Sau hơn nửa thế ký tôn tại và hoạt động Liên hợp quốc là

Câu 1: Phân tích mục đích tôn chỉ của LHQ. Hãy bình luận, LHQ có đạt được mục đích đó trên thực tế không?LHQ đc thành lập trên cơ sở của HC LHQ ngày 24/10/1945. LHQ trở thành 1 tổ chức trung tâm trong các hoạt động hợp tác của các quốc gia trên toàn thế giới. Từ 51 thành viên ban đầu, đến nay LHQ đã có 192 thành viên. Mục đích, tôn chỉ của LHQ đc ghi nhận trong Đ1 HC LHQ:• Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế• Phát triển những quan hệ hữu nghị giữa các nc trên thế cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, dân tộc tự quyết.• Thực hiện sự hợp tác quốc tế việc giải quyết các vấn đề qtế như kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo,…• Trở thành trung tâm phối hợp mọi hành động của các dân tộc nhằm đạt đc các mục đích nói trênVào thời điểm thành lập khoảng hơn 1 nửa thế kỷ trước, trong tình trạng lộn xộn sau chiến tranh thế giới, LHQ phản ánh nguyện vọng lớn nhất của nhân loại: vì một thế giới công bằng và hòa bình, LHQ hiện nay vẫn là hiện thân cho ước mơ đó. LHQ là tổ chức hợp pháp duy nhất và có phạm vi hoạt động rộng lớn nhờ số lượng các quốc gia thành viên chiếm hầu hết toàn bộ thế giới. Ngoài ra, LHQ còn có thẩm quyền lớn trong lĩnh vực phát triển, an ninh, nhân quyền và cả mô trường  cho phép LHQ tham gia và các hoạt động có tính chất trọng yếu đối với xã hội quốc tế.Kể từ khi LHQ ra đời, sự công nhận ngày càng rộng rãi các tiêu chuẩn mới đã tác động sâu sắc đến cuộc sống của hàng triệu người. Chiến tranh có thời từng đc coi là công cụ bình thường trong nghệ thuật lãnh đạo đất nước, thì bây giờ đã bị cấm hoàn toàn, trừ 1 trường hợp cá biệt. Việc bảo vệ các quyền cơ bản của con người, từng được coi là công việc riêng của các quốc có chủ quyền, thì nay là mối quan tâm toàn cầu vượt qua các chính quyền và biên giới.LHQ đã đóng 1 vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các quy định toàn cầu mà nếu k có chúng thì xã hội hiện đại khó mà vận hành được. Ví dụ, tổ chức y tế TG đã đặt ra hệ tiêu chuẩn chất lượng cho nghành công nghiệp trên thế giới. Tổ chức khí tượng học quốc tế thu thập dữ liệu về thời tiết của từng quốc gia sau đó phân bố lại các thông tin, giúp cải thiện dự báo thời tiết toàn cầu. Tổ chức sở hữu trí tuệ TG bảo vệ thương hiệu và bằng phát minh, sáng chế của các sản phẩm trí tuệ ở bên ngoài nước xuất xứ…LHQ giúp phát triển các nguyên tắc và thực tiến của chữ nghĩa đa phương: một nền kinh tế TG mở cửa thay thế cho chủ nghĩa trọng thương, sự suy giảm dần tầm quan trọng của những liên minh quân sự cạnh tranh nhau đi đôi với việc HĐBA thường xuyên đạt đc sự nhất trí cao hơn. Những đóng góp của LLGGHB LHQ, từ nhóm quan sát viên nhỏ đến nhiều LL lớn nhằm mục đích cách li xung đột, viện trợ nhân đạo, hỗ trợ cảnh sát… đều đc ghi nhậnTuy nhiên, hoạt động của LHQ vẫn còn có nhiều hạn chế, bộc lộ trong quá trình hoạt động của các cơ quan, và do ở 1 chừng mực đáng kể các quốc gia thành viên “ đều theo đuôi lợi ích quốc gia theo cách của mình” dẫn tới nhiều bất đồng đặc biệt trong các hoạt động gìn giữ hòa bình cũng như các lĩnh vực khác nữa. Rõ ràng LHQ không phải là 1 hệ thống đứng trên mọi quốc gia nhưng cũng không chỉ đơn giản là phép cộng các thành viên của nó. Khuôn khổ LHQ luôn ảnh hưởng đến quan niệm của quốc gia về lợi ích, sắp xếp thứ tư ưu tiên và những khả năng mà quốc gia đó đã nhận thấy có thể tối đa hóa lợi ích của mình.Câu 2: Trình bày những nguyên tắc hoạt động của LHQ, so sánh với những nguyên tắc cơ bản của LQT:Các nguyên tắc hoat động của LHQ đc quy định trong điều 2 của HC LHQ và được cụ thể hóa trong các văn bản của LHQ, đặc biệt là tuyên bố năm 1970LHQ và các thành viên LHQ hoạt động phù hợp các nguyên tắc sau đây:1. LHQ đc xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các nước thành viên.  nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia của LQT ( nguyên tắc nền tảng của LQT)2. Tất cả các nước thành viên của LHQ đều phải thiện chí thực hiện những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo HC LHQ để đc đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đã do tư cách thành viên mà có  nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết QT của LQT (pacta sun servanda)3. Tất cả các nước thành viên của LHQ giải quyết các tranh chấp quốc tê của họ bằng biện pháp hòa bình, sao cho không tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý  Ntắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế của LQT (trừ TH: LHQ hoặc quốc gia được LHQ cho phép)4. Tất cả các nước thành viên của LHQ Không đe doạn dùng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong QHQT nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất cứ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục đích của LHQ  nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực hay dùng vũ lực của LQT.5. Tất cả các nước thành viên của LHQ giúp đỡ đầy đủ cho LHQ trong mọi hoạt động mà nó áp dụng theo đúng HC này và tránh giúp đỡ bất cứ quốc gia nào bị LHQ áp dụng các hành động phòng ngừa hoặc cưỡng chế  nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác của LQT6. LHQ đảm bảo để các quốc gia không phải là thành viên LHQ cũng hành động theo nguyên tắc này nếu như điều đó cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới  thông thường, các quốc gia không phải là thành viên của 1 TCQT (các nước thứ 3) thì không bị ràng buộc về mặt pháp lý với những quy tắc mà tổ chức đó đặt ra. Tuy nhiên, với vai trò của mình cũng như cơ cấu tổ chức và hoạt động đều cho thấy LHQ là 1 tổ chức toàn cầu đặt biệt hơn các TCQT khác. Theo quyết định của TAQT, LHQ là trường hợp ngoại lệ có năng lực chủ thể khách quan trong trật tự pháp lý quốc tế ( ràng buộc cả với nước thứ 3)7. Nguyên tắc LHQ không được phép can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của bất kỳ quốc gia thành viên nào.  Ntắc không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác và ntắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia của LQTNhư vậy 7 nguyên tắc cơ bản của LQT tương ứng vs các nguyên tắc hoạt động của LHQ. HC LHQ cũng là văn bản pháp lý đầu tiên, quan trọng nhất ghi nhận những nguyên tắc cơ bản của LQT. Có những nguyên tắc hoạt động của LHQ là sự pháp điển hóa và cụ thể hóa cũng như hoàn chỉnh hơn các quy phạm của pháp luật quốc tế (1,2,4) , có những nguyên tắc hoạt động của LHQ đã trở thành nguyên tắc của LQT ( 3,5,6,7)Câu 3: Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của ĐHĐ LHQ, phân biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế.:A) Cơ cấu tổ chức: - Đại hội đồng bao gồm tất cả các nước thành viên của LHQ (điều 9/ chương IV HCLHQ)  ĐHĐ là cơ quan quan trọng nhất của LHQ, có sự tham gia của tất cả các quốc gia thành viên LHQ. Tính đến nay ĐHĐ LHQ có 192 thành viên. Mỗi thành viên có nhiều nhất là 5 đại biểu ở ĐHĐ- ĐHĐ có 6 ủy ban chính : o UB 1 : UB giải trừ quân bị và an ninh quốc tếo UB 2: UB kinh tế - tài chínho UB 3: UB văn hóa, xã hội và nhân đạoo UB 4: UB chính trị đặc biệt và phi thực dân hóao UB 5: UB hành chính, ngân sácho UB 6: UB pháp luật quốc tế- Hoạt động của ĐHĐ thực hiện thông qua các khóa họp thường kỳ hàng năm và họp những khóa bất thườngB) Chức năng và quyền hạn - ĐHĐ kiểm soát phần lớn hoạt động của LHQ, có thẩm quyền rất rộng trong nhiều lĩnh vực như hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…- Chức năng và quyền hạn của ĐHĐ được quy định từ điều 10 – 17 chương IV HCLHQ. - Nhìn chung ĐHĐ có 2 chức năng cơ bản:o Thảo luận các vấn đề ( không giới hạn vấn đề )o Đưa ra kiến nghị ( bị giới hạn theo điều 12)Cụ thể các chức năng và quyền hạn đó là :Điều 10: Đại hội đồng có thể thảo luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc thuộc phạm vi Hiến chương này, hoặc thuộc quyền hạn và chức năng của bất kỳ một cơ quan nào được ghi trong Hiến chương này và có thể, trừ những quy định ở điều 12, ra những kiến nghị về những vấn đề hoặc những vụ việc ấy cho các thành viên Liên hợp quốc hay Hội đồng bảo an hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an.Điều 11:1. Đại hội đồng có thể xem xét những nguyên tắc chung về sự hợp tác để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang và dựa trên những nguyên tắc ấy đưa ra những kiến nghị cho các thành viên Liên hợp quốc, hay cho Hội đồng bảo an, hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an;2. Đại hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế do bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc, hoặc do Hội đồng bảo an, hay một quốc gia không phải là thành viên của Liên hợp quốc đưa ra trước Đại hội đồng, theo điều 35 khoản 2 và trừ những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị về mọi vấn đề thuộc loại ấy với một quốc gia hay những quốc gia hữu quan, hoặc với Hội đồng bảo an, hay với cả những quốc gia hữu quan và Hội đồng bảo an. Nếu mọi vấn đề thuộc loại này cần phải có một hành động thì Đại hội đồng chuyển lại cho Hội đồng bảo an trước hoặc sau khi thảo luận;3. Đại hội đồng có thể lưu ý Hội đồng bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy hại đến hoà bình và an ninh quốc tế; 4. Những quyền hạn của Đại hội đồng ghi trong điều này không hạn chế quy định chung của điều 10.Điều 12:1. Khi Hội đồng bảo an thực hiện những chức năng được Hiến chương này quy định đối với một vụ tranh chấp hay một tình thế nào đó, Đại hội đồng không được đưa ra một kiến nghị nào về tranh chấp hay tình thế ấy, trừ phi được Hội đồng bảo an yêu cầu;2. Tại mỗi khoá họp của Đại hội đồng, Tổng thư ký, với sự đồng ý của Hội đồng bảo an, báo cho Đại hội đồng biết những sự việc liên quan đến duy trì hoà bình và an ninh quốc tế mà Hội đồng bảo an xem xét, khi nào Hội đồng thôi không xem xét những việc đó nữa, Tổng thư ký cũng báo cho Đại hội đồng biết, hoặc cho các thành viên Liên hợp quốc biết nếu Đại hội đồng không họp.Điều 13:1. Đại hội đồng tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm:a. Phát triển sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chính trị và thúc đẩy các biện pháp pháp điển hoá và sự phát triển của luật quốc tế theo hướng tiến bộ;b. Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế và thực hiện các quyền của con người và các tự do cơ bản