Thế nào là hợp tác học sinh rèn luyện hợp tác như thế nào

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THEO MÔ HÌNH

TRƢỜNG HỌC MỚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

HÀ NỘI, 2015

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THEO MÔ HÌNH

TRƢỜNG HỌC MỚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI, 2015

LỜI CÁM ƠN Tôi xin trân thành cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2, các thầy cô khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô trong tổ bộ môn Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo  T.S Phạm Quang Tiệp, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này. Đồng thời tôi xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo, các em học sinh trường Tiểu học Cao Minh ở Phúc Yên  Vĩnh Phúc; trường Tiểu học Liên Minh ở Vĩnh Yên  Vĩnh Phúc; trường Tiểu học Tiền Phong B ở Mê Linh Hà Nội. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân thành cám ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thị Hải Yến

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung của khóa luận không trùng với bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thị Hải Yến

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung chữ viết tắt

TT

Chữ viết tắt

1

Học sinh

HS

2

Giáo viên

GV

3

Phụ huynh học sinh

PHHS

4

Mô hình trường học mới

VNEN

5

Hoạt động

6

Hội đồng tự quản

HĐTQ

7

Thể dục thể thao

TDTT

8

Phương pháp dạy học

PPDH

MỤC LỤC Lời cám ơn Lời cam đoan Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1 1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………………………………………… 1 2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………….. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………………. 3 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ………………………………………………….. 3 5. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………………. 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………………………. 4 7. Giả thuyết khoa học ………………………………………………………………………… 4 8. Cấu trúc của luận văn ……………………………………………………………………… 5 NỘI DUNG…………………………………………………………………………………………. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI …………………………………………………………………………. 6 1.1. Một số khái niệm ………………………………………………………………………….. 6 1.1.1. Khái niệm kĩ năng ………………………………………………………………… 6 1.1.2. Khái niệm học tập ………………………………………………………………… 8 1.1.3. Kĩ năng học tập hợp tác ………………………………………………………… 9 1.2. Các nguyên tắc học tập hợp tác …………………………………………………….. 9 1.2.1. Nguyên tắc 1: Sự phụ thuộc tích cực ………………………………………. 9 1.2.2. Nguyên tắc 2: Sự tương tác trực diện ……………………………………. 10 1.2.3. Nguyên tắc 3: Trách nhiệm và công việc cá nhân …………………… 10 1.2.4. Nguyên tắc 4: Sử dụng những kĩ năng cộng tác trong nhóm ……. 11

1.2.5. Nguyên tắc 5: Xử lý tương tác nhóm …………………………………….. 12

1.3. Các kĩ năng học tập hợp tác ………………………………………………………… 12 1.4. Đặc trƣng học tập của học sinh trong mô hình trƣờng học mới ……. 15 1.5. Đặc điểm học tập của học sinh lớp 3 ……………………………………………. 18 1.6. Thực trạng học tập của học sinh lớp 3 theo mô hình trƣờng học mới …………………………………………………………………………………………………………. 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 …………………………………………………………………… 25 CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI …………………………………………………………………………………………………………. 26 2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ……………………………………………………… 26 2.1.1. Đảm bảo các nguyên tắc của học tập hợp tác ………………………… 26 2.1.2. Đảm bảo các đặc trưng của mô hình VNEN…………………………… 26 2.1.3. Phù hợp với đặc điểm của HS lớp 3………………………………………. 26 2.1.4. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn dạy học ở tiểu học hiện nay ……. 27 2.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác…………………………. 27 2.2.1. Thiết kế lại các bài học trong Tài liệu Hướng dẫn học theo hướng tăng cường hợp tác………………………………………………………………………. 27 2.2.2. Tăng cường hoạt động để phát triển kĩ năng học tập hợp tác của học sinh…………………………………………………………………………………………….. 37 2.2.3. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong mô hình trường học mới để thúc đẩy quan hệ hợp tác của học sinh …………………………………………… 42 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 …………………………………………………………………… 46 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong xã hội loài người, hợp tác với người khác được xem là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Từ thuở sơ khai, sự tồn tại và phát triển của loài người đã thúc đẩy con người liên kết, hợp tác với nhau như: săn bắt, hái lượm cho đến chống lại thú dữ Cuộc sống ngày càng hiện đại, con người càng cần đến sự hợp tác và dường như chỉ có sự hợp tác mới mang lại một kết quả tốt đẹp, từ những điều thuộc về công việc của mỗi cá nhân cũng như của nhiều người như môi trường, các mối quan hệ xã hội, Có thể nói, hợp tác là con đường tiêu biểu cho sự phát triển các quốc gia cũng như của mỗi cá nhân. Hợp tác không chỉ cần thiết trong cuộc sống thường ngày mà ngay cả trong học tập, nó cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Dạy học theo hướng hợp tác là hình thức đặt HS vào môi trường học tập tích cực, trong đó HS được phân thành các nhóm để cùng hợp tác học tập lẫn nhau. Học hợp tác giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho HS học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Nhờ có hoạt động hợp tác mà các em HS có thể cùng nhau làm những công việc mà một mình bản thân các em không tự làm được trong một thời gian nhất định. Đối với bậc tiểu học, việc giáo dục và rèn luyện các kĩ năng hợp tác cho HS là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau và đặc biệt là góp phần vào việc rèn luyện kĩ năng cho HS. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực trẻ phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển người học thì nền tảng giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo

dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là: Học để biết  học để làm  học để

1

tự khẳng định mình  học để chung sống. Đổi mới giáo dục ở đây có nghĩa là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, tăng cường kĩ năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn [11]. Dạy học theo hướng hợp tác là một trong những mô hình dạy học tích cực theo xu hướng dạy học không truyền thống, góp phần thực hiện định hướng đổi mới giáo dục ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó, không phải bất cứ một giáo viên tiểu học nào cũng hiểu rõ và vận dụng hiệu quả phương thức dạy học này. Đối với họ, việc rèn luyện kĩ năng hợp tác cho HS chỉ đơn giản là cho HS ngồi vào thành các nhóm và hoạt động một cách ép buộc, gò bó theo một khuôn mẫu mà người GV đưa ra; không cần quan tâm đến thái độ của HS, xem HS của mình có thích hoạt động này không, thậm chí là khi sắp xếp nhóm cũng không quan tâm đến vấn đề các HS trong cùng một nhóm có thực sự muốn hợp tác với nhau hay không. Điều này cho ta thấy không ít GV tiểu học thực sự chưa nắm rõ được lý thuyết về việc rèn luyện kĩ năng hợp tác cho HS cũng như chưa có kinh nghiệm hợp tác. Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia Chương trình đánh giá học sinh quốc tế [PISA] và đang triển khai thí điểm dự án mô hình trường học mới tại 63 tỉnh thành của cả nước thì việc dạy học theo hướng hợp tác càng phát huy thế mạnh trong việc đáp ứng cho học sinh tiêu chuẩn các nhóm năng lực nhằm hội nhập theo thang đánh giá quốc tế này. Mô hình VNEN khác hẳn với mô hình truyền thống trước đây. Mô hình này được xây dựng dựa trên quan điểm đổi mới giáo dục: lấy HS làm trung tâm. Đặc điểm nổi bật của mô hình này là đổi mới về các hoạt động sư phạm, một trong những hoạt động đó là đổi mới về cách tổ chức lớp học theo hướng hợp tác. Tất cả HS học tập theo mô hình này đều có quyền và trách

nhiệm trong quá trình học tập của cá nhân cũng như tập thể, được rèn các kĩ

2

năng tham gia, kĩ năng lãnh đạo và hợp tác trong các hoạt động. Hơn thế nữa, mô hình VNEN còn tập trung chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng sống cho HS, đặc biệt là kĩ năng hợp tác. Học tập theo mô hình này giúp HS phát huy tích cực, tính tự học, tính sáng tạo, tự quản, sự tự tin và hứng thú trong quá trình học. Mô hình trường học mới được áp dụng với nhiều môn học ở tiểu học trong đó có môn Tự nhiên và Xã hội. Môn Tự nhiên và Xã hội là môn bắt buộc và quan trọng ở tiểu học. Nó cung cấp cho các em những kiến thức về tự nhiên, xã hội và con người. Môn Tự nhiên và Xã hội được dạy ở chương trình học lớp 1, lớp 2 và lớp 3. Môn học này tích hợp rất nhiều kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo mô hình trường học mới rất phù hợp. Vì những lí do trên chúng tôi chọn đề tài Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh lớp 3 theo mô hình trƣờng học mới làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh lớp 3 trong mô hình trường học mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu – Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS lớp 3 theo mô hình trường học mới. – Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS lớp 3 theo mô hình trường học mới. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS lớp 3 trong dạy học theo

mô hình trường học mới.

3

4.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo mô hình trường học mới. 5. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn khảo sát, điều tra để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu ở các trường thí điểm mô hình trường học mới tại Hà Nội và Vĩnh Phúc. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, phân tích các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề rèn luyện học tập hợp tác nói chung và rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS lớp 3 theo mô hình trường học mới nói riêng nhằm tìm kiếm các luận chứng, cứ liệu xây dựng tổng quan cho vấn đề nghiên cứu, xây dựng khung lí thuyết cho đề tài nghiên cứu. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn – Phương pháp quan sát: Dùng để thu thập thông tin và đánh giá thực tiễn việc rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS lớp 3 theo mô hình trường học mới. – Phương pháp điều tra: Dùng để thu thập ý kiến của giáo viên đánh giá về việc thiết kế và tiến hành rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS lớp 3 theo mô hình trường học mới, góp phần xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu. – Phương pháp thực nghiệm khoa học: Nhằm tìm kiếm định hướng cho việc rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS lớp 3 theo mô hình trường học mới. 7. Giả thuyết khoa học Theo định hướng đổi mới giáo dục Việt Nam sau năm 2015, chương

trình và sách giáo khoa tiểu học sẽ được cấu trúc lại nhằm giảm tải và tăng

4

cường cơ hội hình thành, phát triển năng lực cho người học. Chính vì thế trong giai đoạn hiện nay, nếu sử dụng đúng các biện pháp rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho HS lớp 3 theo mô hình trường học mới góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học theo hướng tăng cường năng lực cho học sinh. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung khóa luận gồm 2 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh lớp 3 theo mô hình trường học mới Chương 2. Biện pháp rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho học sinh

lớp 3 theo mô hình trường học mới

5

NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 3 THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm kĩ năng Theo từ điển Tiếng Việt thì kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Với cách hiểu này, nhóm tác giả sử dụng khả năng để làm rõ nghĩa cho kĩ năng. Theo tác giả Vũ Dũng thì kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở khái niệm này, tác giả Vũ Dũng đã sử dụng năng lực để làm rõ nghĩa cho kĩ năng [28, tr 401]. Hiện nay, vấn đề kĩ năng nói chung của HS là vẫn đề khá quen thuộc của tâm lý học. Có rất nhiều cách định nghĩa về kĩ năng khác nhau nhưng nổi bật hơn cả là hai cách định nghĩa sau: – Cách định nghĩa thứ nhất: Coi kĩ năng như trình độ thực hiện hành động, chú trọng về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Có rất nhiều tác giả trong nước và trên thế giới lựa chọn theo cách định nghĩa này; thí dụ như tác giả Đặng Thành Hưng [2013] đã chỉ ra rằng: Kĩ năng là một dạng hành động học được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, kĩ năng vận động và những điều kiện sinh học  tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay theo quy định [8]. Theo chúng tôi, cách định nghĩa này đã cho thấy rõ: Người có kĩ năng

là người nắm được kĩ thuật hành động, hành động đúng các yêu cầu kĩ thuật

Xem thêm:  Kỹ thuật trồng mướp ”sai quả” và siêu sạch tại nhà

6

sẽ đạt được kết quả. Ở đây, tác giả đã chỉ ra được mức độ phát triển kĩ năng biểu hiện ở mức độ hiểu và biết vận dụng đúng trí thức của hành động. – Cách định nghĩa thứ hai: Coi kĩ năng là khả năng con người tiến hành công việc trong những điều kiện cụ thể. Đại điện theo cách định nghĩa này có tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: Kĩ năng là cách thức hành động trên cơ sở tổ hợp những tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng được luyện tập tạo cho con người khả năng thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà ngay cả trong điều kiện thay đổi [17]. Theo như chúng tôi nhận thấy, cách định nghĩa về kĩ năng của các tác giả theo hướng này mới chỉ ra rằng: Kĩ năng không chỉ đơn thuần là kĩ thuật hành động, mà còn là kết quả hành động trong các mối quan hệ với mục đính, phương tiện, điều kiện của hành động mà chưa chỉ ra mức độ phát triển của kĩ năng. Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, chúng tôi cũng đồng tình với cách định nghĩa của tác giả Đặng Thành Hưng về kĩ năng như sau: Kĩ năng là một dạng hành động học được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, kĩ năng vận động và những điều kiện sinh học  tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay theo quy định. Mỗi kĩ năng đều có cấu trúc như nhau. Ngoài ra, sự phát triển kĩ năng có thể chia thành 3 bước rõ rệt: – Thứ nhất, nắm vững những tri thức về hành động hay hoạt động. – Thứ hai, thực hiện có kết quả hành động theo tri thức đó. Để thực hiện hành động có hiệu quả thì GV phải làm mẫu trước hành động để HS quan sát,

sau đó cho HS làm thử theo mẫu nhiều lần. Các hoạt động càng phức tạp thì

7

càng phải thực hành cũng như luyện tập nhiều thì mới có thể trở thành kĩ năng, kĩ xảo. – Thứ ba, những cảm xúc, tình cảm cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành kĩ năng của HS. 1.1.2. Khái niệm học tập Theo từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên [NXB Đà Nẵng] định nghĩa: Học tập là học và luyện tập để hiểu biết, để có kĩ năng, làm theo gương tốt [12, tr 476]. Theo từ điển Tâm lý học [2002]: Học tập là quá trình tiếp thu nhwuxng thông tin mới và tương đối lâu bền, mô hình hành vi như là kết quả của thực tế, học tập và kinh nghiệm [28, tr 333]. Theo Từ điển Bách khoa thì: Học tập là sự quan sát, nhận thức và bắt chước, cũng có thể được thực hiện dưới hình thức huấn luyện, giáo dục, truyền đạt lại [13, tr 345]. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu: Học tập là quá trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung, trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức hoặc sở thích và có thể liên quan đến việc tổng hợp các loại thông tin khác nhau. Học tập là hoạt động nhận thức có 2 chức năng cơ bản: – Giúp con người tiếp thu những nội dung và phương thức nhận thức được mối quan hệ dưới dạng các tri thức, phương pháp kĩ năng, kĩ xảo… tạp ra và phát triển phẩm chất, năng lực của con người kết tinh trong đó, làm cho tâm lí và nhân cách của họ hình thành và phát triển. – Giúp cho thế hệ đang lớn lên gia nhập vào xã hội, lĩnh hội được chuẩn mực giá trị của nó. Học tập là một hệ thống động cơ thúc đẩy, những cơ bản

nhất là hứng thú nhận thức. Hình thành được động cơ này là một quá trình,

8

trong đó mỗi lần thực hiện xong một nhiệm vụ học tập, con người sẽ giải quyết được một mục đích cụ thể. [13, tr 345]. 1.1.3. Kĩ năng học tập hợp tác Dưạ trên những phân tích khái niệm kĩ năng và khái niệm hợp tác, chúng tôi đã tiếp thu và kế thừa khái niệm kĩ năng và khái niệm hợp tác theo quan điểm của các nhà giáo dục. Đồng thời dựa trên sự tiếp thu ấy, chúng tôi đưa ra khái niệm về kĩ năng học tập hợp tác như sau: Kĩ năng học tập hợp tác là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về hợp tác để giúp đỡ nhau trong mọi hoạt động nhằm hoàn thành một mục đích chung. Người có kĩ năng học tập hợp tác là người hiểu rõ những tri thức về kĩ năng hợp tác và phải biết vận dụng kĩ năng hợp tác một cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo và hiệu quả vào quá trình học tập cũng như trong thực tiễn đời sống. Người có kĩ năng học tập hợp tác vừa là người hoàn thành tốt nhiệm vụ cá nhân trong nhóm khi được giao vừa biết phối hợp, chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm hợp tác. 1.2. Các nguyên tắc học tập hợp tác Học tập hợp tác rất quan trọng và không thể thiếu trong cuộc sống của con người tuy nhiên để học tập hợp tác đạt hiệu quả cao thì mỗi cá nhân cần phải nắm được các nguyên tắc học tập hợp tác cơ bản, gồm 5 nguyên tắc: 1.2.1. Nguyên tắc 1: Sự phụ thuộc tích cực Sự phụ thuộc tích cực giữa các cá nhân trong nhóm sẽ giúp cho HS tự giác thực hiện nhiệm vụ của mình, hỗ trợ bạn hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn học để hoàn thành nhiệm vụ được giao, nỗ lực cùng với các thành viên khác đạt mục đích chung. Sự phụ thuộc tích cực trong nhóm học tập có thể bao gồm: sự phụ

thuộc về mục đích  nhằm tạo ra một sản phẩm chung; sự phụ thuộc về phần

9

thưởng  cho điểm hoặc đánh giá chung cả nhóm; sự phụ thuộc về nguồn học liệu; sự phụ thuộc về vai trò của các thành viên trong nhóm  người ghi chép, người nghiên cứu, người quản lí thời gian, người báo cáo; sự phụ thuộc về môi trường  tổ chức môi trường vật lí thuận tiện cho làm việc hợp tác [7]. 1.2.2. Nguyên tắc 2: Sự tương tác trực diện Sự tương tác trực diện sẽ giúp kích thích sự giao tiếp, sự chia sẻ những tư tưởng, nguồn lực và đáp án; nâng cao cảm giác và ý thức đoàn kết, sự phụ thuộc và gắn bó với nhau; làm cho mọi thành viên đều tập trung vào hoạt động nhóm Những nhân tố bảo đảm cho tương tác trực diện thành công: sử dụng nhóm nhỏ có quy mô 2  4 thành viên; tổ chức vị trí học tập kề nhau và đối diện; sử dụng tên gọi của từng người và tiếp xúc với nhau bằng mắt khi làm việc; hiểu biết những ngôn ngữ không lời thích hợp với tình huống học tập; khuyến khích HS đặt câu hỏi với nhau; dạy những kĩ năng xã hội và hợp tác thích hợp khi cần thiết, ứng với quan hệ và hoạt động cụ thể trong nhóm [7]. 1.2.3. Nguyên tắc 3: Trách nhiệm và công việc cá nhân Nhóm hợp tác được tổ chức và cấu trúc sao cho bảo đảm không xảy ra chuyện trốn tránh công việc hoặc trách nhiệm học tập. Mỗi người đều có việc của mình và các phần việc này ràng buộc với nhau. Mỗi thành viên đều phải học, đóng góp phần mình vào công việc và thành công của nhóm. Mọi thông báo đều được đưa ra rõ ràng và được tất cả thành viên tiếp nhận. Có những biện pháp bảo đảm thực hiện tốt trách nhiệm và sự đóng góp cá nhân như: – Mỗi thành viên nhóm đều có vai trò và công việc rõ ràng. – Mỗi thành viên đều có phần đóng góp nhất định vào nhiệm vụ chung. – Mỗi thành viên đều có một phần nguồn lực cần thiết để học tập.

– Mỗi thành viên đều thường xuyên quan tâm và cổ vũ lẫn nhau.

Xem thêm:  Tải Mẫu tờ trình nâng lương giáo viên

10

– Mỗi người đều có thể hỏi nhau, hỏi một người tức là hỏi cả nhóm, hỏi cả nhóm tức là hỏi từng người. – Mỗi người đều hiểu rõ thành công của mình phải phụ thuộc vào những bạn khác, điều đó khuyến khích họ tin tưởng vào nỗ lực của mọi người. – Trẻ biết rằng không chỉ việc học của mình sẽ được đánh giá, mà còn hiểu rõ các bạn khác cũng sẽ phụ thuộc vào điểm của mình. – Khi cần cho học sinh giải thích trước nhóm, hãy chọn ngẫu nhiên, không nên chỉ nhằm vào một cá nhân [7]. 1.2.4. Nguyên tắc 4: Sử dụng những kĩ năng cộng tác trong nhóm Những yêu cầu đầu tiên mà giáo viên phải đặt ra với nhóm hợp tác là: – Mỗi người hãy luôn ở lại và làm việc với nhóm một cách gắn bó. – Hãy biết giữ im lặng, nói năng, phát biểu đúng lúc, đúng giọng, ôn hòa. – Biết chờ đợi để nghe hết ý kiến người khác và chờ đợi đến lượt mình phát biểu ý kiến cá nhân. – Biết sử dụng chính xác tên của tất cả những bạn khác trong nhóm. – Chú ý động viên nhau, lắng nghe những lời nhận xét của nhau. – Tìm hiểu những khó khăn của người khác và chia sẻ kinh nghiệm. – Biết tỏ thái độ phù hợp với quan hệ của các thành viên trong nhóm. – Biết chủ động hỗ trợ bạn và yêu cầu bạn hỗ trợ mình một cách tự tin, chân thực, cởi mở. – Biết trao đổi ý kiến, thảo luận, hỏi han và trả lời đúng với những tình huống giao tiếp hay học tập. Trong quá trình làm việc của nhóm, giáo viên cần hướng dẫn trẻ thực hiện và rèn luyện những kĩ năng cộng tác, làm việc cùng với người khác. Điều

cần chú ý là phân biệt được những kĩ năng nhận thức, kỹ năng học tập, kĩ

11

năng thực hiện các hành vi tổ chức, kỷ luật, kĩ năng thực hành bài học với kĩ năng cộng tác, hợp tác hay kĩ năng xã hội. Cần lựa chọn kĩ năng để nhấn mạnh nó trong từng bài học [7]. 1.2.5. Nguyên tắc 5: Xử lý tương tác nhóm Xử lý tương tác nhóm cần được xem như một bộ phận hữu cơ của mỗi bài hay chủ đề học hợp tác. Sau khi kết thúc công việc, học sinh phải thảo luận để đánh giá nhóm mình làm việc với nhau có tốt không, nên tiếp tục thế nào để đạt hiệu quả cao hơn. Việc này giúp học sinh học được kĩ năng hợp tác với người khác một cách hiệu quả. Có thể tiến hành xử lý tương tác nhóm trong khi hoạt động hoặc lúc gần kết thúc hoạt động học nhóm. Xử lý tương tác nhóm bao gồm hai khía cạnh: [1] Làm rõ những mặt tốt trong hoạt động chung và những đóng góp cá nhân nổi bật, cần phát huy những gì; [2] Những mặt nào cần được cải thiện hay thay đổi. Điều đặc biệt phải lưu ý trong xử lý tương tác nhóm là vấn đề thành phần nhóm: Thuần hay phức tạp. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc này thường có tác dụng tốt với các nhóm có cả hai giới, nhiều trình độ học lực, đa dạng về kinh nghiệm sống và sở trường, hứng thú, khuynh hướng [7]. 1.3. Các kĩ năng học tập hợp tác Các kĩ năng học tập hợp tác gồm những kĩ năng cụ thể sau: – Kĩ năng làm việc nhóm: Tức là các thành viên trong một nhóm tương tác với nhau và với nhóm trưởng để đạt được những mục tiêu học tập đã đề ra [8]. Ví dụ: Khi học Bài 24: Một số động vật sống trên cạn GV chia HS thành các nhóm và yêu cầu HS đọc chú thích và thảo luận chỉ ra được các bộ phận tương ứng của chim ở hình 2, hình 3. Khi đó, dưới sự hướng dẫn của GV, người nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm

để cùng hoàn thành ra bảng nhóm. Mỗi cá nhân HS sẽ phải tương tác với các

12

thành viên khác trong nhóm để hoàn thành công việc của cá nhân được giao và hoàn thành nhiệm vụ học tập của nhóm. – Kĩ năng giao tiếp, tương tác giữa HS với HS: Khi hợp tác làm việc với nhau, trẻ biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ ràng, biết lắng nghe và thừa nhận ý kiến của người khác, biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản đối, biết cách thuyết phục người khác và đáp lại sự thuyết phục [8]. Ví dụ: Khi cho HS thảo luận về vấn đề Thân cây có đặc điểm gì?, mỗi thành viên trong nhóm lần lượt nêu ra ý kiến của bản thân về vấn đề này. Sau khi đã nêu ý kiến xong, các thành viên còn lại trong nhóm sẽ đưa ra nhận xét về các ý kiến của bạn mình xem ý kiến đó đã đúng hay chưa, còn thiếu những gì và bổ sung, góp ý cho bạn. Chính điều này đã giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp và tương tác với các bạn trong nhóm học, trong lớp. – Kĩ năng tạo môi trường hợp tác: Kĩ năng này thể hiện qua sự ảnh hưởng, sự tác động qua lại giữa các thành viên cũng như sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm hợp tác [8]. Ví dụ: Trong nhóm hợp tác, nếu tất cả các thành viên trong nhóm đều hiểu rõ nhiệm vụ của bản thân mình trong nhóm và phối hợp một cách tích cực với các thành viên khác trong nhóm khi làm việc thì sẽ tạo ra được môi trường hợp tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao. – Kĩ năng xây dựng niềm tin: Đây là một kĩ năng đặc biệt quan trọng bởi vì niềm tin là linh hồn của quá trình hợp tác. Nếu không có niềm tin thì tất cả mọi thành viên trong nhóm hợp tác không thể cùng nhau làm việc để hoàn thành mục tiêu chung của nhóm. Hơn nữa, niềm tin còn giúp tránh đi sự mặc cảm, nhất là đối với những học sinh khó khăn trong quá trình học tập [8]. – Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Đây cũng là một trong những kĩ năng

quan trọng nhằm giúp HS tránh được sự mất đoàn kết. Chính vì thế mà trong

13

null

Video liên quan

Chủ Đề