Thông tư 31 hướng dẫn Luật cư trú

Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thi hành Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành

2021-08-26 14:15:00.0

Ngày 25/8/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 25/8/2021 về triển khai thực hiện Luật Cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh nhận thức đầy đủ, sâu sắc các nội dung của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện nghiêm Luật Cư trú và việc tăng cường phối hợp triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiến độ, hiệu quả

Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020 gồm 7 Chương, 38 Điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.

Luật Cư trú 2020 quy định việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú. So với bộ luật trước đây, Luật Cư trú 2020 có nhiều quy định mới. Trong đó, nổi bật nhất là quy định về việc thay đổi phương thức quản lý cư trú từ truyền thống sang quản lý bằng số hóa, thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân.

- Không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú: Điều 22 của Luật quy định, khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký thường trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì cấp Sổ hộ khẩu cho họ như quy định trước đây tại Luật Cư trú 2006.

Tương tự, khi công dân đủ điều kiện để đăng ký tạm trú, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan đăng ký có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Ngoài ra, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Bỏ điều kiện riêng khi nhập khẩu Hà Nội, TP Hồ Chí Minh

Trước đây, theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi, công dân được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, nếu đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.

Riêng tại Hà Nội, theo Điều 19 Luật Thủ đô, nếu muốn đăng ký thường trú tại TP. Hà Nội thì còn phải tạm trú liên tục tại nội thành từ 03 năm trở lên.

Từ ngày 01/7/2021, sẽ không còn phân biệt điều kiện được đăng ký thường trú giữa thành phố trực thuộc trung ương hay các tỉnh khác so với quy định trước đây tại Luật Cư trú 2006. Từ đó, người dân sẽ dễ dàng nhập khẩu tại thành phố Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh hơn trước đây rất nhiều.

Cụ thể, tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú chung như sau:

Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó;

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;;

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08m2 sàn/người.

- Những trường hợp bị xóa đăng ký thường trú:

Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định 9 trường hợp người dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú, bao gồm:

Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

Ra nước ngoài để định cư;

Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

- Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú:

Theo quy định cũ tại khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

Quy định mới tại Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 nêu rõ, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú./.

Ngô Minh Đức

Các tin khác

  • Tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống Covid-19 - Thu Aug 26 14:12:00 GMT+07:00 2021
  • Tri ân các anh hùng liệt sỹ 27/7 - 2021-07-26 13:42:00.0
  • Tuyên truyền hưởng ứng phong trào Chống rác thải nhựa - 2021-06-22 17:14:00.0
  • Tuyên truyền Chương trình Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - 2021-06-21 16:37:00.0
  • Ngày trái đất 22/04/2021: Những cách bảo vệ trái đất - 2021-04-16 17:07:00.0
  • Thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng - Thu Apr 01 09:28:00 GMT+07:00 2021
  • Nghị định thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP - Thu Apr 01 09:22:00 GMT+07:00 2021
  • Quy định chính sách hỗ trợ do điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động - 2021-04-01 09:16:00.0
  • THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN THANH TRA TỈNH VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN THU NHẬP - Mon Jan 18 11:01:00 GMT+07:00 2021
Trở về trang trước Xem tiếp các tin khác

Video liên quan

Chủ Đề