Sự khác nhau giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết là gì

So sánh tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết được chúng tôi sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

So sánh tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết

  • 1. Hệ thống nội tiết là gì?
  • 2. Các tuyến của hệ nội tiết
  • 3. Khái niệm tuyến ngoại tiết
  • 4. Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết

1. Hệ thống nội tiết là gì?

Hệ thống nội tiết là một mạng lưới các tuyến trong cơ thể tạo ra các hormone giúp các tế bào liên kết với nhau. Hệ thống nội tiết có vai trò quan trọng đối với hầu hết mọi tế bào, cơ quan và chức năng trong cơ thể.

Các bộ phận của hệ thống nội tiết sản xuất các hormone để kiểm soát tâm trạng, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển, trao đổi chất, các cơ quan và sinh sản. Kiểm soát cách thức giải phóng hormone. Gửi các hormone đó vào máu của bạn để chúng có thể di chuyển đến các bộ phận cơ thể khác.

2. Các tuyến của hệ nội tiết

Tuyến là cơ quan tạo ra các hormone để đáp ứng nhu cầu của các bộ phận trong cơ thể. Các tuyến của hệ nội tiết giải phóng các chất chúng tạo ra vào máu của bạn Nhiều tuyến tạo nên hệ thống nội tiết.

  • Vùng dưới đồi, tuyến yên và tuyến tùng nằm trong não của bạn. Cơ quan này kết nối hệ thống nội tiết với hệ thống thần kinh. Công việc chính của nó là liên lạc với tuyến yên để bắt đầu hoặc ngừng sản xuất hormone.
  • Tuyến yên là một phần của hệ thống nội tiết. Nó sử dụng thông tin mà nó nhận được từ não để thông báo với các tuyến khác trong cơ thể phải làm gì. Tuyến yên tạo ra nhiều hormone quan trọng, bao gồm hormone tăng trưởng; prolactin, giúp các bà mẹ cho con bú làm sữa; và hormone luteinizing, quản lý estrogen ở phụ nữ và testosterone ở nam giới.
  • Tuyến tùng tạo ra một hóa chất gọi là melatonin giúp cơ thể sẵn sàng đi ngủ.
  • Tuyến giáp tạo ra hormone tuyến giáp, kiểm soát sự trao đổi chất. Nếu tuyến này không đủ sẽ xảy ra tình trạng suy giáp làm cho mọi thứ sẽ diễn ra chậm hơn, nhịp tim có thể chậm lại, táo bón và có thể tăng cân. Nếu xảy ra hiện tượng cường giáp tức là mọi thứ đều tăng tốc thì cơ thể xảy ra tình trạng tim đập nhanh, bị tiêu chảy, giảm cân
  • Tuyến cận giáp là một bộ bốn tuyến nhỏ phía sau tuyến giáp. Chúng đóng một vai trò trong sức khỏe xương. Các tuyến kiểm soát mức độ canxi và phốt pho.
  • Tuyến ức tạo ra các tế bào bạch cầu gọi là tế bào lympho T chống nhiễm trùng và rất quan trọng khi hệ miễn dịch của trẻ phát triển. Tuyến ức bắt đầu co lại sau tuổi dậy thì.
  • Tuyến thượng thận tạo ra hormone epinephrine, corticosteroid. Chúng ảnh hưởng đến sự trao đổi chất và chức năng tình dục.
  • Tuyến tụy là một phần của cả hệ thống tiêu hóa và nội tiết. Nó làm cho các enzyme tiêu hóa phá vỡ thức ăn. Nó kiểm soát hormone insulin và glucagon thích hợp trong máu và tế bào. Nếu cơ thể không tạo ra insulin, đó là nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường loại 1. Nếu tuyến tụy thường tạo ra một số insulin nhưng không đủ cho cơ thể thì sẽ gây ra tiểu đường loại 2.
  • Buồng trứng ở phụ nữ là nơi tạo ra estrogen và progesterone. Những hormone này giúp phát triển ngực ở tuổi dậy thì, điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và hỗ trợ mang thai.
  • Tinh hoàn ở nam giới tạo ra testosterone. Nó hỗ trợ quá trình mọc lông mặt và cơ thể ở tuổi dậy thì. Nó cũng cho biết dương vật phát triển lớn hơn và đóng vai trò tạo ra tinh trùng.

3. Khái niệm tuyến ngoại tiết

Tuyến ngoại tiết (exocrine gland) là những tuyến tiết các sản phẩm của nó qua một hệ thống ống dẫn từ cơ quan sản xuất lên bề mặt. Tuyến ngoại tiết còn giữ liên lạc với biểu mô phủ tại xuất nguồn của tuyến; sự liên lạc này thể hiện dưới dạng ống bài xuất có cấu tạo bởi các tế bào biểu mô phủ, có tính năng bài xuất chất tiết của tuyến ra ngoài.

Dựa vào cơ chế bài tiết có thể chia thành 3 nhóm chính:

  • Các tuyến toàn vẹn (merocrine gland): Hạt tiết rời khỏi tế bào chế tiết theo kiểu xuất bào và tế bào chế tiết nguyên vẹn sau hoạt động chế tiết. Ví dụ: tuyến tụy.
  • Các tuyến toàn hủy (Holocrine gland): Chất tiết là toàn bộ cấu trúc của tế bào chế tiết bị đẩy ra khỏi tuyến. Ví dụ: tuyến bã.
  • Các tuyến bán hủy (Apocrine gland): Chất tiết chỉ là phần bào tương ở bên trên nhân tế bào chế tiết (trong chất tiết không có nhân tế bào chế tiết)

Dựa vào sản phẩm của các tuyến ngoại tiết có thể phân chia thành 3 nhóm sau:

  • Tuyến tiết dịch — tiết ra dung dịch như nước, thường giàu protein.
  • Tuyến tiết nhầy — tiết ra các sản phẩm nhớt, giàu carbohydrat (như glycoproteins).
  • Tuyến tiết bã nhờn — tiết ra các sản phẩm giàu lipid. Các tuyến này thường gọi là các tuyến tiết dầu.

4. Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết

Giống nhau:

Đều có các tế bào tuyến tiết ra chất tiết

Đều tạo ra sản phẩm tiết tham gia điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể (trao đổi chất, chuyển hóa vật chất và năng lượng...)

Khác nhau:

Tuyến nội tiết

Tuyến ngoại tiết

Cấu tạo

+ Kích thước rất nhỏ

+ Không có ống dẫn, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.

+ Lượng hoocmôn tiết ít nhưng có hoạt tính mạnh

+ Kích thước lớn hơn

+ Có ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động

+ Lượng chất tiết nhiều nhưng hoạt tính không mạnh

Chức năng

+ Có tác dụng điều khiển, điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan

+ Có tác dụng trong quá trình tiêu hóa thức ăn, thải bã, điều hòa thân nhiệt…

--------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu So sánh tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Sinh học lớp 8, Giải Vở BT Sinh Học 8, Giải bài tập Sinh học 8, Tài liệu học tập lớp 8, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm đề học kì 1 lớp 8 và đề thi học kì 2 lớp 8 mới nhất được cập nhật.

* giống nhau: _ Cấu tạo: tế bào tuyến cùng tiết ra chất tiết. _ Chức năng: tham gia điều hoà các quá trình sinh lí của cơ thể. * khác nhau _ Cấu tạo: + Ngoại tiết: tế bào tuyến lớn, chất tiết nhiều nhưng đặc tính sinh học không cao, chất tiết đổ vào ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động. + Nội tiết: tế bào tuyến nhỏ, chất tiết ít nhưng đặc tính sinh học rất cao, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích. _ Chức năng: + Ngoại tiết: tham gia quá trình biến đổi thức ăn, điều hoà thân nhiệt, - + Nội tiết: SGK :D 2. * Tính chất: _ Tính đặc hiệu: chỉ tác động đến cơ quan nhất định gọi là cơ quan đích. _ Không mang tính đặc trưng cho loài.

_ Hoạt tính sinh học rất cao: chỉ với liều lượng nhỏ nhưng có hiệu quả rất lớn.

Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Chúng giống và khác nhau ở những điểm nào ?

Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Chúng giống và khác nhau ở những điểm nào ?

Sự khác nhau giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết là gì
Sự khác biệt giữa các tuyến nội tiết và ngoại tiết - Sự Khác BiệT GiữA

Sự khác biệt chính - Tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết

Các tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết là hai loại tuyến sản xuất và tiết ra các chất hóa học để kiểm soát các chức năng của cơ thể. Chính Sự khác biệt giữa các tuyến nội tiết và các tuyến ngoại tiết là Các tuyến nội tiết là các tuyến không ống tiết ra các hormone vào máu trong khi các tuyến ngoại tiết bao gồm các ống dẫn và chúng tiết ra các enzyme. Hormone đóng vai trò là sứ giả hóa học điều chỉnh sinh lý và hành vi. Enzyme là chất xúc tác sinh học, làm tăng tốc các phản ứng hóa học. Tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận là những ví dụ của tuyến nội tiết. Các tuyến dạ dày, tuyến nước bọt và tuyến mồ hôi là những ví dụ của tuyến ngoại tiết. Tuy nhiên, một số tuyến như gan và tuyến tụy có thể đóng vai trò là cả tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Những loại tuyến này được gọi là tuyến mixocrine.


1. Tuyến nội tiết là gì
      - Định nghĩa, loại, tính năng, chức năng
2. Tuyến ngoại tiết là gì
      - Định nghĩa, loại, tính năng, chức năng
3. Điểm giống nhau giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết
      - Phác thảo các tính năng phổ biến
4. Sự khác biệt giữa các tuyến nội tiết và ngoại tiết
      - So sánh sự khác biệt chính

Điều khoản chính: Tuyến nội tiết, Enzyme, Tuyến ngoại tiết, Hormone, Tuyến ngoại tiết đa bào, Tuyến nội tiết nguyên phát, Tuyến nội tiết thứ cấp, Tuyến ngoại tiết Unicellular

Sự khác nhau giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết là gì


Các tuyến nội tiết là gì

Các tuyến tiết ra hormone vào máu được gọi là tuyến nội tiết. Hormone có liên quan đến việc duy trì cân bằng nội môi và điều chỉnh sinh lý của cơ thể. Các chức năng sinh lý chính được điều tiết bởi các chất tiết của tuyến nội tiết là trao đổi chất, chức năng sinh sản, thay đổi tử cung và dòng chảy kinh nguyệt. Hai loại tuyến nội tiết có thể được xác định trong cơ thể là tuyến nội tiết nguyên phát và tuyến nội tiết thứ cấp.


Sự khác nhau giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết là gì


Hình 1: Các tuyến nội tiết chính
1 - Tuyến tùng, 2 - Tuyến yên, 3 - Tuyến giáp, 4 - Tuyến ức, 5 - Tuyến thượng thận, 6 - Tuyến tụy, 7 - Buồng trứng, 8 - Tinh hoàn

Các tuyến nội tiết nguyên phát tiết ra các hormone để điều chỉnh sự bài tiết của các tuyến nội tiết thứ cấp. Tuyến yên và vùng dưới đồi là loại tuyến nội tiết nguyên phát đóng vai trò là trung tâm kiểm soát chính bằng cách điều chỉnh các tuyến khác trong cơ thể. Các tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến thượng thận và tuyến tùng là những loại khác của tuyến nội tiết nguyên phát. Thận, tuyến ức và tuyến sinh dục là các tuyến nội tiết thứ cấp. Các tuyến nội tiết chính được hiển thị trong nhân vật 1. 


Các tuyến ngoại tiết là một loại tuyến tiết ra các enzyme bằng một ống dẫn trên bề mặt cơ thể. Các tuyến ngoại tiết nổi bật nhất là tuyến mồ hôi, tuyến bã và tuyến vú. Các tuyến ngoại tiết cũng lưu trữ các enzyme tiêu hóa trong ruột. Hai loại tuyến ngoại tiết có thể được xác định dựa trên sự phức tạp của các tuyến. Chúng là các tuyến ngoại bào đơn bào và các tuyến ngoại tiết đa bào.

Các tuyến ngoại tiết Unicellular

Các tuyến ngoại bào đơn bào bao gồm một tế bào chuyên biệt, duy nhất để lưu trữ và các tế bào này nằm rải rác trong các tế bào biểu mô không tiết khác. Các ví dụ phổ biến nhất của tuyến ngoại bào đơn bào là các tế bào cốc, nằm trong biểu mô của khí quản và đường tiêu hóa. Các tế bào cốc tiết ra chất nhầy cho các lỗ sâu răng. Các tuyến ngoại tiết Unicellular không có ống dẫn.

Các tuyến ngoại bào đa bào

Biểu mô của mô xâm lấn tạo thành một ống đơn giản hoặc phức tạp. Các ống bao gồm một đầu mù để tiết ra những thứ bên ngoài, và đầu kia thổi lên để tạo thành các túi hình tròn gọi là phế nang hoặc acawa. Cấu trúc của một tuyến ngoại tiết đa bào với acini được thể hiện trong Hình 2.

Sự khác nhau giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết là gì


Hình 2: Tuyến ngoại bào đa bào

Ba loại tuyến ngoại tiết có thể được xác định dựa trên chế độ bài tiết: tuyến merocrine, tuyến apocrine và tuyến holocrine. Các tuyến merocrine tiết ra các sản phẩm di động của riêng họ. Các tuyến apocrine thu thập các sản phẩm tế bào trên bề mặt trên cùng của mỗi tế bào trong tuyến và sau đó hình thành nên tuyến lum. Tất cả các tế bào của tuyến có liên quan đến sự tiết các tuyến nội tiết.

Ba loại tuyến ngoại tiết có thể được xác định dựa trên loại bài tiết. Chúng là các tuyến huyết thanh, các tuyến nhầy và các tuyến hỗn hợp. Các các tuyến huyết thanh tiết ra protein, có thể phục vụ như enzyme. Các các tuyến nhầy tiết ra chất nhầy. Các các tuyến hỗn hợp tiết ra cả protein và chất nhầy.

Sự tương đồng giữa các tuyến nội tiết và ngoại tiết

  • Cả hai tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết đều sản xuất và tiết ra các chất để điều chỉnh các chức năng của cơ thể.

Định nghĩa

Các tuyến nội tiết: Các tuyến nội tiết là một loại tuyến tiết ra các chất (hormone) vào dòng máu.

Các tuyến ngoại tiết: Các tuyến ngoại tiết là một loại tuyến giải phóng dịch tiết ra bên ngoài hoặc trên bề mặt của một cơ quan với sự trợ giúp của kênh hoặc ống dẫn.

Ống dẫn

Các tuyến nội tiết: Các tuyến nội tiết là một loại tuyến không ống.

Các tuyến ngoại tiết: Các tuyến ngoại tiết có thể có hoặc không có ống dẫn.

Bí mật

Các tuyến nội tiết: Các tuyến ngoại tiết tiết vào máu.

Các tuyến ngoại tiết: Các tuyến nội tiết đổ chất tiết của chúng trực tiếp tại vị trí tác dụng.

Loại bài tiết

Các tuyến nội tiết: Các tuyến nội tiết tiết ra hormone.

Các tuyến ngoại tiết: Các tuyến ngoại tiết tiết ra các enzyme.

Mục tiêu

Các tuyến nội tiết: Mục tiêu của các tuyến nội tiết nằm cách xa tuyến.

Các tuyến ngoại tiết: Mục tiêu của các tuyến ngoại tiết được tìm thấy rất gần với tuyến.

Thời gian đáp ứng

Các tuyến nội tiết: Phản ứng của các tuyến nội tiết bị trì hoãn do dịch tiết nên được vận chuyển qua máu đến cơ quan đích.

Các tuyến ngoại tiết: Các tuyến ngoại tiết cho thấy một phản ứng nhanh chóng vì các chất được tiết trực tiếp đến cơ quan đích.

Chức năng

Các tuyến nội tiết: Các tuyến ngoại tiết chủ yếu kiểm soát các hoạt động dài hạn của các cơ quan đích.

Các tuyến ngoại tiết: Các chất tiết của tuyến nội tiết chủ yếu kiểm soát các hoạt động ngắn hạn của cơ thể.

Các loại

Các tuyến nội tiết: Các tuyến nội tiết nguyên phát và các tuyến nội tiết thứ cấp là hai loại tuyến nội tiết được tìm thấy trong cơ thể.

Các tuyến ngoại tiết: Các tuyến ngoại tiết Unicellular, các tuyến ngoại tiết đa bào, tuyến merocrine, tuyến apocrine, tuyến huyết thanh, tuyến nhầy và các tuyến hỗn hợp là các loại tuyến ngoại tiết được tìm thấy trong cơ thể.

Ví dụ

Các tuyến nội tiết: Tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận là những ví dụ của tuyến nội tiết.

Các tuyến ngoại tiết: Các tuyến dạ dày, tuyến nước bọt và tuyến mồ hôi là những ví dụ của tuyến ngoại tiết.

Phần kết luận

Các tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết là hai loại tuyến sản xuất và tiết ra các chất hóa học để điều chỉnh các chức năng của cơ thể. Các tuyến nội tiết chủ yếu tiết ra hormone. Vì các tuyến nội tiết thiếu các ống dẫn, các chất tiết của tuyến được giải phóng trực tiếp vào máu. Các tuyến ngoại tiết tiết ra các enzyme và chất nhầy. Hầu hết các tuyến ngoại tiết cũng bao gồm các ống dẫn. Sự khác biệt chính giữa các tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết là cấu trúc và chức năng của từng tuyến.

Tài liệu tham khảo:

1. Các tuyến nội tiết có tên. Cơ thể có thể nhìn thấy được - Giải phẫu ảo để nhìn thấy bên trong cơ thể con người. N.p., n.d. Web.