Sơ với bộ máy nhà nước thời Lý - Trần Hồ bộ máy nhà nước thời Lê sơ đã

Đề bài

Nhà nước thời Lê sơ và nhà nước thời Lý - Trần có điểm gì khác nhau?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào những kiến thức đã học bài 10, 13, 20 để so sánh, đánh giá.

Lời giải chi tiết

* Bảng so sánh nhà nước thời Lê sơ và nhà nước thời Lý - Trần:

Nhà nước thời Lý - Trần

Nhà nước thời Lê sơ

Thành phần quan lại

Chủ yếu: quý tộc, vương hầu

Các nho sĩ trí thức đỗ đạt, có học vị thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau.

Tổ chức bộ máy chính quyền

- Nhà nước tổ chức theo chế độ quân chủ tập quyền [vua nắm mọi quyền hành] nhưng chưa hoàn chỉnh bằng thời Lê sơ.

- Là nhà nước quân chủ quý tộc.

-Vua là người trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chỉ huy quân đội.

- Hoàn chỉnh hơn, chặt chẽ hơn, tính tập quyền cao hơn.

- Là nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền cao độ, mang tính quan liêu.

Loigiaihay.com

  • - Chú ý ở triều đình, vua trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc, kể cả quyền của tể tướng, tổng chỉ huy quân đội và sáu bộ

  • Lập bảng thống kê các tác phẩm văn học, sử học nổi tiếng thời Lý - Trần và Lê sơ.

  • - Giống nhau là về bản chất mang tính giai cấp và đẳng cấp. Mục đích chủ yếu để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị,

  • Còn điểm khác nhau là thời Lê sơ nền kinh tế Đại Việt phát triển mạnh mẽ hơn.

  • - Khác nhau : Thời Lý - Trần, tầng lớp quý tộc vương hầu rất đông đảo, nắm mọi quyền lực, tầng lớp nông nô nô tì có số lượng lớn, rất đông đảo trong xã hội.

  • ◦ Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Thánh Tôg hoàn chỉnh và chặt chẽ nhất so với trước .Triều đình có đầy đủ các bộ ,tự ,các khoa và các cơ quan chuyên môn.

  • Tóm tắt mục 3. Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn. Đầu năm 981, quân Tống do Hầu Nhân Bảo chỉ huy

  • Tháng 10-1426, khoảng 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan,

  1. So sánh bộ máy nhà nước thời lý,trần,hồ và thời lê sơ:

    Nhà nước thời lý-trần:

    -Thành phần quan lại:

    Chủ yếu là quý tộc và vương hầu

    -Tổ chức bộ máy chính quyền:

    + Là nhà nước quân chủ quý tộc.

    +Nhà nước tổ chức theo chế độ quân chủ tập quyền [vua nắm mọi quyền hành] nhưng chưa hoàn chỉnh bằng thời Lê sơ.

    Nhà nước thời Lê sơ:

    -Thành phần quan lại:

    Các nho sĩ trí thức đỗ đạt, có học vị thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau. Không còn tầng lớp quý tộc thời Trần

    -Tổ chức bộ máy chính quyền:

    + Hoàn chỉnh hơn, chặt chẽ hơn, tính tập quyền cao hơn.

    + Là nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền cao độ, mang tính quan liêu.

    +Vua là người trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chỉ huy quân đội.

    -Về giáo dục, thi cử:

    + Ở các đạo, phủ đều có trường công.

    + Dưới thời Lê sơ nền giáo dục của Đại Việt rất phát triển. Trong vòng một thế kỉ, nhà Lê sơ đã tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên.

    Nhà nước thời nhà Hồ:

    -Thành phần quan lại:

    Chức cao nhất là các chức quan hàng tướng quốc vàtam thái: thái sư, thái phó, thái bảo. Những chức vụ này đều do các thân vương nhà Hồ nắm giữ

    -Tổ chức bộ máy chính quyền:

    +Nhà Hồ doHồ Quý Ly [một đại quý tộc và đại thầnnhà Trần]thành lập.

    +Tác động chủ yếu của Hồ Quý Ly là vào chính quyền địa phương, còn chính quyền trung ương về cơ bản vẫn thừa kế cơ cấu củanhà Trần.

    Nhận xét:

    -Thời Lê Sơ tổ chức bộ máy chính quyền từ triều đình đến cấp xã từ thời Lên Thánh Tông hoàn chỉnh hơn, chặt chẽ hơn. Tính tập quyền cao hơn. Nhà nước Lý – Trần được gọi là nhà nước quân chủ quý tộc, nhà nước Lê sơ là nhà nước quân chủ quan liêu chuyên chế.

    -Triều đại nhà Hồ bị sụp đổ nhanh chóng vì mất lòng dân. Đa số ý kiến đều phủ nhận những đóng góp của Hồ Quý Ly dưới triều Trần. Ngày nay, các học giả đã nhìn nhận những đóng góp của vương triều Hồ đối với lịch sử dân tộc Việt Nam một cách công bằng hơn, nhất là về vấn đề cải cách do Hồ Quý Ly tiến hành, khởi đầu trong những năm tháng cuối cùng của triều Trần.

    *CHÚC BẠN HỌC TỐT ^^

Bộ máy nhà nước những thời đại trước bao giờ cũng là những tri thức được tìm hiểu rất nhiều trên thực tế hiện nay. Những trương trình dạy học cũng đã đưa vào để giảng dạy rất kỹ trong bộ môn Lịch sử tuy nhiên sau khi thời gian trôi qua không phải ai cũng nhớ được.

Chính vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Tổ chức Bộ máy nhà nước thời lê Sơ.

Đôi nét về Nhà Lê Sơ

Nhà Lê sơ hay Lê sơ Triều, đôi khi còn được gọi là nhà Hậu Lê là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê. Đây là thời kỳ mà chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền trong lịch sử Việt Nam lần đầu tiên đạt đến đỉnh cao của sự phát triển cũng như suy thoái của nó. Nhà Lê sơ được thành lập sau khi lê Lợi phát động Khởi nghĩa Lam Sơn đánh bại nhà Minh. Ông đổi tên Giao Chỉ, vốn tồn tại trong thời gian nội thuộc nhà Minh, trở về Đại Việt, quốc hiệu có từ thời Lý Thánh Tông.

Thứ nhất: Chính quyền địa phương

– Năm 1428, Lê Lợi khi lên ngôi lấy niên hiệu là Thuận Thiên, chia đất nước thành 05 đạo: Đông, Tây, Nam, Bắc [đều ở vùng Bắc bộ] và Hải Tây [từ Thanh Hóa trở vào]. Dưới đạo là trấn, dưới trấn là lộ, dưới lộ là châu và huyện. Cấp hành chính địa phương thấp nhất là xã. Xã lại chia làm đại xã, trung xã và tiểu xã tùy theo số dân.

– Từ nam 1471 mở rộng đất đai phía nam, đặt thêm thừa tuyên Quảng Nam. Tuy địa giới có một số điều chỉnh và riêng Sơn Tây không còn là đơn vị cấp cao nhất, một nửa trong số các đơn vị hành chính lớn nhất thời kỳ này [hải Dương, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, nghệ An, Quảng Nam] có tên gọi được dùng làm tên các đơn vị hành chính lớn nhất của Việt Nam hiện nay.

– Bộ máy chính quyền của mỗi đạo thừa tuyên gồm 03 lỵ: Đô tổng binh sứ ty [phụ trách quân sự], thừa tuyên ty [phụ trách các việc dân sự], hiển sát ty [phụ trách các việc thanh tra, giám sát].

– Các quan địa phương được ban ngạch cao nhất là chánh tứ phẩm, hưởng lương 48 quan mỗi năm. Tổng số quan lại địa phương thời Hồng Dức là 2.615 người.

Thứ hai: Chính quyền trung ương

– Bộ máy chính quyền thời Lê Thái Tổ cơ bản theo mô hình thời Trần. Giúp việc trực tiếp cho hoàng đế là trung khu gồmc ác quan tả, hữu tướng quốc, tam thái [thái sư, thái úy, thái bảo], tam thiếu [thiếu sư, thiếu íu, thiếu bảo], tam tư [tư mã, tư không, tư khấu], bộc xạ. Dưới trung khu là hai ban văn, võ.

– Đứng đầu ban văn là quan đại hành khiển. Các bộ, ngành thuộc văn ban là bộ Lại, bộ Lễ, khu mật viện, hàn lâm viện, ngũ hình viện, ngự sử đài, quốc tử giám, quốc sử viên, nội thị sảnh và các cơ quan khác gọi là quán, cục hay ty. Đứng đầu các bộ là quan thượng thư.

– Đứng đầu ban võ là đại tổng quan. Tiếp đến là các chức đại đô đốc, đô tổng quản, tổng quản, tổng bình, tư mã. Ban võ gồm 06 quân điện tiền và 05 quân thiết đột. Tổng số quan lại thời Hồng Đức là 5.370 người, trong đó quan lại trong triều 2.755 người.

– Lục tự:

+ Thượng bảo tự: Cơ quan coi việc đóng ấn vào quyển thi của các thí sinh Hội.

+ Hồng lô tự: Tổ chức việc xướng danh những người đỗ trong kỳ thi đình; lo an táng đại thần qua đời và tiếp đón sứ đoàn.

+ Thái bộc tư: Cơ quan phụ trách xe ngựa của vua và coi sóc ngựa của hoàng tộc.

+ Quang lộc tự: Phụ trách hậu cần đồ lễ trong các buổi lễ của triều đình.

+ Thái thường tự: Cơ quan phụ trách lễ nghi, âm nhạc cung đình.

+ Đại lý tự: Cơ quan phụ trách hình án: Xét xong án chuyển sang Bộ Hình để têu lên vua quyết định.

– Lục bộ:

Mỗi bộ có một viên Thượng thư và 02 Tả bộ thị lang và cơ quan thường trực là Vụ tư sảnh đứng đầu. Giám sát Lục bộ là Lục khoa tương ứng, gồm Lại Khoa, Lễ khoa, Hộ khoa, Bình khoa, Hình khao, Công khoa. Đứng đầu các khoa là Đô cấp sự trung và Cấp sự trung. Giúp việc cho Lục bộ là Lục tư.

+ Công bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung điện thành trì và quản đốc thợ thuyền.

+ Hình bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại các việc tù, đày, kiện cáo.

+ Binh bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp.

+ Hộ bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng lộc của quan, binh.

+ Lễ bộ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến, học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người trông coi giữ đình, chùa, miếu mạo.

+ Lại bộ: Trông coi việc tuyên bố, thăng thưởng và thăng quan tước.

– Các cơ quan chuyên môn:

+ Khuyến nông sứ và Hà đê sứ: Hai cơ quan coi việc nông nghiệp và trông nom về thủy lợi đê điều.

+ Quốc sử viện: Cơ quan chép sử của triều đình. Nhà vua nói gì, làm gì, sử quan đều phải ghi chép cẩn thận và trung thực. Đứng đầu là Quốc sử việc Tu soạn, trật chánh bát phẩm.

+ Quốc tử giám: Cơ quan giáo dục cao nhất trong cả nước. Đây là trường đại học của triều đình có nhiệm vụ đào tạo nhân tài cho quốc gia. Đứng đầu là là Tế tửu, trật chánh tứ phẩm.

+ Thông Chính ty: Cơ quan phụ trách chuyền đạt giấy tờ của triều đình xuống và nhận đơn từ của nhân dân tâu lên vua. Đứng đầu là thông chính sứ, trật Tòng tứ phẩm.

Như vậy, Tổ chức bộ máy Nhà nước Lê sơ đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã giới thiệu đôi nét về nhà nước Lê sơ. Mong rằng những nội dung trên sẽ giúp ích tới quý bạn đọc.

Video liên quan

Chủ Đề