kỹ thuật trường
Đại học Giao thông” [18]; Hoàng Thị Nguyên [2011], đề tài “Vận dụng phương pháp
dạy học dự án vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” [lớp 10 nâng cao]” [19];
Nguyễn Đăng Thuấn [2010], đề tài “Vận dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học
chương “các định luật bảo toàn” - vật lý trung học phổ thông nhằm phát huy tính tích



14

cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh” [29];… Tuy nhiên, các công
trình trên đều thuộc bậc trung học cơ sở, đến thời điểm này vẫn chưa có một công trình
nào tại Việt Nam nghiên cứuvề mô hình dạy học dự án của Lilian Katz ở bậc học mầm
non. Điều này làm chúng tôi thú vị và rất mong muốn được nghiên cứu trên diện rộng,
tuy nhiên với qui mô của một luận văn thạc sĩ nên chúng tôi chỉ nghiên cứu trên quê
hương của mình nhằm mục đích tìm ra sự phù hợp với chương trình và điều kiện giáo
dục mầm non tại tỉnh.
1.2. Cơ sở lí luận về việc thử nghiệm mô hình dạy học theo dự án với trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi
1.2.1. Một số khái niệm công cụ
1.2.1.1. Khái niệm về dạy học tích hợp trong giáo dục mầm non
Trong xu hướng phát triển hiện nay, có nhiều cách tiếp cận mới như tiếp cận
mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục trẻ. Một trong những cách tiếp
cận mới được đề cập và ứng dụng phổ biến trong thực tiễn giáo dục mầm non là tiếp
cận tích hợp theo chủ đề [12]. Tiếp cận tích hợp theo chủ đề được hiểu là cách thức
cung cấp sự định hướng mở, linh hoạt, cho phép giáo viên tổ chức các hoạt động xoay
quanh chủ đề bằng cách phối hợp một cách tự nhiên những hoạt động cho trẻ trải
nghiệm như quan sát, tìm hiểu môi trường tự nhiên – xã hội, vận động, tham gia trò
chơi, làm quen với âm nhạc, hát, kể chuyện, đọc thơ, làm quen với toán và các hoạt
động sáng tạo như vẽ, tô màu, nặn, gấp giấy, cắt, dán, xây dựng, lắp ghép... qua đó
phát triển ở trẻ các mặt ngôn ngữ, thể lực, nhận thức, tình cảm, xã hội. Cách tiếp cận
này cho phép giáo viên có thể điều chỉnh giáo án một cách linh hoạt, có thể đưa các
tình huống xảy ra tình cờ, ngẫu nhiên vào kế hoạch dạy học, đáp ứng sự hứng thú của
trẻ và tạo không khí sinh động trong lớp học. Khác với môn học, đặc điểm của tiếp cận
theo chủ đề là chỉ đưa ra một khung có tính chất mở, gợi ý để từ đó giáo viên tiếp tục
thiết kế cho phù hợp với các nhu cầu, hứng thú của trẻ, làm phong phú dần vốn kinh
nghiệm của trẻ [15].
Giáo dục tích hợp theo chủ đề dựa trên quan điểm tiến bộ lấy trẻ làm trung tâm,


khai thác tiềm năng vốn có của trẻ. Giáo dục cần dựa vào đặc điểm cá nhân, phù hợp
với hứng thú, nhu cầu, nguyện vọng và năng khiếu trên tinh thần tự do, tự nguyện, chủ


15

động tích cực tham gia hoạt động của đứa trẻ. Giáo dục tích hợp ở bậc Mầm non chính
là quá trình tác động sư phạm một cách phù hợp với sự phát triển tình cảm, đạo đức và
trí tuệ của trẻ. Trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động theo chủ đề nhằm cung cấp cho
trẻ cơ hội được học tập và luyện tập để trở thành “nhà nghiên cứu”, trẻ tích cực, năng
động trong việc tìm hiểu, khám phá, kích thích trẻ tư duy tích cực, vận dụng các kiến
thức, kĩ năng để lựa chọn và đưa ra quyết định trong hoàn cảnh có ý nghĩa đối với
cuộc sống thực của chúng. Giáo dục tích hợp trong giáo dục mầm non cần được hiểu
và thể hiện trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Xây dựng chương trình giáo dục
mầm non không xuất phát từ lôgíc phân chia các bộ môn khoa học như ở phổ thông
mà phải xuất phát từ yêu cầu hình thành những năng lực chung nhằm hướng tới sự
phát triển toàn diện cho trẻ [15].
Tóm lại, ở bậc học Mầm non, bậc học nền tảng đối với sự phát triển tư duy, trí
tuệ và nhân cách của đứa trẻ, dạy học tích hợp càng đóng vai trò quan trọng. Quan
điểm tích hợp trong giáo dục mầm non là nhìn nhận thế giới tự nhiên, xã hội và con
người như một thể thống nhất. Tích hợp không chỉ là đặt cạnh nhau, liên kết với nhau
mà là sự xâm nhập, đan xen, lồng ghép các đối tượng hay các bộ phận của một đối
tượng vào nhau, tạo thành một chỉnh thể. Trong đó những giá trị của từng bộ phận
được bảo tồn và phát triển mà đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn của toàn bộ chỉnh thể đó
được nhân lên [14], [15].
1.2.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp nói chung là một khái niệm rất trừu tượng vì nó không mô tả
những trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà chủ yếu mô tả phương
pháp vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Thuật
ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là: “méthodos” – nguyên văn là cách


thức, con đường đi tới một cái gì đó, đạt tới mục đích nào đó. Về mặt Triết học, có hai
định nghĩa phổ biến về phương pháp [13]:
- Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất
định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và thực tiễn.
- Phương pháp là hình thức vận động bên trong của nội dung.


16

Trong tài liệu về Lý luận dạy học, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương
pháp dạy học. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh một vài khía cạnh nào đó, phản ánh sự phát
triển nhận thức của các nhà khoa học. Tuy chưa có sự thống nhất nhưng các tác giả
đều thừa nhận phương pháp dạy học có những đặc trưng sau [13]:
- Phương pháp dạy học phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của
người học và cách thức điều khiển nó nhằm đạt được mục đích đề ra.
- Phương pháp dạy học phản ánh cách thức tương tác giữa Thầy và Trò.
- Phương pháp dạy học phản ánh sự vận động của nội dung dạy học.
Phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào một hoạt
động cụ thể - hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động có mối
quan hệ thống nhất biện chứng với nhau: hoạt động dạy của giáo viên đóng vai trò chủ
đạo, hoạt động học của người học đóng vai trò chủ động. Vì vậy, nói đến phương pháp
dạy học là nói đến tổ hợp cách thức làm việc của giáo viên và người học.
Từ đó, có thể nêu khái niệm: Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động
tương tác, phối hợp, thống nhất của giáo viên và người học trong hoạt động dạy học,
được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
dạy học.
Theo xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay, dạy học tích cực – “lấy người học
làm trung tâm” là một kiểu dạy học chi phối tất cả các yếu tố cúa hoạt động dạy học,
trong đó có phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
cao độ tính tích cực học tập của người học là làm thế nào để người học thực sự tự giác,


tích cực, hướng tới học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập thực
chất không phải là sự thay thế các phương pháp dạy học truyền thống bằng các
phương pháp dạy học mới. Về bản chất đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách
tiến hành các phương pháp, đổi mới phương tiện và hình thức triển khai phương pháp
trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp dạy học truyền thống và
vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tối đa tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của người học.


17

Trong thực tiễn dạy học ở nhà trường hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến các
phương pháp dạy học truyền thống theo hướng kết hợp các phương pháp dạy học khác
nhau, góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của người học. Tuy nhiên, để thực sự
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập cần coi trọng
việc sử dụng phối hợp các “phương pháp dạy học tích cực” [13].
Vậy phương pháp dạy học tích cực là gì? Phương pháp dạy học tích cực có thể
được hiểu là hệ thống những phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào
phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tâp trung vào người dạy [13].
Theo tác giả Trần Bá Hoành, phương pháp dạy học tích cực phải có những đặc điểm
cơ bản sau [13]:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của người học. Trong phương pháp
dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của
hoạt động học – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ
đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa biết chứ không phải thụ
động tiếp thu những kiến thức đã được giáo viên sắp sẵn.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp dạy học tích


cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho trẻ không chỉ là một biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Áp dụng phương
pháp dạy học tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ và tiến độ hoàn
thành nhiệm vụ học tập. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở trình độ càng cao
thì sự phân hóa ngày càng lớn, điều này rất có ý nghĩa với việc phát triển năng lực cá
nhân trẻ. Tuy nhiên, phương pháp dạy học tích cực cũng thể hiện ở hình thức hợp tác
nhóm, đây là môi trường thuận lợi để trẻ phát triển các kỹ năng cần thiết qua thảo luận,
tranh luận, nêu ý kiến cá nhân, khẳng định hay bác bỏ,... qua đó người học nâng mình
lên một trình độ mới.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của người học. Trước đây giáo
viên độc quyền đánh giá trẻ. Trong phương pháp dạy học tích cực, giáo viên phải


SKKN: Áp dụng kĩ thuật dạy học theo dự án vào môn giáo dục công dân 12

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm được chọn là khâu đột phá để giải quyết cơ bản các nhiệm vụ của năm học là đổi mới phương pháp dạy và học, thúc đẩy tính tích cực của người học theo phương châm lấy học sinh làm trung tâm. » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • Áp dụng kĩ thuật dạy học
  • Giáo dục công dân
  • Kinh nghiệm quản lý
  • Phương pháp quản lý
  • Quản lý giáo dục

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI TRƯỜNG THPT SỐ 2 TP LÀO CAI ĐỀ TÀI KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: ÁP DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀO MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 12 Người thực hiện: NGUYỄN HOÀNG KIÊN Tổ : Văn – Sử – GDCD. NĂM HỌC 2010 - 2011 1
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang Phần mở đầu Phần nội dung I. Cơ sở thực tiễn 1. Định nghĩa Dạy học theo dự án 2. Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học 3. Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. 4. Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung. 5. Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên 6. Dự án có liên hệ với thực tế 7. Công nghệ thông tin hỗ trợ và thúc đẩy việc học của học sinh 8. Thiết kế kế hoạch dạy học theo dự án. II. Cơ sở thực tiễn A. Bài soạn minh hoạ B. Hiệu quả đạt được khi áp dụng kinh nghiệm này với bản thân. Phần kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1/ Lí do chọn đề tài. Năm học 2010 – 2011 với chủ đề “Tiếp tục đổi mới quản lí, nâng cao chất lượng giáo dục”, cùng với các phong trào thực hiện Hai không với bốn nội dung, cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, năm học diễn ra trong thời điểm đất nước diễn ra nhiều sự kiện chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trọng đại của đất nước đã đặt ra cho thầy và trò của nhà trường nói riêng và ngành giáo dục nói chung không ít những thời cơ để phát triển cũng như thách thức. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm được chọn là khâu đột phá để giải quyết cơ bản các nhiệm vụ của năm học là đổi mới phương pháp dạy và học, thúc đẩy tính tích cực của người học theo phương châm lấy học sinh làm trung tâm. Nhận thức sâu sắc được điều đó bản thân tôi trong những năm qua đã cố gắng bồi dưỡng chuyên môn, đặc biệt là học hỏi để áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống. Trong đợt bồi dưỡng chuyên môn hè vừa qua chúng tôi được học tập nhiều kĩ thuật dạy học mới và đã thống nhất áp dụng cụ thể vào một số bài học trong năm nay để thí điểm, từ đó rút kinh nghiệm cho các giai đoạn tiếp theo. Một trong những kĩ thuật mới đó mà bản thân tôi đã áp dụng là kĩ thuật dạy học theo dự án, đây là một kĩ thuật dạy học tích cực, được đánh giá là hiệu quả, đã áp dụng phổ biến ở cấp THCS nhưng lại mới mẻ ở cấp THPT. Chính vì lẽ đó tôi quyết định chọn đề tài “ÁP DỤNG KĨ THUẬT DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀO MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 12” để làm đề tài kinh nghiệm cho mình, vừa là đánh giá lại kết quả thực tế, vừa muốn qua đây để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp. 2/ Tình hình nghiên cứu của đề tài. 3
  4. Trong các tài liệu nghiên cứu hiện nay về kĩ thuật dạy học theo dự án thì chủ yếu chuyển tải phần lí thuyết đại cương nói chung dưới dạng các công trình nghiên cứu, được giới thiệu qua các lớp tập huấn hoặc trên các trang mạng mà chưa có một tài liệu chính thống mang tính pháp quy. Có chăng là một số bài soạn ở những môn tự nhiên được các nhà nghiên cứu dung để minh hoạ cho tài liệu của mình mà chưa có cụ thể về môn Giáo dục công dân cấp THPT. 3/ Mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Đề tài nhằm tìm hiểu một cách hệ thống từ các lí thuyết của kĩ thuật dạy học theo dự án, hình dung cách thực hiện, áp dụng một cách sáng tỏ, thuần thục. áp dụng vào dạy học cụ thể ở môn Giáo dục công dân khối 12, từ đó đánh giá rút ra những bài học kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện trong các giai đoạn tiếp theo, cũng như làm tư liệu để trao đổi giữa các đồng nghiệp. 4/ Đối tượng, phương pháp nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là học sinh 4 lớp 12a3, 12a4, 12a5, 12a6 của trường THPT số 2 TP Lào Cai năm học 2010 – 2011. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là: logic lịch sử, quy nạp, diễn dịch... 5/ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Đề tài sẽ góp phần nhất định trong việc phân tích, đánh giá thuận lợi, khó khăn cũng như hiệu quả vận dụng kĩ thuật dạy học theo dự án trong môn Giáo dục công dân lớp 12 trong thời gian qua. Đề xuất một số kinh nghiệm vận dụng. Đề tài có thể xem như là một tư liệu tham khảo cho giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh. 4
  5. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Định nghĩa Dạy học theo dự án Học theo dự án [Project Work] là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có thể lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của họ. Thông thường học sinh sẽ được làm việc với các thầy cô giáo và những thành viên trong lớp, trong cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung hơn. Các phương tiện kỹ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ việc học. Trong quá trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Những đặc điểm của bài học được thiết kế theo dự án một cách hiệu quả Có rất nhiều kiểu dự án được tiến hành trong lớp học. Một dự án được coi là hiệu quả khi nó đạt được sự cân bằng giữa khả năng thực hiện của học sinh với ý đồ thiết kế của giáo viên, chỉ rõ những công việc học sinh cần làm. Những đặc điểm dưới đây sẽ giúp nhận diện rõ thế nào là bài học theo dự án hiệu quả. 2. Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học Bài học theo dự án được thiết kế cẩn thận, lôi cuốn học sinh vào những nhiệm vụ mở và có tính thực tiễn cao. Các nhiệm vụ của dự án kích thích khả năng ra quyết định, niềm cảm hứng, say mê của học sinh trong quá trình thực hiện và tạo 5
  6. ra sản phẩm cuối cùng. Học sinh lĩnh hội kiến thức bài học thông qua việc tìm hiểu và tự quyết định mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của dự án. Giáo viên giữ vai trò người hỗ trợ hay hướng dẫn. Học sinh hợp tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi đảm nhận những vai trò khác nhau. 3. Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Những dự án tốt được phát triển dựa trên những nội dung cốt lõi của chương trình đáp ứng các chuẩn quốc gia và địa phương. Dự án có các mục tiêu rõ ràng gắn với các chuẩn và tập trung vào những hiểu biết của học sinh sau quá trình học. Từ việc định hướng vào mục tiêu, giáo viên sẽ chọn lựa hình thức dạy học phù hợp, lập kế hoạch đánh giá và tổ chức các hoạt động dạy và học. Kết quả của dự án được thể hiện kết tinh trong sản phẩm của học sinh và quá trình thực hiện nhiệm vụ, ví dụ phần thuyết trình đầy thuyết phục hay ấn phẩm thông tin thể hiện sự lĩnh hội các chuẩn nội dung và mục tiêu dạy học. 4. Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung. Câu hỏi khung chương trình sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng tâm. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy sâu hơn về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu. Có ba dạng câu hỏi khung chương trình: Câu hỏi khái quát, Câu hỏi bài học và Câu hỏi nội dung. Câu hỏi khái quát là các câu hỏi rộng, có tính mở, đề cập đến các ý tưởng lớn và các khái niệm xuyên suốt. Câu hỏi loại này thường mang tính liên môn, giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa các môn học. Các câu hỏi bài học được gắn trực tiếp với dự án, hỗ trợ việc tìm kiếm lời giải cho Câu hỏi khái quát. Các câu hỏi bài học thể hiện mức độ hiểu những khái niệm cốt lõi về dự án của học sinh. Các câu hỏi nội dung thường mang tính thực tiễn cao, bám sát các chuẩn và mục tiêu đã đề ra. 5. Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên 6
  7. Ngay từ khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến cần phải được làm rõ và phải luôn được rà soát nhiều lần để kiểm chứng mức độ lĩnh hội bằng các phương pháp đánh giá khác nhau. Học sinh sẽ được xem mẫu và hướng dẫn trước để thực hiện công việc có chất lượng nhất, và phải biết rõ điều gì đang chờ đợi ngay từ khi bắt đầu dự án. Cần phải tạo cơ hội để rà soát, phản hồi hay điều chỉnh trong suốt quá trình thực hiện dự án. 6. Dự án có liên hệ với thực tế Dự án phải gắn với đời sống thực tế của học sinh, có thể mời các chuyên gia ngoài cùng tham gia để tạo ra những tình huống dạy học. Học sinh có thể thể hiện việc học của mình trước những đối tượng thực tế, liên hệ với các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, hoặc trao đổi thông qua công nghệ hiện đại. Học sinh thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm hoặc quá trình thực hiện. Thông thường các dự án được kết thúc với việc học sinh thể hiện thành quả học tập của mình thông qua các bài thuyết trình, các văn bản tài liệu, các mô hình dàn dựng, các đề án hoặc thậm chí là các sự kiện mô phỏng như một hội thảo giả. Những sản phẩm cuối cùng này giúp học sinh thể hiện khả năng diễn đạt và làm chủ quá trình học tập. 7. Công nghệ thông tin hỗ trợ và thúc đẩy việc học của học sinh Học sinh được tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau giúp hỗ trợ phát triển kỹ năng tư duy, cho ý kiến đánh giá về nội dung và hỗ trợ tạo ra sản phẩm cuối. Với sự trợ giúp của công nghệ, học sinh tự chủ hơn với kết quả cuối cùng, có cơ hội “cá nhân hoá sản phẩm”. Học sinh có thể vươn ra khỏi 4 bức tường lớp học bằng cách cộng tác với các lớp học từ xa qua email và các trang web tự tạo, hoặc trình bày việc học của mình qua các chương trình đa phương tiện. Kỹ năng tư duy là không thể thiếu trong làm việc theo dự án. Làm việc theo dự án sẽ hỗ trợ phát triển cả kỹ năng tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức như hợp tác, tự giám sát, phân tích dữ liệu, và đánh giá thông tin. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, các câu hỏi khung chương trình sẽ kích thích học sinh tư 7
  8. duy và liên hệ với các khái niệm mang ý nghĩa thực tiễn cao. Chiến lược dạy học đa dạng hỗ trợ phong cách học đa dạng. Các chiến lược dạy học sẽ tạo ra một môi trường học tập đa dạng hơn, thúc đẩy tư duy bậc cao hơn. Những chiến lược dạy học sẽ giúp đảm bảo cho học sinh được tiếp cận với tòan bộ học liệu của chương trình, tạo cơ hội thành công cho mỗi học sinh. Trong giảng dạy có thể kết hợp các kỹ thuật dạy học hợp tác, làm việc nhóm, phân nhánh tổ chức, nhận xét phản hồi từ giáo viên hoặc từ bạn học. 8. Thiết kế kế hoạch dạy học theo dự án. * Có nhiều tài liệu nghiên cứu đưa ra các mô hình thiết kế khác nhau về kĩ thuật dạy học theo dự án, qua nghiên cứu và học hỏi tôi thấy rằng mô hình thiết kế gồm 5 bước sau đây là đầy đủ và dễ dàng thực hiện hơn cả: Tên dự án I. Mục tiêu dự án 1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ II. Các bước tiến hành 1. Xác định chủ đề và mục đích dự án [từ dự án lớn có thể chia thành nhiều dự án nhỏ hơn] hoặc nghiên cứu cả dự án lớn 2. Xây dựng kế hoạch làm việc - Phác thảo đề cương - Bảng phân công công việc cho các thành viên trong nhóm 3. Thực hiện HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch - Thu thập tài liệu - Tổng hợp kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của các thành viên trong nhóm - Viết báo cáo và chuẩn bị các tài liệu liên quan 4. Giới thiệu sản phẩm trước lớp - Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày vấn đề đã tìm hiểu. - Cả lớp thảo luận để xây dựng hoàn thiện. 8
  9. 5. Đánh giá. - Tổ chức cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau - GV tổng kết đánh giá. Rút kinh nghiệm. * Xác định chủ đề, mục đích của dự án Là bước đầu tiên quan trọng, GV cùng tất cả các thành viên trong nhóm [hoặc lớp] cùng tham gia xây dựng và xác định được: - Mục đích của dự án - Đề xuất ý tưởng dự án - Thảo luận về ý tưởng dự án - Quyết định chủ đề, mục đích dự án. Xác định chủ đề bằng cách đề ra ý tưởng hoặc chủ đề lớn ban đầu được phát triển thành nhiều chủ đề nhỏ [tiểu chủ đề] bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy. Tiểu chủ đề chính là đối tượng nghiên cứu. Sử dụng sơ đồ tư duy để tập hợp ý kiến của các thành viên, kết hợp các ý tưởng, xây dựng cấu trúc kiến thức, xác định quy mô nghiên cứu, xác định các hoạt động học tập cần thực hiện. Cách lập sơ đồ tư duy: 9
  10. Tôn trọng ý kiến của người khác [Không phê phán] Để các ý tưởng phát triển tự do Lập sơ đồ tư duy Kết hợp các ý tưởng như thế nào? Khi không có thêm ý tưởng mới, bắt đầu lập sơ đồ tý duy Đặt câu hỏi để phát triển các ý tưởng Cử một thành viên ghi lại tất cả các ý tưởng Kỹ thuật đặt câu hỏi 5W1H, xây dựng ý tưởng mới như thế nào? 2. Cái gì 1. Ai 3. Ở đâu 5W1H 6. Như thế nào 4. Khi nào 5. Tại sao * Xây dựng kế hoạch Sau khi lựa chọn đựơc chủ đề nghiên cứu, HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Cần xác định những công việc phải làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm… Một ví dụ về bảng phân công nhiệm vụ trong nhóm 10
  11. Tên thành Thời hạn Sản phẩm Nhiệm vụ Phương tiện viên hoàn thành dự kiến Phiếu trả lời Phiếu PV PV Mai Phỏng vấn Máy ảnh 1 tuần Ảnh chụp Máy ghi âm [Nếu có] …. * Tìm kiếm và thu thập dữ liệu: Sau khi có chủ đề dự án và xây dựng các tiểu chủ đề, bước tiếp theo là thu thập thông tin. Có thể bắt đầu thu thập thông tin bằng cách: Đọc báo, tìm trên Internet, tìm trong thư viện, thực nghiệm, quan sát, điều tra, phỏng vấn… Khi tìm thông tin qua báo chí, internet, thư viện, …có thể sử dụng phiếu ghi dữ liệu: Nhật ký Học theo Dự án [cá nhân/nhóm] Chủ đề: Lớp: HS/thành viên nhóm: Ngày Câu hỏi liên Ai có thể Thế nào … Tại sao …. Ở đâu, khi nào, bao quan hướng dẫn lâu, … tôi? Nguồn [Nguồn 1] Thông tin Thông tin Thông tin Thông tin [Nguồn 2] Thông tin Thông tin Thông tin Thông tin Bên cạnh đó để giúp HS ghi lại quá trình thực hiện các nhiệm vụ đa dạng trong dự án học tập, có thể lập “Sổ theo dõi dự án” để sự dụng. HS ghi lại thông tin đã thu thập và các kết quả thảo luận trong sổ theo dõi cho đến khi dự án kết thúc. GV có thể rà soát lại sổ theo dõi để kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của HS. * Làm thực nghiệm hoặc quan sát: Khi làm thực nghiệm hoặc quan sát, cần thiết kế trước các hoạt động. Thực nghiệm nhằm chứng minh hoặc phủ nhận một giả thuyết. Một thực nghiệm bao gồm: Mục tiêu, phương pháp, đo lường hoặc quan sát, kết quả và thảo luận, kết luận. 11
  12. * Điều tra hoặc phỏng vấn: Trước khi điều tra, phỏng vấn, cần thiết kế các câu hỏi. Ví dụ các câu hỏi điều tra: 1. Môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của mọi người. [ Trả lời bằng cách đánh dấu vào ô của một trong câu trả lời sau] hoàn toàn không đồng ý; không đồng ý; bình thường; đồng ý; hoàn toàn đồng ý. 2. Bạn có thường xuyên bỏ rác vào thùng rác không? Có Không 3. Trường hợp nào là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường ở địa phương của bạn: [Chọn phương án đúng] A. Khói nhà máy B. Rác thải y tế C. Rác thải sinh hoạt D. Phân bón, thuốc trừ sâu Ví dụ các câu hỏi phỏng vấn: Tại sao chúng ta cần quan tâm đến vấn đề giáo dục môi trường? Bạn thường làm gì khi thấy người khác vứt rác bừa bãi? Bạn làm gì để tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người? * Thiết kế câu hỏi hiệu quả bằng cách nào: Mỗi câu hỏi CHỈ HỎI một nội dung, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, thử nghiệm câu hỏi với bạn bè để điều chỉnh nếu cần. Nếu việc điều tra, phỏng vấn trên đường phố khó thực hiện thì có thể tiến hành với các đối tượng sau: HS trong trường, các GV trong trường, Cha mẹ HS. * Phân tích và giải thích các kết luận: Sau khi thu thập dữ liệu, cần phân tích để thu được thông tin có giá trị, tin cậy và có ý nghĩa. Các kết luận rút ra sau khi phân tích đầy đủ các dữ liệu là minh chứng cho các phát hiện của dự án. Một số cách phân tích dữ liệu tiêu biểu là: Lập bảng, biểu đồ, so sánh và đối chiếu. Mục đích của việc lập bảng và biểu đồ: Mô tả mức độ lớn/ nhỏ của số liệu, biểu thị xu hướng của các số liệu. Công cụ phổ biến để lập bảng và biểu đồ là Microsoft Excel. 12
  13. Sau khi lập bảng và biểu đồ, cần giải thích các bảng biểu bằng cách: À Mô tả các dữ liệu lớn nhất/nhỏ nhất À Mô tả các dữ liệu nổi bật À So sánh dữ liệu À Giải thích các nguyên nhân * Tổng hợp thông tin: Các dữ liệu thô cần được tổng hợp lại để chỉ đưa vào báo cáo các kết luận có liên quan và đã được phân tích. Chú ý rằng chỉ liệt kê các ý chính, tóm tắt thông tin bằng MỘT hoặc HAI câu. * Xây dựng sản phẩm dự án: Sau khi thu thập được các thông tin qua hoạt động tìm kiếm, điều tra, phỏng vấn và phân tích, HS có thể tập hợp lại thành một sản phẩm của dự án. Tổng hợp tất cả các kết quả đã phân tích thành sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm cuối cùng có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài thuyết trình, biểu diễn [kịch, hát, múa, thơ, …], trưng bày triển lãm [tranh ảnh, vật thật, báo tường, mô hình,…], powerpoint, … Báo cáo sản phẩm dự án thường bao gồm: Tên dự án • Lý do nghiên cứu • Mục tiêu dự án • Các hoạt động tìm hiểu • Dữ liệu và bàn luận • Kết luận • Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án * Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Có thể sử dụng phiếu đánh giá trong học theo dự án như sau: STT Nội dung Trên Đạt Dưới Nhận xét mức đạt [5-6 mức đạt [ 7-10 điểm] [
  14. 4 Trình bày, tổ chức 5 Hiểu 6 Tính sáng tạo 7 Tư duy tích cực 8 Làm việc nhóm 9 Ấn tượng chung 10 Tổng cộng II. CƠ SỞ THỰC TIỄN A. Bài soạn minh hoạ: Bài soạn minh hoạ cũng như mô tả lại quá trình thực hiện dự án của học sinh nhằm thể hiện việc đã áp dụng kĩ thuật dạy học theo dự án. Bài soạn này được sử dụng để dạy học môn Giáo dục công dân 12, bắt đầu thực hiện từ đầu năm học song song với quá trình dạy học và kết thúc để trình bày kết quả vào giờ ngoại khoá cuối của kì học, các hoạt động của học sinh, tìm hiểu, thực hiện dự án được thực hiện ngoài giờ lên lớp trong suốt một quá trình Tên dự án: Tìm hiểu và chăm sóc di tích lịch sử tại địa phương nhằm góp phần xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực. I. Mục tiêu dự án 1. Kiến thức: Học sinh hiểu được lịch sử ra đời của khu di tích lịch sử nơi thành lập Chi bộ Đảng nông thôn đầu tiên của tỉnh Lào Cai, qua đó liên hệ với các kiến thức đã được học tập để hiểu thêm về lịch sử đấu tranh hào hùng của quê hương đất nước. Biết tham gia lao động nhằm trùng tu, chăm sóc và bảo vệ di tích lịch sử. Từ đó có thể tuyên truyền với người khác về di tích này. 2. Kĩ năng: Biết tìm kiếm và xử lí thông tin về lịch sử ra đời của khu di tích nói trên, tổ chức hoạt động theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tham gia các hoạt động ngoại khoá bên ngoài nhà trường một cách an toàn, tích cực và hiệu quả. 14
  15. Biết lao động đúng cách để xây dựng và chăm sóc di tích. Viết được báo cáo, trình bày kết quả trước đám đông. Sử dụng được các phương tiện hỗ trợ để thực hiện dự án 3. Thái độ: Tôn trọng và tự hào về truyền thống lịch sử hào hùng của cha ông, tin tưởng vào sự thắng lợi của công cuộc đổi mới của đất nước từ đó hăng hái tham gia học tập, lao động sản xuất. Tự giác tham gia một cách tích cực vào các hoạt động phong trào của nhà trường và địa phương tổ chức. II. Các bước tiến hành 1. Xác định chủ đề và mục đích dự án : Chủ đề của dự án: Tìm hiểu truyền thống cách mạng của địa phương. [Tên di tích: Nơi thành lập Chi bộ Đảng nông thôn đầu tiên của tỉnh Lào Cai, địa điểm tại tổ 5 phường Bình Minh, TP Lào Cai, cách trường 3,5 km] Mục đích của dự án: Thu thập thông tin về lịch sử ra đời của khu di tích, tiến hành chăm sóc tôn tạo khu di tích lịch sử. Nâng cao hiểu biết về lịch sử và giáo dục lòng tự hào dân tộc cho học sinh. 2. Xây dựng kế hoạch làm việc. [Do các nhóm học sinh tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên] a - Đề cương của dự án: - Dự án chia thành hai gói nhỏ hơn: Tìm hiểu lịch sử của di tích và thực hiện chăm sóc, bảo vệ di tích. + Việc tìm hiểu lịch sử của di tích gồm những công việc sau: tra cứu trên mạng để tìm hiểu thông tin, vào thư viện của địa phương và của nhà trường để tìm tư liệu, tìm gặp thân nhân các nhân chứng lịch sử hoặc những người biết nhiều về khu di tích đó, ghi chép thông tin, chụp ảnh khu di tích và các nhân chứng lịch sử, biên tập lại các nội dung đã thu thập được thành bản báo cáo. Tuyên truyền lại cho các bạn cùng lớp về khu di tích này. 15
  16. + Công việc chăm sóc khu di tích gồm: Dọn cỏ, trồng cây xanh, quét dọn, quét vôi tường, củng cố lại hệ thống tường rào và cổng ra vào, chuẩn bị cây xanh, dụng cụ lao động, chụp hình ảnh một số hoạt động này. - Phương tiện đi lại của học sinh tự túc, khi tổ chức đi phải báo cáo và được sự đồng ý của giáo viên, nhà trường sẽ phân công người phụ trách để quản lí, kinh phí cho hoạt động này sẽ trích từ quỹ lớp và sự ủng hộ của hội cha mẹ học sinh và các nguồn khác. b - Bảng phân công công việc cho các nhóm, các thành viên trong nhóm của lớp 12A3. [Các lớp khác cũng làm tương tự như vậy] - Nhóm 1, 2: Tìm hiểu lịch sử của di tích nơi thành lập Chi bộ nông thôn đầu tiên của tỉnh Lào Cai. - Nhóm 3, 4: Tiến hành chăm sóc dọn trong khu di tích. Sau đây chỉ là dẫn chứng bảng phân công của nhóm 3, các nhóm khác tương tự: Tên thành Thời hạn Sản phẩm Nhiệm vụ Phương tiện viên hoàn thành dự kiến phân công nhiệm vụ và giám sát, Đến khi dự Nguyễn Huy đôn đốc hoạt Bản báo cáo động của nhóm, Sổ ghi chép, nhật kí án hoàn Hoàng kết quả, hình báo cáo thường học theo dự án, điện thành vào [Nhóm xuyên với giáo ảnh chụp các viên về tiến độ thoại cá nhân, cuối học kì, trưởng] hoạt động làm việc, trực tiếp trước tuần 14 tham gia các công việc của nhóm Mỗi tháng Hà, Nam, Phát dọn cỏ, làm Khu di tích Dao phát, chổi quét thực hiện sạch trong khu di Chính, Long chăm sóc 1 được sạch đẹp tích lần Việt, Huy, Cây xanh không cần Chuẩn bị 4 cây trong tháng Trồng và đảm Tuấn Anh, chậu, đảm bảo sống xanh để trồng 10 bảo cây sống Lê Hải được Các thành ….. ….. ….. ….. viên khác 16
  17. 3. Thực hiện HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch - Thu thập tài liệu - Tổng hợp kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của các thành viên trong nhóm - Viết báo cáo và chuẩn bị các tài liệu liên quan 4. Giới thiệu sản phẩm trước lớp - Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày vấn đề đã tìm hiểu. - Cả lớp thảo luận để xây dựng hoàn thiện. * Dẫn chứng về một đoạn dữ liệu về khu di tích nói trên: Làng Soi Lần cũng chính là nơi ra đời chi bộ xã Cam Đường, chi bộ nông thôn đầu tiên của tỉnh Lào Cai tháng 10/1948. Đây là cái nôi cách mạng, các bến sông là điểm đưa đón cán bộ, trong đó có đồng chí Tô Vũ, Bí thư chi bộ nông thôn đầu tiên của Lào Cai về hoạt động, gây dựng phong trào. Nơi đây cũng đã từng in dấu chân Bác Hồ khi Người cùng phái đoàn của Trung ương Đảng và Chính phủ đi tầu hoả từ Hà Nội lên ga Làng Giàng và tiếp đó theo xe goòng trên đoạn đường sắt đang mở qua đất Cửa Ngòi, làng Chiềng... để vào thăm cán bộ, công nhân, nhân dân địa phương ở khu mỏ apatit Cam Đường ngày 23/9/1958. Chi bộ thời điểm đó có các đồng chí Hoàng Văn Phìn [Quyết Thắng], Mã Văn Sinh [Bình Tân], Phan Văn Quay, Trần Văn Sẩu, Hà Văn Thì, Hà Văn Hiền… Hiện nay hầu hết các đảng viên này đã qua đời, chỉ còn ông Mã Văn Sinh [Bình Tân], Trần Văn Sẩu là còn sống nhưng già yếu, các ông vẫn minh mẫn và rất vui vẻ khi được hỏi về quá khứ hào hùng của mình. 17
  18. * Giới thiệu một số hình ảnh đã chụp vể tìm hiểu và chăm sóc khu di tích: Ảnh 1: Quang cảnh khu di tích nơi thành lập chi bộ Đảng nông thôn đầu tiên của tỉnh Lào Cai [10/10/1948]. Ảnh 2: Cuộc gặp mặt các nhân chứng lịch sử của Chi bộ Cam Đường 18
  19. Ảnh 3: Hoạt động chăm sóc tại khu di tích Ảnh 4: Các nhóm học sinh nghe về lịch sử của di tích 5. Đánh giá. - Tổ chức cho HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau 19
  20. - GV tổng kết đánh giá. Rút kinh nghiệm. B. Hiệu quả đạt được khi áp dụng kinh nghiệm này với bản thân. Có rất nhiều phương pháp dạy học đưa lại hiệu quả cho môn học. Việc lựa chọn một hoặc một số phương pháp, kĩ thuật phù hợp cho nội dung bài học, môn học là rất cần thiết. Sau một thời gian giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân lớp 12 tôi nhận thấy việc áp dụng kĩ thuật dạy học theo dự án là rất cần thiết và phù hợp. Khi đưa kĩ thuật dạy học này vào bài học thì hiệu quả của liên hệ thực tiễn đã được phát huy tích cực. Học sinh học theo cách lồng ghép câu và tự giác, chủ động, các em sẽ cảm thấy hứng thú và tăng tính liên hệ thực tiễn. Hầu hết học sinh ở các lớp 12 đã cảm thấy hứng thú và thích học bộ môn vì nó giảm đi tính khô khan. Những tư liệu, công việc và con người có thật đã tạo cơ hội cho các em nắm bắt thực tế vào nội dung bài học dễ dàng hơn rất nhiều. Đa số học sinh chịu khó tìm tòi tư liệu, chuẩn bị tốt cho công việc của mình. Các em có cơ hội trao đổi với nhau về nội dung tư liệu mà giáo viên cung cấp hoặc mình tự tìm được. Thông qua việc trao đổi, bàn luận nhóm, lớp các em đã đưa ra những thắc mắc, câu hỏi với giáo viên hoặc bạn bè mình. Các em đã mở rộng tầm nhận thức là tự học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ những công việc đó. Với 4/8 lớp 12 của trường do tôi giảng dạy nhiều năm qua đều thu được kết quả ít nhất là 96% tỉ lệ Khá Giỏi, trong đó Giỏi chiếm 45%, không có yếu kém. Đa số học sinh tỏ ra hứng thú và tích cực học tập trong giờ GDCD, chủ động tham gia, trao đổi và kể cho các bạn cùng lớp, cùng trường, phụ huynh và thầy cô giáo khác nghe về những việc mình đã được tham gia. PHẦN KẾT LUẬN Có rất nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học môn Giáo dục công dân , bao gồm các phương pháp dạy học truyền thống [trực quan, giảng giải, vấn đáp...] và các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới [như đóng vai, liên hệ thực tiễn, dự 20

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên áp dụng phương pháp dạy học theo dự án tại Trường Mầm non 20-10

Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục mầm non theo xu hướng hội nhập quốc tế, phù hợp với mô hình trường mầm non chất lượng cao. Nâng cao chất lượng đội ngũ, khả năng áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến vào tổ chức các hoạt động giáo dục của đội ngũ giáo viên. » Xem thêm

» Thu gọn

Chủ đề:

  • Sáng kiến kinh nghiệm
  • Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non
  • Phương pháp dạy học theo dự án
  • Chất lượng dạy học trẻ mầm non
  • Giáo dục mầm non

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. UBND QUẬN HOÀN KIẾM TRƢỜNG MẦM NON 20-10 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TẠI TRƢỜNG MẦM NON CLC 20-10 Lĩnh vƣc: Quản lý Cấp học: Mầm non Họ và tên: VŨ THỊ KIM THANH Chức vụ: Phó Hiệu trƣởng ĐT: 0947694494 Email: Đơn vị công tác: Trƣờng mầm non 20-10, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội NĂM HỌC 2019- 2020 0
  2. MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1. Lý do chọn đề tài: 2 2. Mục đích nghiên cứu của SKKN 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Phạm vi nghiên cứu 3 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu 4 2. Thực trạng của vấn đề 5 3. Các biện pháp đã tiến hành 6 3.1. Tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phương pháp dạy học theo dự 6 án 3.2. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phương pháp dạy học theo dự án 7 cho đội ngũ giáo viên 3.3. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch triển khai dạy 8 học theo dự án phù hợp độ tuổi. 3.4. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng và khai thác hiệu quả môi 11 trường hoạt động dạy học theo dự án 3.5. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên triển khai dạy học theo dự án trong 12 các hoạt động giáo dục. 3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh học 14 sinh. 4. Hiệu quả SKKN 15 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 17 Phụ lục 18 1
  3. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương Đảng “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư phát triển và đổi mới giáo dục là một trong những xu hướng đang diễn ra mạnh mẽ trên qui mô toàn cầu. Không nằm ngoài xu thế đó, với nhiệm vụ được các cấp lãnh đạo giao thực hiện mô hình trường mầm non chất cao từ năm 2014, trường Mầm non 20- 10 đã đề ra mục tiêu chiến lược nhằm phát triển nhà trường đó là “Không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới giáo dục toàn diện theo xu thế hội nhập quốc tế”. Để thực hiện được mục tiêu đó, trong nhiều năm qua, đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đã tích cực tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn những phương pháp giáo dục tiên tiến phù hợp với mô hình của nhà trường để đưa vào triển khai và một trong số đó là phương pháp dạy học theo dự án Tại sao nhà trường lại lựa chọn phương pháp dạy học theo dự án? Đây là một câu hỏi đặt ra cho Ban giám hiệu nhà trường. Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó giúp trẻ phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích trẻ tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Phương pháp dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các nội dung giáo dục vào thực tế cuộc sống xung quanh trẻ Các hoạt động dạy học theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có thể lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của trẻ. Thông qua việc học theo dự án giúp trẻ có thể hiểu sâu nội dung hơn, giải quyết vấn đề và tạo ra những sản phẩm theo cách riên của mình. Từ đó tạo ra những thế hệ trẻ có năng lực làm việc một cách sáng tạo trong tương lai. Là một cán bộ quản lý phụ trách về chuyên môn trong nhà trường thực hiện năm thứ 6 mô hình trường mầm non chất lượng cao, nhiều năm được tiếp cận với một số phương pháp dạy học tiên tiến tôi nhận thấy việc đưa phương pháp dạy học theo dự án vào việc thực hiện chương trình giáo dục là phù hợp với xu thế phát triển giáo dục và đặc biệt phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ 2
  4. tại trung tâm Thủ Đô trong thời điểm phát triển nhanh và mạnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Trên cơ sở nhận thức được ý nghĩa của phương pháp dạy học theo dự, đồng thời dựa trên thuận lợi đó là đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp cận với các phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay đã thúc đẩy tôi nghiên cứu và tìm ra các giải pháp chỉ đạo giáo viên áp dụng phương pháp dạy học theo dự án vào triển khai chương trình giáo dục tại trường Mầm non chất lượng cao 20-10 2. Mục đích nghiên cứu của SKKN: Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục mầm non theo xu hướng hội nhập quốc tế, phù hợp với mô hình trường mầm non chất lượng cao. Nâng cao chất lượng đội ngũ, khả năng áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến vào tổ chức các hoạt động giáo dục của đội ngũ giáo viên. 3. Đối tƣợng nghiên cứu: Các giải pháp chỉ đạo giáo viên đưa phương pháp dạy học theo dự án vào thực hiện chương trình giáo dục phù hợp, hiệu quả 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo cứu tài liệu, văn bản. - Phương pháp phỏng vấn một số giáo viên, phụ huynh học sinh để tìm hiểu về chất lượng và nhu cầu hoạt động của trẻ trong môi trường - Phương pháp thống kê. - Nghiên cứu trong 2 năm học 2018-2019, 2019-2020 3
  5. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh dưới sự điều khiển và giúp đỡ của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được. Bên cạnh phương pháp dạy truyền thống, dạy học theo dự án là phương pháp dạy nhằm bắt nhịp với xu thế hiện đại trong giáo dục để nâng cao năng lực học tập của học sinh. Hiểu được nguyên lý dạy học theo dự án, giáo viên sẽ có thêm cơ hội phát huy tính tích cực của học sinh, từ đó làm cho hoạt động dạy học vừa phong phú vừa gắn bó với thực tiễn. Thuật ngữ dự án được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Khái niệm dự án từ lĩnh vực kinh tế đi vào lĩnh vực giáo dục đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức dạy học. Đầu thế kỷ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dự án và coi đó là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Từ trước đến nay có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Ngày nay, dạy học theo dự án được coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án phải có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Có thể hiểu đây là một hình thức dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp và có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thể hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy học theo dự án. Có thể thấy những đặc điểm cơ bản của dạy học theo dự án bao gồm: Định hướng thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, định hướng hứng thú người học, tính phức hợp, định hướng hành động, tính tự lực cao của người học, cộng tác làm việc và định hướng sản phẩm. Về mục tiêu, dạy học theo dự án vừa tạo ra sản phẩm vừa thực hành nghiên cứu lại giải quyết được một vấn đề. Nếu phân loại theo chuyên môn thì có dự án trong một môn học, dự án liên môn, dự án ngoài chuyên môn. Nếu phân loại theo quỹ thời gian thì có: Dự án nhỏ, dự án trung bình và dự án lớn. Khi phân loại theo nhiệm vụ thì có: Dự án tìm hiểu, dự án nghiên cứu, dự án thực hành và dự án hỗn hợp. Bên cạnh đó có thể phân loại theo sự tham gia của người học và sự tham gia của người dạy. 4
  6. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia dạy học theo dự án ra nhiều giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên xác định chủ đề và mục đích của dự án; yêu cầu giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý tưởng. Tiếp theo lên kế hoạch thực hiện, đây là công việc của học sinh: Xây dựng đề cương theo hướng dẫn của giáo viên. Sau đó học sinh sưu tầm các tài liệu liên quan để thu thập thông tin. Khi thực hiện dự án đòi hỏi học sinh vừa hoạt động trí tuệ vừa hoạt động thực hành. Để trình bày sản phẩm dự án, học sinh có thể viết dưới dạng thu hoạch hoặc báo cáo. Khâu cuối cùng là đánh giá dự án: Thầy - trò đánh giá kết quả và kinh nghiệm đạt được để thực hiện dự án sau tốt hơn. Theo đánh giá chung, dạy học theo dự án có những ưu điểm nổi trội sau: Gắn lý thuyết và thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; kích thích động cơ và hứng thú cho người học; phát huy tính tự lực và tính trách nhiệm; phát triển khả năng sáng tạo; rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ và kiên nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; rèn luyện năng lực đánh giá. Đặc biệt, ưu điểm nổi bật nhất của dạy học theo dự án là tập trung vào một câu hỏi lớn hoặc một vấn đề quan trọng có thể có nhiều quan điểm liên quan tới nhiều bộ môn khác nhau. Đây còn là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau dựa trên các thông tin có thể tiếp cận được, đòi hỏi thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm phát huy sự hợp tác. Dạy học theo dự án là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, dạy học theo dự án góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. Với những ưu điểm nổi trội trên, tin rằng với phương pháp dạy học theo dự án sẽ giúp đào tạo những đứa trẻ – với đủ mọi trình độ và khả năng, trở thành những công dân toàn cầu trong chính cộng đồng của mình. 2. Thực trạng vấn đề: Việc chỉ đạo giáo viên áp dụng phương pháp dạy học theo dự án vào chương trình giáo dục tại trường Mầm non chất lượng cao 20-10 có một số thuận lợi, khó khăn như sau: 5
  7. * Thuận lợi: - Đội ngũ cán bộ quản lý có cơ hội được tiếp cận, học hỏi kiến thức, kỹ năng tổ chức phương pháo dạy học theo dự án từ giáo viên trường Quốc tế Liên hợp quốc Unis, các chuyên gia trong khu vực và thế giới. - Đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, tỉ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn, trình độ tiếng Anh, tin học cao [trên chuẩn: 100%, tiếng Anh: 83.6%, tin học: 95.1%], nhiều năm được thực hiện điểm Chương trình giáo dục mầm non cho Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Hoàn Kiếm nên đội ngũ giáo viên nắm vững chương trình GDMN, có nhiều năm được tiếp cận với một số phương pháp dạy học tiên tiến nên chủ động, linh hoạt trong việc triển khai các hoạt động giáo dục. - Nhà trường luôn quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, học liệu để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh thực hiện các hoạt động học theo dự án. - 100% phụ huynh học sinh ủng hộ mục tiêu phát triển theo hướng hội nhập quốc tế của nhà trường, tích cực phối hợp với nhà trường trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. * Khó khăn: - Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mới được tiếp cận với phương pháp dạy học theo dự án nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức, triển khai - Giáo viên còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn các vấn đề liên quan đến kiến thức và kỹ năng thực hiện ý tưởng để tổ chức các hoạt động cho trẻ sao cho phù hợp với khả năng của trẻ mầm non theo độ tuổi. - Thời gian để giáo viên có cơ hội để nghiên cứu, bàn bạc, chia sẻ về chuyên môn, còn hạn chế. 3. Các biện pháp đã tiến hành: 3.1. Tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phương pháp dạy học theo dự án Để có đủ năng lực quản lý và chỉ đạo giáo viên áp dụng phương pháp dạy học theo dự án vào triển khai chương trình giáo dục thì đầu tiên người quản lý phải hiểu rõ ý nghĩ, vai trò của phương pháp dạy học theo dự án đối với chất lượng tổ chức các hoạt động cho trẻ đồng thời nắm chắc các nguyên tắc, cách thức triển khai phương pháp dạy học theo sự án sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, khả năng của giáo viên và năng lực của học sinh. Để có đủ kiến thức, kỹ năng quản lý, triển khai phườn pháp dạy học theo dự án thì bản thân tôi đã tập trung nghiên cứu thật sâu Chương trình Giáo dục mầm non để xem xét thật kỹ lưỡng những vấn đề gì có thể điều chỉnh, cải tiến 6
  8. theo cách tiếp cận mới. Phân tích mục tiêu, nội dung để trên cở sở đó lựa chọn nội dung, có thể áp dụng phương pháp dạy học theo dự án sao cho đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của Chương trình Tôi đã tập trung nghiên cứu các tài liệu bồi dưỡng phương pháp dạy học theo dự án của các chuyên gia đến từ trường Unis, các chuyên gia Astrailia, Mỹ mà tôi đã được bồi dưỡng; Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi tọa đàm về lý thuyết và đặc biệt là các hoạt động thực hành. Tích cực đặt các câu hỏi về cách xây dựng kế hoạch, cách khai thác các vấn đề nảy sinh từ suy nghĩ của trẻ, các vấn đề, nội dung có thể xây dựng thành các dự án để dạy trẻ để các giảng viên giải thích, hướng dẫn đề từ đó tích lũy vốn hiều biết cho bản thân. Tích cực tìm kiếm thông tin, tài liệu về phương pháp dạy học theo dự án trên hệ thống Internet. Tham khảo tài liệu các vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào thiết kế các hoạt động giáo dục của trường quốc tế Liên hợp quốc Unis. Trao đổi kinh nghiệm với giáo viên, điều phối viên trường Unis đề có thêm kinh nghiệm triển khai trong chương trình giáo dục một cách phù hợp, hiệu quả. Tham khảo các hình ảnh, các cách xây dựng môi trường hoạt động của các nước trên mạng xã hội; phân tích những nội dung xây dựng môi trường phù hợp với điều kiện thực tế của trưởng mình. Tải về thành một bộ tư liệu để tích lũy cho bản thân đồng thời làm nguồn tư liệu minh họa cho giáo viên tham khảo trong quá trình bồi dưỡng, triển khai cho đội ngũ giáo viên. Với ý thức tích cực nghiên cứu, học hỏi như vậy, bản thân tôi nhận thấy đã tích lũy được một số kiến thức, kỹ năng nhất định để có thể chỉ đạo giáo viên tiến hành triển khai phương pháp dạy học theo dự án 3.2. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phương pháp dạy học theo dự án cho đội ngũ giáo viên Với mong muốn việc đổi mới đạt hiệu quả ngay từ khi thực hiện và duy trì tốt trong suốt quá trình triển khai và thực hiện, tôi đã đề xuất với Ban giám hiệu nhà trường nghiên cứu, lựa chọn cử các giáo viên tham gia học tập, tiếp cận phương pháp dạy học theo dự án tại trường quốc tế Liên hợp quốc Unis. Cân đối nguồn kinh phí, tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tiếp cận với phương pháp dạy học theo dự án từ các chuyên gia nước ngoài hàng đầu về GDMN như: Tiến sĩ Maria chuyên gia giáo dục mầm non Australia, Tiến sĩ La Thị Thu Thủy, chuyên gia GDMN Hoa Kỳ bồi dưỡng, tập huấn cho 60 giáo viên [100% giáo viên] về phương pháp dạy học theo dự án. Từ đó giúp cho giáo viên mở rộng thêm kiến thức, kỹ năng sử dụng phương pháo dạy học theo dự án trong triển khai hoạt động giáo dục theo các độ tuổi. Tận dụng những kiến thức, hình ảnh 7
  9. về dạy học theo dự án của các trường mầm non Singapore, trường Unis mà bản thân tôi được tận mắt chứng kiến và học hỏi để trao đổi, phân tích, chia sẻ với đội ngũ giáo viên cùng nhau thảo luận, đề xuất các phương án, cách thức có thể áp dụng theo điện kiện thực tế của từng lớp một cách phù hợp. Trong các buổi điều phối viên trường Unis về làm việc tại trường, tôi đã khuyến khích giáo viên tập trung học hỏi phương pháp dạy học theo dự án về cách tiếp cận trẻ nhằm phát huy năng lực cá nhân, cách tận dụng các vấn đề trẻ quan tâm để xây dựng các dự án. Lắng nghe những ý kiến góp ý, chia sẻ của giáo viên trường Unis sau mỗi lần về trường khảo sát để có thêm kinh nghiệm tổ chức, triển khai. Lựa chọn một số giáo viên đã được bồi dưỡng phương pháp dạy học theo dự án tại trường Unis, có khả năng nổi trội về nhận thức, kĩ năng, năng lực sư phạm vững vàng để thực hiện điểm. Ban giám hiệu và giáo viên chủ động bàn bạc, thống nhất ý tưởng xây dựng các dự án, hoạt động phù hợp với độ tuổi để triển khai thử nghiệm. Tổ chức cho giáo viên 100% các lớp thăm quan, kiến tập; tổ chức phân tích, rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn, từ đó thống nhất quan điểm và chủ động triển khai nhân rộng theo ý tưởng và nhu cầu hoạt động của từng lớp, phù hợp với mục tiêu giáo dục và yêu cầu của độ tuổi. Từ những kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng, giáo viên đã có kiến thức về phương pháo dạy học theo dự án, bước đầu có kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục theo dự án phù hợp với độ tuổi. Giáo viên đã có kỹ năng vận dụng, tích hợp các lĩnh vực khoa học, toán, công nghệ, chế tạo vào các hoạt động giáo dục một cách nhẹ nhàng. Lựa chọn những vấn đề gần gũi với trẻ mầm non để trẻ tìm hiểu, khám phá và sử dụng các vật liệu đơn giản để chế tạo ra những sản phẩm nhằm đáp ứng các ý tưởng sáng tạo của trẻ như: Dự án: Trường MN 20-10 trong tương lai, cái bàn, Robot, Con thỏ, Quả bí ngô, Ngôi nhà mơ ước, Gara ô tô, Hệ mặt trời 3.3. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học theo dự án phù hợp độ tuổi. Để có thể triển khai phương pháp dạy học theo dự án một cách phù hợp hiệu quả thì việc xây dựng kế hoạch thực hiện là một khâu hết sức quan trọng. Vậy làm thế nào để có kế hoạch thực hiện phù hợp, hiệu quả? Với câu hỏi đặt ra như vậy, ngay từ đầu năm học tôi đã chỉ đạo giáo viên ở các khối, lớp tập trung nghiên cứu mục tiêu cần đạt ở các độ tuổi một cách kỹ lưỡng, khảo sát nhu cầu của trẻ. Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ xây dựng nội dung khai thác các chủ đề, các dự án nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục hoặc các dự án xuất phát từ nhu cầu của trẻ hoặc các sự kiện ấn tượng đối với trẻ. 8
  10. Dựa trên tổng thời gian thực hiện chương trình theo qui định của Bộ Giáo dục đó là 35 tuần thực hiện, tôi đã chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình trên thời gian từ 32-33 tuần [tùy theo độ tuổi], sử dụng số tuần còn lại từ 2-3 tuần để tổ chức các dự án phát sinh theo sự kiện hoặc nhu cầu của trẻ. Với cách sử dụng thời gian trong xây dựng kế hoạch như vậy đã tạo điều kiện cho giáo viên có thể dễ dàng khai thác và triển khai các dự án như: + Độ tuổi MG bé: Sau khi thực hiện chủ đề động vật, tìm hiểu về con thỏ. Trẻ có nhu cầu tìm hiểu “Ngôi nhà của thỏ như thế nào”? Giáo viên đã triển khai 01 tuần dự án STEAM về làm nhà cho thỏ. Với dự án này giáo viên đã cho trẻ cơ hội khám phá khoa học về đặc điểm, kết cấu của một cái chuồng thỏ, tích hợp toán trong hình dạng của mái chuồng, vách chuồng, thiết kế mẫu chuồng, tìm vật liệu để chế tạo ra các kiểu chuồng bằng các vật liệu khác nhau, trang trí cho chuồng của thỏ... + Độ tuổi MG nhỡ: Chủ đề chất liệu – Dự án: cái bàn, tầu thủy; Chủ đề thực vật – Dự án Quản bí ngô + Độ tuổi MG lớn: Chủ đề môi trường – chế tạo Robot thu dọn rác thải; dự án Trường mầm non 20-10 trong tương lai, – sự kiện sinh nhật trường; Chủ đề Hiện trượng tự nhiên – dự án: Hệ mặt trời Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch tổng thể trong một năm, tôi đã chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên dự kiến một số dự án đưa vào kế hoạch giáo dục thông qua việc xây dựng kế hoạch. Từ việc giáo viên hiểu rõ cách dạy học theo dự án đã giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc lựa chọn các dự án dựa trên nhu cầu của trẻ hoặc một số sự kiện trẻ quan tâm một cách phù hợp với từng độ tuổi, phù hợp thời điểm trong khung thời gian thực hiện chương trình.. Ví dụ: Dự kiến kế hoạch các chủ đề - Lứa tuổi MG nhỡ TT MG nhỡ CĐ/SK TGTH Nội dung khai thác 1 Bản 5 tuần - Bản thân bé [các giác quan] thân - Bạn bè của bé và cách ứng xử với bạn bè - Quyền và trách nhiệm của bé - Sự an toàn của bé ở nhà, ở trường - Các thành viên trong gia đình bé [tình cảm, công việc, nghề nghiệp] - SK: Tết Trung Thu 2 Sự 4 tuần - Thế nào là sự chuyển động chuyển - Những gì có thể chuyển động động - Làm thế nào để tạo ra sự chuyển động 9
  11. - Các cách và các điều kiện khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển động khác nhau - SK: Sinh nhật trƣờng 3 Động 4 tuần - Vòng đời của con vật vật - Điều kiện cần cho sự phát triển của con vật, mối liên hệ của chúng với môi trường sống - Vai trò của động vật đối với con người SK: Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 4 Chất 5 tuần - Tính chất của một số chất liệu liệu - Chất liệu liên quan đến sản phẩm của một số nghề. - Sự thay đổi của các chất liệu - SK: Đón Noel – Chào năm mới 5 Thực 5 tuần - Vòng đời phát triển của cây vật - Sự nảy mầm của cây từ hạt - Vai trò của cây đối với đời sống con người - SK: Tết Nguyên Đán - SK: Ngày 8/3 6 Nƣớc 4 tuần - Nước sạch, nước bẩn, nước ô nhiễm và - Bảo vệ nguồn nước HTTN - Vòng tuần hoàn của nước - Ảnh hưởng của nước đối với cuộc sống [ích lợi, thiên tai] 7 Những 5 tuần - Những chuyến đi của bé [tên, địa danh] chuyến - Mục đích của những chuyến đi đi - Chuẩn bị cho những chuyến đi. - PTGT phù hợp với mỗi chuyến đi. - Ấn tượng về những chuyến đi [suy nghĩ và cảm xúc] - Một số loại hình nghệ thuật dân gian gần gũi của VN và các nước trong khu vực SK: Mừng SN Bác Phát 3 tuần Thực hiện dự án phát sinh dựa trên nhu cầu của trẻ sinh Với cách xây dựng kế hoạch như vậy, giáo viên đã chủ động trong lựa chọn dự án, xác định mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, thiết kế các hoạt động đảm bảo phù hợp hợp với mục tiêu giáo dục, chủ động trong chuẩn bị nguồn tư liệu, học liệu nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tìm hiểu, khám phá của trẻ 10
  12. và tạo cơ hội để trẻ có thể thỏa sức sáng tạo theo khả năng và nhu cầu của bản thân. 3.4. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng và khai thác hiệu quả môi trường dạy học theo dự án Việc bố trí, sắp xếp môi trường cho trẻ hoạt động theo dự án sao cho phù hợp với điều kiện diện tích của lớp là việc làm đầu tiên giáo viên cần phải quan tâm khi xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ. Bởi vì môi trường hoạt động của trẻ chỉ thực sự tốt khi trẻ có những không gian hoạt động phù hợp. Chính vì vậy, muốn bố trí được các góc hoạt động theo dự án phù hợp cho trẻ giáo viên cần phải quan sát đặc điểm, địa hình lớp học, dự kiến trước vị trí của góc để có cách bố trí các giá, kệ đặt vào vị trí các góc phù hợp. Khi đã có dự kiến vị trí các góc hoạt động giáo viên sẽ lựa chọn các giá để đồ dùng hoặc vách ngăn để tạo không gian riêng cho góc. Với đặc thù các lớp học của trường tôi có diện tích rộng, không gian thoáng cách tạo góc cần phải phụ thuộc vào nhu cầu hoạt động vừa giúp trẻ có thể hoạt động độc lập song vẫn có thể dễ dàng mở rộng hoặc liên kết với các góc khác khi trẻ có nhu cầu mở rộng nội dung hoạt động giữa góc hoạt động này với các góc hoạt động khác. Với cách tạo góc như vậy sẽ giúp giáo viên có thể thay đổi vị trí góc hoạt động cho trẻ một cách dễ dàng hoặc kết nối các góc hoạt động với nhau một cách linh hoạt tùy thuộc theo nội dung hoạt động của nhóm nhỏ, nhóm lớn hoặc liên kết giữa các nhóm hoạt động. Với các hoạt động học theo dự án luôn đòi hỏi một số thiết bị giúp trẻ có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin, kiến thức mà trẻ muốn thực hiện nên trong việc thiết kế góc cần quan tâm đến góc khám phá với một số thiết bị hiện bị như: Máy tính, bảng tương tác điện tử, loa, đài, máy ảnh, kính lúp, đèn chiếu, sách khoa học...song bên cạnh đó để trẻ có cơ hội tạo ra các sản phẩm dựa trên ý tưởng, kết quả trẻ tìm hiẻu được thì những thiết bị, nguyên vật liệu không thể thiếu được chính là các đa dạng các vật liệu thiên nhiên, vật liệu phế thải đảm bảo vệ sinh, an toàn. Từng loại đồ dùng, vật liệu được để riêng trên giá, được ghi ký hiệu bằng chữ và hình ảnh minh họa đồ dùng tương ứng trên mặt giá đảm bảo dễ thấy, dễ nhận ra. Trong quá trình hoạt động khi cần đến loại đồ dùng nào trẻ có thể tự ra giá để đồ dùng đó để dễ dàng tìm được đồ dùng mình cần sử dụng. Với cách sắp xếp như vậy dần hình thành cho trẻ thói quen chủ động lấy cất đồ dùng đúng nơi qui định, ý thức gọn gàng ngăn nắp và đặc biệt là thuận tiện khi trẻ có nhu cầu sử dụng. Để có nhiều cơ hội cho trẻ tiếp cận học theo dự án tôi đã chỉ đạo giáo viên không chỉ khai thác môi trường trong lớp mà còn cần khai thác hiệu quả môi trường ngoài lớp để trẻ có thể có nhiều cơ hội trải nghiệm, sáng tạo như: thông 11
  13. qua quan sát các hoạt động ở ngoài trời, giáo viên có thể cho trẻ phát hiện những vấn đề cần giải quyết trong thực tế. Ví dụ với dự án hệ mặt trời– MG lớn, khi trẻ ra noài trời quan sát ánh sáng mặt trời chiếu lên các vật, sự di chuyển của ánh sáng mặt trời... hay dự án Con thỏ - MG bé, trẻ được quan sát tìm hiểu ngay tại khu vực nuôi thỏ của nhà trường, tại đay trẻ được quan sát, khám phá kỹ đặc điểm, vận động, thức ăn của con thỏ, trải nghiệm cho thỏ ăn, quan sát chuồng thỏ và dưới sự gợi ý của giáo viên trẻ có thể có ý tưởng làm chuồng cho thỏ...Với ý tưởng đó giáo viên đã cho trẻ khám phá, trải nghiệm, thử nghiệm ngay tại sân trường khién cho hoạt động tìm hiểu của trẻ trở nên thú vị hơn, thực tế và gần gũi với cuộc sống xug quanh trẻ. Hay giáo viên đã tận dụng môi trường ở Không gian sáng tạo để kết nối giữa dự án ở trên lớp với chủ đề ở Không gian sáng tạo để trẻ được mở rộng cơ hội được tiếp cận với các kiến thức khoa học, các kỹ thuật chế tạo, các dụng cụ thiết bị đa dạng, hiện đại hơn và đặc biệt là một không gian sáng tạo mang tính chuyên nghiệp. Từ đó tạo cho trẻ hứng thú, niềm say mê với những ý tưởng sáng tạo không ngừng. 3.5. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên triển khai dạy học theo dự án trong các hoạt động giáo dục. Để có thể triển khai hiệu quả hoạt động dạy học theo dự án trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục tôi đã cùng các đồng chí cán bộ tổ, giáo viên thực hiện bàn bạc để phân tích các giai đoạn thực hiện dự án từ bước gợi mở để nắm bắt nhu cầu, khả năng của trẻ thông qua hệ thống câu hỏi nhằm kích thích tư duy của trẻ, khuyến khích trẻ bộc lộ kinh nghiệm của bản thân. Gợi ý, giao nhiệm vụ để trẻ thu thập những thông tin để giải quyết những vấn đề cần tìm hiểu khám khá. Phân loại và mở rộng những thông tin phát sinh mà trẻ có nhu cầu tìm hiểu và cuối cùng tạo cơ hội để trẻ biến những vấn đề tìm hiểu được thành hành động và suy nghĩ của bản thân một cách tích cực. Để tạo cơ hội cho trẻ thực hiện tốt các giai đoạn của dự án thì giáo viên cần phải chủ động tìm kiếm các kiến thức, thông tin liên quan đến dự án phù hợp để tổ chức các hoạt động cho trẻ. Chuẩn bị đầy đủ, đa dạng học liệu, nguyên vật liệu để trẻ có thể lựa chọn trong quá trình chế tạo. Quá trình tổ chức các hoạt động của dự án được giáo viên quan tâm, chú trọng đó là phương pháp khơi gợi để trẻ phát hiện hoặc nảy ra những vấn đề cần giải quyết hoặc mong muốn thay đổi, sáng tạo. Để làm được điều đó giáo viên cần chuẩn bị những hệ thống câu hỏi khác nhau dựa trên qui trình xây dựng một dự án Tập trung vào những câu hỏi khơi gợi ý tưởng của trẻ: Con biết gì về Hệ mặt trời? Có cách nào để biết về nó? Có cách nào để có một thiết bị thay thế 12
  14. con người thu dọn được nhiều rác thải? Làm thế nào để có thể tưới được nhiều cây cùng một lúc? Có cách nào để tạo ra được con thuyền có thể nổi được trên mặt nước?... Khi cô và trẻ đã có những ý tưởng nảy sinh cần giải quyết thì giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ những yếu tố khoa học cần cho trẻ tìm hiểu và khám phá để giúp trẻ tìm hiểu nguyên lý khoa học của vấn đề như: sự chuyển động của nước [chảy từ trên cao xuống]; một ngôi nhà có thể đứng vững được cần có các cột trụ, các vách, và phải cân bằng…Từ đó giáo viên tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động quan sát, trao đổi trải nghiệm, thử nghiệm, thí nghiệm để khám phá các yếu tố khoa học mà trẻ cần tìm hiểu. Từ những kiến thức trẻ có về nội dung dự án, giáo viên có thể cho tất cả trẻ cùng tìm hiểu và giải quyết song cũng có thể chia trẻ thành từng nhóm “nghiên cứu” tìm hiều về những nội dung nhỏ trong dự án Từ đó giúo trẻ có kỹ năng tìm hiểu khám phá độc lập những nội dung trẻ quan tâm. Trên kết quả của từng nhóm, giáo viên có thể sử dụng kết quả tìm hiểu của từng nhóm đẻ giúo trẻ có kiến thức, kỹ năng tổng thể về vấn đề chung cần quan tâm về dự án chung của lớp. Đây là phương thức giúp trẻ hình thành kỹ năng tư duy độc lập, kỹ năng tự học, tự tìm kiếm thống tin, kỹ năng hợp tác và tổng hợp kiến thức thông qua kiến thức, sản phẩm của tập thể. Trong quá trình thực hiện dự án, giáo viên sẽ tạo cơ hội, điều kiện cho trẻ tạo ra những sản phẩm tái hiện lại kết quả của quá trình tìm hiểu bằng các cách khác nhau dựa trên khả năng và hiểu biết của trẻ. Gợi ý cho trẻ thử nghiệm bằng các cách và các vật liệu khác nhau, gợi ý trẻ so sánh những kết quả, sản phẩm làm ra với những dự đoán, suy luận, thử nghiệm ban đầu của trẻ. Để tự trẻ đánh giá chất lượng sản phẩm mình tạo ra, giới thiệu với bạn và cô giáo cách thức tạo ra sản phẩm hoặc nguyên nhân nếu sản phẩm không đạt được yêu cầu và mục đích ban đầu của trẻ. Giáo viên khuyến khích trẻ điều chỉnh két quả của mình để có thể tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh theo ý định của trẻ. Với các tổ chức như vậy, giáo viên đã tạo cơ hội cho trẻ tự học, tự tìm kiếm kiến thức, hình thành một số kỹ năng tư duy, khả năng sáng tạo, khả năng giải quyết những vấn đề nảy sinh xung quanh trẻ và quyết tâm thực hiện mục đích đến cùng. Đây cũng là những tố chất vô cùng quan trọng mà trẻ cần có được trong quá trình học tập ở những bậc học tiếp theo. Trong mỗi hoạt động dạy học theo dự án giáo viên không nên khống chế thời gian thực hiện và hoàn thành sản phẩm, không quá đề ra áp lực kết quả cần đạt đối với trẻ, mà có thể tiếp tục tạo cơ hội cho trẻ hoạt động ở những hoạt động tiếp theo tùy theo khả năng, nhu cầu hứng thú của trẻ từ đó giúp trẻ có thể 13
  15. thể chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện song vẫn đem lại hiệu quả đối với trẻ. 3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh học sinh. Chất lượng các hoạt động học theo dự án chỉ thực sự đạt kết quả tốt khi có sự tác động một cách đồng bộ giữa giáo viên và cha mẹ học sinh. Chính vì vậy, tôi chỉ đạo giáo viên tăng cường công tác tuyên truyền về đổi mới trong xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ để nâng cao nhận thức cho phụ huynh học sinh đồng thời tạo được sự tin tưởng, quan tâm, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường, với giáo viên trong việc triển khai có hiệu quả các hoạt động CSGD trẻ. Ngay từ khi xây dựng kế hoạch, tôi đã chỉ đạo giáo viên xây dựng dự kiến những nội dung, hoạt động cần có sự phối hợp hoặc tham gia của phụ huynh để từ đó có kế hoạch tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ học sinh thông qua các buổi họp cha mẹ học sinh, qua bảng tuyên truyền của lớp, thư ngỏ... Tổ chức các buổi tạo đàm theo các chuyên đề đối với phụ huynh học sinh các lớp như: về việc tạo môi trường giáo dục theo dự án , phương pháp dạy học theo dự án...Đó là cơ hội để giáo viên có thể tuyên truyền cụ thể, sâu sắc về những nội dung mong muốn phụ huynh phối hợp đồng thời lắng nghe những mong muốn, chia sẻ để từ đó có những biện pháp tác động hỗ trợ, tuyên truyền tới phụ huynh cùng tham gia hoạt động cùng trẻ. Để mở rộng, đa dạng hóa môi trường học theo dự án, tạo cơ hội cho trẻ được thay đổi cảm xúc trong các hoạt động, tôi đã chỉ đạo giáo viên cùng nhau bàn bạc, xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục có sự tham gia của phụ huynh học sinh ở các ngành nghề khác nhau tham gia vào quá trình hoạt động học theo dự án của trẻ ở nhà. Vận động phụ huynh có chuyên môn ở một số lĩnh vực khoa học, chế tạo, nghệ thuật tới tham gia vào các hoạt động hướng dẫn, giới thiệu các kiến thức, kỹ năng cho trẻ tại lớp, cùng trẻ tìm kiếm thông tin và thực hiện cùng trẻ một số trải nghiệm, thử nghiệm tại gia đình. Thông qua đó giúp phụ huynh có nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa của giáo dục cũng như trách nhiệm của phụ huynh đối với quá trình phát triển của trẻ, góp phần mở rộng môi trường xã hội trong trường, lớp của trẻ. Bên cạnh sự chủ động tích cực từ phía giáo viên và học sinh, với vai trò là một cán bộ quản lý trong nhà trường tôi đã tích cực nghiên cứu, phân tích từng điều kiện thực tế của từng lớp để có ý kiến tham mưu kịp thời, chuẩn xác tới Ban giám hiệu nhà trường để có sự đầu tư cho môi trường hoạt động của các lớp các trang thiết bị, cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, học liệu sao cho đảm bảo 14
  16. đồng bộ, hiện đại, đa dạng, phong phú, phù hợp đáp ứng tối đa nhu cầu hoạt động của trẻ, nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Tích cực tư vấn với Ban giám hiệu, giáo viên và phụ huynh học sinh đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực của phụ huynh học sinh trong việc ủng hộ, tài trợ các trang thiết bị, học liệu cho môi trường hoạt động của trẻ ngày càng có chất lượng cao. 4. Hiệu quả SKKN: * Đối với trẻ 100% trẻ mẫu giáo được tham gia các hoạt động học theo dự án do giáo viên tổ chức. Trẻ được trực tiếp tham gia vào quá trình trải nhiệm, khám phá dựa trên nhu cầu, hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ. Thông qua các hoạt động học theo dự án trẻ được hoạt động một cách chủ động tích cực, có cơ hội được hoạt động tư duy độc lập, sáng tạo. Chủ động đưa ra ý tưởng và tìm cách giải quyết. 100% trẻ nhà trẻ 24-36 tháng và trẻ mẫu giáo có hội hoạt động tại Không gian sáng tạo 2 buổi/tháng. Trẻ được tham gia vào một môi trường hoạt động thực sự của trẻ. Ở đó trẻ được tôn trọng, được phát huy tối đa năng lực cá nhân, khả năng sáng tạo và đặc biệt trẻ có cơ hội được chủ động hoạt động theo nhu cầu của bản thân. Trẻ tích cực, hứng thú tham gia vào các hoạt động theo dự án. Mạnh dạn trong giao tiếp, chủ động, tự tin thể hiện những nhu cầu, suy nghĩ của bản thân với những người xung quanh. Có kỹ năng tự hoạt động, phối hợp, hợp tác với bạn trong các hoạt động nhóm. Có khả năng tự tìm kiếm thông tin bằng các cách khác nhau, phát huy tối đa năng lực tự học, tự tích lũy kinh nghiệm của bản thân và bộc lộ khả năng sáng tạo. Có khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản nảy sinh trong cuộc sống * Đối với giáo viên: Bước đầu giáo viên có kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục theo dự án. Có kỹ năng xây dựng môi trường hoạt động giáo dục đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục và tính thẩm mỹ cao. Đem lại cho trẻ môi trường hoạt động đa dạng phong phú, có thể ứng dụng và gần gũi với cuộc sống của trẻ. Có nhiều đổi mới trong phương pháp dạy học, kỹ năng áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến vào tổ chức các hoạt động giáo dục ngày càng được nâng cao. Có kỹ năng tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục theo dự án, giúp trẻ có hợi được khám phá, tìm hiểu sâu một hoặc nhiều vấn đề trẻ thực sự quan tâm. Đón nhiều lượt giáo viên các trường bạn về tham quan môi trường hoạt động, các hoạt động đổi mới phương pháp được các đoàn đánh giá cao. 15
  17. * Đối với phụ huynh học sinh Đa số phụ huynh học sinh đều quan tâm đến các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của trường, của lớp. Tích cực phối hợp cùng giáo viên tham gia vào việc xây dựng môi trường giáo dục, chủ động hỗ trợ, theo sát trẻ trong suốt quá trình trẻ thực hiện dự án thông qua các hoạt động ở trường và ở gia đình. Giúp cho phụ huynh học sinh ngày càng có kiến thức, kỹ năng giáo dục trẻ. * Đối với nhà trường: Việc chỉ đạo giáo viên áp dụng phương pháo dạy học theo dự án vào triển khai là một trong những cơ hội để đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được mở rộng, nâng cao kiến thức về triển khai Chương trình giáo dục mầm non, Chương trình bổ sung nâng cao và tiếp cận với các phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến. Chất lượng chăm sóc, giáo dục đã được nâng lên rõ rệt. Phương pháp dạy học theo dự án đã đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của trẻ, thực sự là cơ hội để trẻ được phát triển năng lực cá nhân, khả năng sáng tạo và hình thành cho trẻ khả năng tự học, tư duy độc lập, sáng tạo không ngừng. 16
  18. III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Trong toàn bộ di sản của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề Bác đặc biệt quan tâm là đào tạo con người Việt Nam thông qua những hoạt động giáo dục và gắn chặt với mục tiêu xây dựng đất nước. Đảng và nhà nước đã khẳng định: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có con người XHCN” Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển Giáo dục - Đào tạo có vị trí cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển Quốc gia. Điều này đã được Đảng ta nhận thức và khẳng định từ rất sớm qua nhiều văn kiện. Cùng với sự đổi mới đất nước, sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo trong nhiều năm qua đã tiếp tục được củng cố, phát triển toàn diện, bền vững. Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng, cảnh quan môi trường sư phạm được cải tạo. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, hội cha mẹ học sinh, các đoàn thể, tổ chức xã hội…ngày càng quan tâm ủng hộ. Tuy nhiên trong thực tế, vai trò của giáo dục, đặc biệt là giáo dục mầm non nhằm hướng tới chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước vẫn chưa tương xứng với tiềm năng con người và truyền thống hiếu học của dân tộc. Trong phần đánh giá về những hạn chế yếu kém của Giáo dục - Đào tạo nước ta hiện nay, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn đề còn hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục”. Trong bối cảnh mới, đất nước đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá, Giáo dục và đào tạo Hà Nội có vị trí đặc biệt góp vào sự nghiệp xây dựng Thủ đô Việt Nam văn minh, giàu đẹp, xứng đáng truyền thống thanh lịch Thăng Long. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng giao phó, làm cho chất lượng giáo dục đi vào nề nếp, tạo niềm tin trong nhân dân, đòi hỏi các ban ngành, đặc biệt là các cơ sở mầm non cần nghiêm túc nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ của ngành để có biện pháp thực hiện đạt kết quả tốt. Hiện nay đội ngũ giáo viên của nhà trường đã và đang phấn đấu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành học. Mỗi cán bộ giáo viên nhà trường nhận thức rõ những tồn tại, hạn chế, từ đó nâng cao trách nhiệm trong công tác bồi dưỡng đội ngũ có đủ đức- tài để xây dựng nhà trường vững mạnh, thực hiện tốt lời dạy của Bác: “Giáo dục mẫu giáo tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Để thực hiện được điều đó ngoài sự nỗ lực của tập thể nhà trường rât cần có sự đầu tư giúp đỡ chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự hợp tác ủng hộ của cha mẹ học sinh. Tất cả vì tương lai con em chúng ta. Với những kinh nghiệm chỉ đạo giáo viên áp dụng phương pháo dạy học theo dự án trong triển khai chương trình giáo dục tại trường Mầm non chất 17
  19. lượng cao 20-10 tôi nhận thấy đã có những chuyển biến rõ rệt trong nhận thức, tư duy đổi mới của đội ngũ CBQL, giáo viên theo hướng hiện đại, chất lượng các hoạt động giáo dục không ngừng được nâng cao, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục đối với thế hệ mầm non tương lai của đất nước nói chung và không ngừng nâng cao chất lượng toàn diện của trường đáp ứng được mô hình trường mầm non chất lượng cao trong giai đoạn hiện nay, xứng đáng với những danh hiệu cao quí mà Đảng và Nhà nước trao tặng cũng như những niềm tin mà nhiều thế hệ phụ huynh học sinh đã gửi gắm cho nhà trường trong nhiều năm qua. 2. Khuyến nghị: Đề nghị các cấp quản lý tiếp tục tăng cường mở các lớp bồi dưỡng tiếp cận các phương pháp giáo dục tiên tiến cho cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên cốt cán nhằm nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, chỉ đạo và triển khai Chương trình giáo dục mầm non theo xu thế phát triển giáo dục hiện đại. Tổ chức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được thăm quan một số mô hình giáo dục trong đó tập trung vào môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, mang tính hiện đại, đáp ứng xu thế giáo dục tiên tiến hiện nay và mô hình trường mầm non chất lượng cao. Với một số kinh nghiệm nhỏ bé của bản thân, tôi mong muốn tiếp tục đóng góp công sức của mình để không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Rất mong nhận được sự đóng góp, xây dựng ý kiến của các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! 18
  20. PHỤ LỤC Hình ảnh minh họa CBQL, GV được học tập từ các chuyên gia nước ngoài 19

Video liên quan

Chủ Đề