Thông tư số 0,3 2022 TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ xây dựng
Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
Thông tư này quy định chi tiết về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng cấp công trình xây dựng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Xây dựng năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP. Thông tư này áp dụng với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sửa dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Nội dung Thông tư có thể tải về từ mục Văn bản chính sách/Văn bản Bộ Xây dựng từ Trang thông tin điện tử của Sở Theo: Văn phòng Sở
THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 46/2015/NĐ-CP); Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 59/2015/NĐ-CP); Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi Điều chỉnh: Thông tư này quy định chi Tiết về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng cấp công trình xây dựng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 46/2015/NĐ-CP. 2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 2. Nguyên tắc xác định cấp công trình 1. Cấp công trình quy định tại Thông tư này được xác định theo các tiêu chí sau: a) Quy mô công suất, tầm quan trọng: áp dụng cho từng công trình hoặc dây chuyền công nghệ, tổ hợp công trình quy định tại Khoản 3 Điều này được xác định theo Phụ lục 1 Thông tư này. Trường hợp công trình không có tên trong Phụ lục 1 Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo quy mô kết cấu quy định tại Điểm b Khoản này. b) Loại và quy mô kết cấu: áp dụng cho từng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình, được xác định theo Phụ lục 2 Thông tư này. 2. Cấp của một công trình độc lập là cấp cao nhất được xác định trên cơ sở các tiêu chí nêu tại Khoản 1 Điều này. 3. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình chính độc lập hoặc dây chuyền công nghệ chính, tổ hợp công trình chính có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên quy mô, công năng chung của dự án. 4. Cấp công trình quốc phòng, an ninh được xác định theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp công trình quốc phòng, an ninh có tính chất đặc thù, cấp công trình do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định. Điều 3. Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động xây dựng 1. Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình như sau: a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng chỉ có một công trình chính độc lập, áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này; b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình chính độc lập với nhau, áp dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này; c) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng có dây chuyền công nghệ chính, tổ hợp công trình chính, áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này; d) Các trường hợp khác được quy định trong văn bản pháp luật liên quan. 2. Ngoài việc xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này, cấp công trình còn được áp dụng làm cơ sở để quản lý các hoạt động sau theo quy định tại Khoản 3 Điều này: a) Phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề và công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng; b) Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; c) Xác định công trình phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình theo quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; d) Xác định công trình bắt buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật; đ) Xác định công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng; e) Xác định công trình có yêu cầu bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; g) Xác định công trình phải thực hiện đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng; h) Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng; i) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; k) Xác định thời hạn và mức tiền bảo hành công trình; l) Xác định công trình phải lập quy trình bảo trì. 3. Nguyên tắc áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này: a) Trường hợp phạm vi hoạt động xây dựng được thực hiện cho toàn bộ một công trình thì áp dụng cấp công trình xác định theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư này; b) Trường hợp phạm vi hoạt động xây dựng được thực hiện cho toàn bộ dây chuyền công nghệ, tổ hợp công trình chính thì áp dụng cấp công trình xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này; c) Các trường hợp khác được quy định trong các văn bản pháp luật liên quan. Điều 4. Quy định về chuyển tiếp 1. Cấp công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định của pháp luật tại thời Điểm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình. 2. Trường hợp công trình nêu tại Khoản 1 Điều này có Điều chỉnh thiết kế xây dựng sau ngày Thông tư này có hiệu lực: a) Việc Điều chỉnh thiết kế xây dựng không làm thay đổi về quy mô công suất, quy mô kết cấu quy định tại Thông tư này thì cấp của công trình được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Việc Điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi về quy mô công suất, quy mô kết cấu quy định tại Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo quy định của Thông tư này. Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2016 và thay thế các quy định tại Điều 7, Phụ lục 1 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các Khoản 4, 6 Điều 1 Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 sửa đổi, bổ sung một số Điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1 PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY MÔ CÔNG SUẤT HOẶC TẦM QUAN TRỌNG Bảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng
Ghi chú: - Công trình dân dụng không có tên nhưng có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.1 thì xác định cấp theo Bảng 1.1; - Công trình dân dụng không có tên và không có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.1 thì xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu (Phụ lục 2); - Công trình tôn giáo (Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo về tôn giáo; bia, tháp tượng đài tôn giáo...): cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu (Phụ lục 2) nhưng không thấp hơn cấp III; - Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình dân dụng trong Phụ lục 3. Bảng 1.2 Phân cấp công trình công nghiệp
Ghi chú - Các chữ viết tắt trong Bảng 1.2: TCS là Tổng công suất; TSL là Tổng sản lượng. Tổng công suất (hoặc Tổng sản lượng) được tính cho toàn bộ các dây chuyền công nghệ thuộc dự án; - Công trình công nghiệp không có tên nhưng có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.2 thì xác định cấp theo Bảng 1.2; Công trình công nghiệp không có tên và không có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.2 thì xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu (Phụ lục 2); - Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình công nghiệp trong Phụ lục 3. Bảng 1.3 Phân cấp công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT)
Ghi chú: - Các chữ viết tắt trong Bảng 1.3: TCS là Tổng công suất tính cho toàn bộ các dây chuyền công nghệ thuộc dự án; - (*): Đối với Nhà để xe ô tô thì chỗ để xe ô tô được xét cho ô tô chở người đến 9 chỗ hoặc xe ô tô tải dưới 3.500 kg. Trường hợp Nhà để xe hỗn hợp bao gồm xe ô tô và xe mô tô (xe gắn máy) thì quy đổi 6 chỗ để xe mô tô (xe gắn máy) tương đương với 1 chỗ để xe ô tô; - Công trình HTKT không có tên nhưng có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.3 thì xác định cấp theo Bảng 1.3; - Công trình HTKT không có tên và không có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.3 thì xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu (Phụ lục 2); Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình HTKT trong Phụ lục 3. Bảng 1.4. Phân cấp công trình giao thông
Ghi chú: - Công trình giao thông không có tên nhưng có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.4 thì xác định cấp theo Bảng 1.4; - Công trình giao thông không có tên và không có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.4 thì xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu (Phụ lục 2); - Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình giao thông trong Phụ lục 3. Bảng 1.5. Phân cấp công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT)
Ghi chú: - Công trình NN&PTNT không có tên nhưng có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.5 thì xác định cấp theo Bảng 1.5; - Công trình NN&PTNT không có tên và không có loại phù hợp với loại công trình trong Bảng 1.5 thì xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu (Phụ lục 2); - Đối với công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng nông thôn mới và các công trình NN&PTNT khác, do tính đặc thù, trong các dự án đầu tư xây dựng các công trình này thường bao gồm các loại công trình như: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật.v.v... vì vậy khi phân cấp công tình sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể để vận dụng phân cấp cho phù hợp trên cơ sở nguyên tắc phân cấp quy định tại Thông tư này; - Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình NN&PTNT trong Phụ lục 3. PHỤ LỤC 2 PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY MÔ KẾT CẤU Bảng 2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu
Ghi chú: 1. Xác định cấp công trình theo loại và quy mô kết cấu được thực hiện theo trình tự sau: a) Trên cơ sở đặc Điểm của công trình, xác định loại kết cấu theo các Mục trong Bảng 2; b) Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí phân cấp đối với loại kết cấu đã xác định tại Điểm a. Lấy cấp lớn nhất xác định được làm cấp công trình. 2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau: a) Nhà, Kết cấu dạng nhà: công trình xây dựng dạng hình khối, có phần nổi trên mặt đất, được cấu tạo từ kết cấu chịu lực, bao che (có thể có hoặc không) và mái. b) Cách xác định chiều cao công trình/kết cấu: - Đối với công trình, kết cấu thuộc Mục 2.1: Chiều cao được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới Điểm cao nhất của công trình (kể cả tầng tum hoặc mái dốc). Đối với công trình đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Nếu trên đỉnh công trình có các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại... thì chiều cao của các thiết bị này không tính vào chiều cao công trình; - Đối với kết cấu Mục 2.2: Chiều cao kết cấu được tính từ cao độ mặt đất tới Điểm cao nhất của công trình. Đối với công trình có cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Chiều cao của kết cấu trong một số trường hợp riêng được quy định như sau: + Đối với kết cấu trụ/tháp/cột đỡ các thiết bị thuộc Mục 2.2.1, chiều cao kết cấu được tính bằng tổng chiều cao của trụ/tháp đỡ thiết bị và thiết bị đặt trên trụ/tháp; + Đối với các kết cấu được lắp đặt trên các công trình hiện hữu thuộc Mục 2.2.2, chiều cao kết cấu được tính từ chân tới đỉnh của kết cấu được lắp đặt (Ví dụ: cột BTS chiều dài 12m, đặt trên nóc nhà 3 tầng hiện hữu, chiều cao kết cấu của cột BTS này được tính là 12m). - Đối với kết cấu Mục 2.3: Chiều cao trụ đỡ là Khoảng cách từ mặt trên bệ trụ đến đỉnh trụ; Độ cao so với mặt đất, mặt nước: Khoảng cách từ cáp treo tới mặt đất hoặc mặt nước (mực nước trung bình năm) bên dưới; - Đối với kết cấu chứa Mục 2.4: Chiều cao kết cấu chứa xác định tương tự với Mục 2.1 - Đối với kết cấu Mục 2.5: Chiều cao trụ cầu là Khoảng cách từ mặt trên bệ trụ đến đỉnh trụ; - Đối với kết cấu tường chắn Mục 2.7: Chiều cao tường chắn tính từ mặt nền phía thấp hơn đến đỉnh tường; - Đối với kết cấu đập Mục 2.8.1: Chiều cao đập tính từ đáy chân khay thấp nhất đến đỉnh công trình; - Đối với kết cấu đập Mục 2.8.2: Chiều cao đập tính từ mặt nền thấp nhất sau khi dọn móng (không kể phần chiều cao chân khay) đến đỉnh đập. d) Số tầng cao của nhà/công trình: Bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất kể cả tầng kỹ thuật, tầng lửng, tầng áp mái, tầng tum và tầng nửa ngầm (Tầng nửa ngầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cốt mặt đất đặt công trình). đ) Số tầng ngầm của nhà/công trình: Bao gồm toàn bộ các tầng dưới mặt đất không kể tầng nửa ngầm. e) Độ sâu ngầm: Chiều sâu tính từ cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới mặt trên của sàn của tầng hầm sâu nhất. g) Nhịp kết cấu lớn nhất của nhà/công trình: Khoảng cách lớn nhất giữa tim của các trụ (cột, tường) liền kề, được dùng để đỡ kết cấu nằm ngang (dầm, sàn không dầm, giàn mái, giàn cầu, cáp treo...). Riêng đối với kết cấu công xôn, lấy giá trị nhịp bằng 50% giá trị quy định trong Bảng 2. h) Tổng diện tích sàn nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói./. 3. Đối với Kênh thoát nước hở (công trình hạ tầng kỹ thuật): xác định cấp công trình theo kết cấu gia cố của bờ kênh hoặc mái kênh (chọn loại phù hợp với Mục 2.7 hoặc Mục 2.9 trong Bảng này). 4. Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình theo loại và quy mô kết cấu trong Phụ lục 3. PHỤ LỤC 3 VÍ DỤ XÁC ĐỊNH CẤP CÔNG TRÌNH 3.1. Ví dụ 1: Công trình dân dụng - Trường trung học phổ thông A Dự án đầu tư xây dựng “Trường trung học phổ thông A” quy mô 1.500 học sinh. Dự án có các công trình sau: - Nhà A1 (Nhà hiệu bộ): cao 8 tầng, tổng diện tích sàn 4.000 m2; - Nhà A2 (Nhà học): cao 6 tầng, tổng diện tích sàn 4.650 m2; - Nhà A3 (Nhà học): cao 4 tầng, tổng diện tích sàn 4.000 m2; - Nhà A4 (Nhà học): cao 5 tầng, tổng diện tích sàn 5.000 m2; - Nhà A5 (Nhà thể thao đa năng, sử dụng để tập luyện, thi đấu các môn thể thao trong nhà, có khán đài. Ngoài ra, tòa nhà này còn được sử dụng làm nơi hội họp, tập trung đông người trong các sự kiện của trường): cao 1 tầng (12m), có khán đài 300 chỗ, tổng diện tích sàn 5.200 m2, nhịp kết cấu lớn nhất 40 m, tổng sức chứa (khi tổ chức sự kiện) 1.250 người; - Nhà A6 (Ký túc xá): cao 5 tầng, tổng diện tích sàn 3.000 m2; - Sân vườn: diện tích 2 ha; - Hệ thống Đường nội bộ: cho đi bộ, xe đạp, xe mô tô và xe ô tô, tốc độ < 20 km/h; - Hệ thống chiếu sáng cho sân vườn và đường nội bộ; - Hàng rào bảo vệ: cao 3 m; - Nhà bảo vệ: cao 1 tầng, diện tích sàn 12 m2. Cấp công trình được xác định như sau: a) Trường trung học phổ thông A có Tổ hợp công trình chính (gồm các công trình từ A1 đến A5). cấp công trình theo quy mô công suất được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này: tương ứng với Mục 1.1.1.3 Bảng 1.1 Phụ lục 1 và quy mô 1.500 học sinh, Trường trung học phổ thông A có cấp công trình theo quy mô công suất là cấp II. b) Xác định cấp các công trình thuộc Trường trung học phổ thông A: - Nhà A1: không có tên trong Bảng 1.1 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2, công trình này tương ứng với Mục 2.1.1; xác định cấp theo diện tích: cấp III, theo số tầng: cấp II; cấp công trình Nhà A1: cấp II (cấp lớn nhất xác định được). - Nhà A2: cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A2: cấp III. - Nhà A3: cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A3: cấp III. - Nhà A4: cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A4: cấp III. - Nhà A5: công trình này có quy mô công suất riêng do đó cấp công trình xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau: + Xác định cấp theo quy mô công suất: tương ứng với Mục 1.1.3.2 của Bảng 1.1 Phụ lục 1 (loại công trình thể thao): cấp III; tương ứng với Mục 1.1.4.1 của Bảng 1.1 Phụ lục 1 (loại công trình tập trung đông người): cấp II. Cấp cao nhất của công trình xác định được theo quy mô công suất: cấp II; + Xác định cấp theo quy mô kết cấu: tương ứng với Mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp theo diện tích: cấp III, theo nhịp kết cấu: cấp III. Cấp cao nhất của công trình xác định được theo quy mô kết cấu: cấp III; Như vậy cấp công trình của Nhà A5 là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu). - Sân vườn: tương ứng với Mục 1.3.5 Bảng 1.3 Phụ lục 1; cấp công trình xác định được theo diện tích: cấp IV. - Hệ thống chiếu sáng cho sân vườn và đường nội bộ: tương ứng với Mục 1.3.4 Bảng 1.3 Phụ lục 1. Cấp công trình xác định được: cấp IV (lấy theo cấp công trình được chiếu sáng; Sân vườn và hệ thống đường nội bộ đã xác định ở trên là cấp IV); - Hệ thống Đường nội bộ: tương ứng với Mục 1.4.1.3.d và 1.4.1.3.đ Bảng 1.4 Phụ lục 1. Cấp công trình xác định được: cấp IV. - Hàng rào bảo vệ: không có tên trong Bảng 1.1 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2, công trình này tương ứng với Mục 2.14.1; xác định cấp theo chiều cao: cấp IV. - Nhà bảo vệ: cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. cấp công trình Nhà bảo vệ: cấp IV. 3.2. Ví dụ 2: Công trình dân dụng - Bệnh viện đa khoa Q Dự án đầu tư xây dựng “Bệnh viện đa khoa Q” có quy mô 450 giường bệnh lưu trú. Dự án có các công trình sau: - Nhà Q1 (Văn phòng làm việc, Trung tâm đào tạo, nghiên cứu của bệnh viện): cao 9 tầng, tổng diện tích sàn 8.000 m2; - Nhà Q2 (Trung tâm khám bệnh và xét nghiệm): cao 3 tầng, tổng diện tích sàn 2.500 m2; - Nhà Q3 (cấp cứu và phẫu thuật): cao 2 tầng, tổng diện tích sàn 2.000 m2; - Nhà Q4 (cho các khoa và khu Điều trị sau phẫu thuật): cao 22 tầng, tổng diện tích sàn 22.000 m2; - Nhà Q5 (Khu chế biến thức ăn): cao 2 tầng, tổng diện tích sàn: 1.000 m2; - Nhà Q6 (Nhà căng tin): cao 2 tầng, tổng diện tích sàn: 600 m2; - Nhà Q7 (Nhà xác): cao 1 tầng, diện tích sàn 500 m2; - Nhà Q8 (Nhà tang lễ): cao 1 tầng, diện tích sàn 600 m2; - Q9 (Trạm xử lý nước thải): 1.500 m3/ngày.đêm; - Q10 (Trạm xử lý chất thải rắn): công suất đốt rác 5 tấn/ngày; - Hệ thống sân vườn cây cảnh; - Sân bãi đậu xe ngoài trời: 5.000 m2; - Hệ thống đường nội bộ: xe máy, xe ô tô tốc độ < 20 km/h; - Tường rào: cao 4,5 m; - Nhà bảo vệ (4 nhà): mỗi nhà có quy mô cao 1 tầng, diện tích 12 m2; - Hệ thống điện động lực: đường dây và trạm biến áp, cấp điện áp < 35 kV; - Hệ thống điện chiếu sáng sân vườn và đường nội bộ; - Hệ thống cấp nước (Bể nước và Trạm bơm): công suất 1.500 m3/ngày.đêm; - Hệ thống ống cống thoát nước thải: ống có đường kính trong D=450 mm, dài 900 m. Cấp công trình được xác định như sau: a) Bệnh viện đa khoa Q có Tổ hợp công trình chính (bao gồm các công trình Q1, Q2, Q3...). Cấp công trình theo quy mô công suất được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này: tương ứng với Mục 1.1.2.1 và quy mô 450 giường bệnh lưu trú, Bệnh viện đa khoa Q có cấp công trình theo quy mô công suất là cấp II. b) Xác định cấp các công trình thuộc Bệnh viện đa khoa Q - Nhà Q1: không có tên trong Bảng 1.1 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2, công trình này tương ứng với Mục 2.1.1; cấp công trình Q1 xác định được là cấp II. - Nhà Q2: cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q2: cấp III. - Nhà Q3: cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q3: cấp III. - Nhà Q4: cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q4: cấp I. - Nhà Q5: cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q5: cấp III. - Nhà Q6: cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q6: cấp III. - Nhà Q7: cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q7: cấp IV. - Nhà Q8: Nhà tang lễ là công trình có tên trong Bảng 1.3 Phụ lục 1 và được quy định xác định cấp công trình theo tầm quan trọng. Trong trường hợp này, cấp công trình xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau: + Xác định cấp theo tầm quan trọng: tương ứng với Mục 1.3.7 Bảng 1.3 Phụ lục 1; cấp công trình xác định được: cấp II; + Xác định cấp theo quy mô kết cấu: tương ứng Mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục 2; cấp công trình xác định được: cấp IV; Như vậy cấp công trình Nhà Q8 xác định được là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ tầm quan trọng và quy mô kết cấu). - Trạm xử lý nước thải: tương ứng với Mục 1.3.2.3 Bảng 1.3 Phụ lục 1. Cấp công trình xác định được: cấp III. - Trạm xử lý chất thải rắn: tương ứng với Mục 1.3.3.1.b Bảng 1.3 Phụ lục 1. Cấp công trình xác định được: cấp III. - Sân bãi đậu xe ngoài trời: tương ứng với Mục 1.3.9.3 Bảng 1.3 Phụ lục 1. Cấp công trình xác định được: cấp IV. - Hệ thống cấp nước (bể nước và trạm bơm): tương ứng với Mục 1.3.1.2 Bảng 1.3 Phụ lục 1. Cấp công trình xác định được: cấp III. - Hệ thống ống cống thoát nước thải: không có tên trong Bảng 1.3 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2, công trình này tương ứng với Mục 2.10.3; xác định cấp theo đường kính ống cống được cấp III nhưng tổng chiều dài cống < 1.000 m cấp công trình được hạ xuống một cấp thành cấp IV. - Hệ thống điện động lực: tương ứng với Mục 1.2.5.11 Bảng 1.2 Phụ lục 1. cấp công trình xác định được: cấp IV. - Cách xác định cấp các công trình Cây xanh sân vườn, Hệ thống điện chiếu sáng, Hệ thống đường nội bộ, Tường rào, Nhà bảo vệ xem Ví dụ 1 của Phụ lục này. 3.3. Ví dụ 3: Công trình dân dụng - Khu chung cư X Dự án đầu tư xây dựng “Khu chung cư X” trên Lô đất A thuộc một khu đô thị đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh. Khu chung cư X có các các công trình sau: - Tòa nhà XI (Nhà chung cư): 15 tầng, cao 60 m, tổng diện tích sàn 12.000 m2; - Tòa nhà X2 (Nhà chung cư): 18 tầng, cao 72 m, tổng diện tích sàn 15.000 m2; - Tòa nhà X3 (Nhà chung cư): 25 tầng, cao 100 m, tổng diện tích sàn 22.000 m2; - Sân vườn giữa các tòa nhà: diện tích 1.000 m2; - Hệ thống chiếu sáng sân vườn. Cấp công trình được xác định như sau: a) Khu chung cư X có một số công trình chính độc lập là các Tòa nhà X1, X2 và X3. Trong trường hợp này, khi xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì sử dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất: cấp I (cấp của Tòa nhà X3 được xác định tại Mục b Ví dụ này). b) Xác định cấp các công trình thuộc Khu chung cư X: - Tòa nhà X1: không có tên trong Bảng 1.1 Phụ lục 1 Thông tư này vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.1.1; cấp công trình XI xác định được là cấp II. - Tòa nhà X2: cách xác định cấp tương tự như đối với Tòa nhà XI. Cấp công trình Tòa nhà X2 xác định được: cấp II. - Tòa nhà X3: cách xác định cấp tương tự như đối với Tòa nhà XI. Cấp công trình Tòa nhà X3 xác định được: cấp I. - Cách xác định cấp công trình Sân vườn, Hệ thống chiếu sáng xem Ví dụ 1 của Phụ lục này. 3.4. Ví dụ 4: Công trình công nghiệp - Nhà máy xi măng A Dự án xây dựng “Nhà máy xi măng A” công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm. Các nguồn vật liệu đầu vào: sét, đá vôi, than, phụ gia được cung cấp bởi các công ty khác. Dự án có các công trình sau: - Các công trình thuộc dây chuyền công nghệ chính (dây chuyền sản xuất xi măng): Nhà nghiền than, Nhà nghiền liệu thô, Si lô bột liệu, Vận chuyển từ si lô bột liệu đến tháp trao đổi nhiệt, Tháp trao đổi nhiệt, các Trụ lò quay, Nhà làm lạnh clanhke, Si lô clanhke, Vận chuyển từ Si lô Clanhke đến Nhà nghiền xi măng, Nhà nghiền xi măng, Si lô xi măng... - Các kho vật tư; - Xưởng cơ khí; - Nhà Điều hành; - Trạm Y tế; - Kênh thoát nước; - Hầm cáp; - Trạm cân; và các công trình khác. Cấp công trình được xác định như sau: a) Dự án Nhà máy xi măng A có Dây chuyền công nghệ chính, cấp công trình theo quy mô công suất được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này: tương ứng với Mục 1.2.1.2 Bảng 1.2 Phụ lục 1 và tổng công suất 2 triệu tấn xi măng/năm, Nhà máy xi măng A có cấp công trình theo quy mô công suất là cấp I. b) Xác định cấp các công trình thuộc Nhà máy xi măng A Các công trình công nghiệp thuộc nhà máy không có tên trong Bảng 1.2 Phụ lục 1 thì theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu bằng cách sử dụng Bảng 2 Phụ lục 2 Thông tư này. Sau đây trình bày một số ví dụ: - Kho than (dạng kho tròn, mái kín, đường kính 120 m): công trình tương ứng với Mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp theo diện tích kho 11.300 m2: cấp II, theo nhịp kết cấu lớn nhất 120 m: cấp I, theo chiều cao 20 m: cấp III. Cấp công trình Kho than: cấp I (cấp cao nhất xác định được). - Băng tải CC (chuyển than từ Kho than tới Nhà nghiền than: dạng dàn hộp đặt trên các trụ đỡ; kích thước Tiết diện dàn hộp: 3m x 3m; chiều cao của trụ đỡ so với mặt đất: từ 9m đến 24 m; nhịp vượt lớn nhất giữa 2 tim trụ đỡ: 30 m): công trình tương ứng với Mục 2.1.3 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp theo chiều cao H=12~27 m (tổng chiều cao trụ đỡ và băng tải): cấp III, theo nhịp L=30 m: cấp III. Cấp công trình Băng tải than: cấp III (cấp cao nhất xác định được). - Si lô Xi măng 1 (Dung tích chứa V = 10.000 m3, chiều cao H = 45 m, đường kính D = 20 m): công trình tương ứng với nhóm 2.4 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp theo dung tích chứa: cấp II, theo chiều cao: cấp II. cấp công trình Si lô xi măng 1: cấp II (cấp cao nhất xác định được). - Tháp trao đổi nhiệt (8 tầng, chiều cao 82 m; tổng diện tích sàn 5.400 m2): công trình tương ứng với Mục 2.1.2 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp theo chiều cao: cấp I, theo số tầng: cấp II, theo diện tích sàn: cấp III. Cấp công trình Tháp trao đổi nhiệt: cấp I (cấp cao nhất xác định được). - Trụ đỡ lò quay (Trụ bê tông cốt thép dưới móng cọc, đỡ hệ thống lò quay đường kính 5 m. Chiều cao bản thân trụ: H1 = 9 m. Chiều cao kể cả thiết bị: H = 9m + 5m = 14 m): công trình tương ứng Mục 2.2.1 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp Trụ đỡ lò quay theo độ cao: cấp III. - Ống khói (ống khói bê tông cốt thép cao 120 m): công trình tương ứng với Mục 2.2.1 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp Ống khói theo chiều cao: cấp I. - Trạm cân (cân xe ô tô): cấu tạo dạng bể bê tông cốt thép đặt ngầm, thiết bị cân đặt trong long bể; kích thước thông thủy bể (Dài x Rộng x Sâu) = (5 m x 14 m x 4,5 m). Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình tương ứng với Mục 2.4; xác định cấp theo độ sâu ngầm: cấp III, theo dung tích chứa (V = 315 m3): cấp IV. Cấp công trình Trạm cân: cấp III (cấp cao nhất xác định được). - Cách xác định cấp các công trình loại dân dụng như Nhà Điều hành, Trạm Y tế và các công trình khác xem Ví dụ 1 của Phụ lục này. - Cách xác định cấp các công trình loại hạ tầng kỹ thuật (HTKT) như Sân bãi để máy móc thiết bị, Trạm xử lý nước thải, Hệ thống cấp nước và các công trình khác xem Ví dụ 2 của Phụ lục này. 3.5. Ví dụ 5-Công trình công nghiệp - Thủy điện B Dự án đầu tư xây dựng “Thủy điện B” công suất 100 MW. Dự án có các công trình sau: - Đập dâng: cao 50 m, kết cấu đập bằng bê tông đặt trên nền đá; - Hồ chứa: dung tích 10 triệu m3 ứng với mực nước dâng bình thường; - Nhà máy: công suất lắp máy 100 MW; - Đường dây và trạm biến áp: cấp điện áp 110 kV; - Tòa nhà quản lý vận hành: diện tích sàn 2.000 m2, 4 tầng, không có tầng ngầm; - Nhà ở tập thể; - Đường giao thông nội bộ trong khu vực Nhà máy: đường ô tô, tốc độ < 30 km/h; và các công trình khác như Cửa lấy nước, Đường hầm dẫn nước, Tháp Điều áp, Kênh xả... Cấp công trình được xác định như sau: a) Dự án Thủy điện B có Dây chuyền công nghệ chính. Cấp công trình theo quy mô công suất được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này: tương ứng với Mục 1.2.5.3 Bảng 1.2 Phụ lục 1 và với tổng công suất lắp máy 100 MW, Thủy điện B có cấp công trình theo quy mô công suất là cấp I. b) Xác định cấp các công trình thuộc Thủy điện B - Hồ chứa: tương ứng với Mục 1.5.1.2 Bảng 1.5 Phụ lục 1. Cấp công trình xác định được theo dung tích: cấp III. - Đập dâng: không có tên trong Bảng 1.5 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.8.2.a; cấp công trình xác định được: cấp II. - Cấp công trình của các công trình công nghiệp nằm trong khu vực Nhà máy: xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu như chúng có tên (hoặc loại phù hợp) trong Bảng 1.2 Phụ lục 1. Trường hợp công trình công nghiệp không có tên (hoặc loại phù hợp) trong Bảng 1.2 Phụ lục 1 thì chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu (sử dụng Bảng 2 Phụ lục 2 Thông tư này). - Các công trình Cửa lấy nước, Đường hầm dẫn nước, Tháp Điều áp, Kênh xả: không có tên trong các Bảng phân cấp của Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu bằng cách chọn loại kết cấu phù hợp trong Bảng 2 Phụ lục 2 Thông tư này để xác định cấp cho chúng; - Trạm biến áp và đường dây: tương ứng với Mục 1.2.5.11 Bảng 1.2 Phụ lục 1. Cấp công trình xác định được: cấp II. - Cách xác định cấp các công trình dân dụng như Nhà Điều hành, Nhà ở tập thể và các công trình khác xem Ví dụ 1 và Ví dụ 2 của Phụ lục này. - Cách xác định cấp của Đường giao thông nội bộ xem Ví dụ 1 của Phụ lục này. 3.6. Ví dụ 6: Công trình công nghiệp - Nhà máy cơ khí C Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy cơ khí C” với Mục đích chế tạo các sản phẩm cơ khí nhỏ lẻ theo đặt hàng của các doanh nghiệp khác. Sản phẩm của nhà máy này khá đa dạng và tùy thuộc yêu cầu khách hàng nên tại thời Điểm lập dự án không xác định cụ thể được loại sản phẩm và sản lượng sản xuất. Dự án có các công trình sau: - Kho hàng: cao 1 tầng, nhịp kết cấu lớn nhất 24m, tổng diện tích sàn 6.000 m2, chiều cao tính từ mặt đất ngoài nhà tới đỉnh mái 12 m; - Nhà sản xuất chính (đặt các thiết bị và dây chuyền máy: tiện, dập, hàn...): dạng nhà công nghiệp 1 tầng, 3 nhịp, nhịp kết cấu lớn nhất 60 m, tổng diện tích nhà 10.000 m2, chiều cao nhà 18 m (tính từ mặt đất ngoài nhà tới đỉnh mái) - Tòa nhà văn phòng (sử dụng làm văn phòng, nhà ăn, chỗ nghỉ ca của công nhân.. - Sân bãi (sân bê tông, để vật tư máy móc): diện tích 1 ha; và các công trình khác như Nhà bảo vệ, Hàng rào, Trạm biến áp... Cấp công trình được xác định như sau: a) Nhà máy cơ khí C có một công trình chính là Nhà sản xuất chính. Trong trường hợp này, khi xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì sử dụng cấp của công trình chính: cấp II (cấp của Nhà sản xuất chính được xác định tại Mục b của Ví dụ này). b) Xác định cấp các công trình thuộc Nhà máy cơ khí C: - Kho hàng: không có tên trong các Bảng phân cấp Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.1.1; xác định cấp theo chiều cao: cấp III, theo số tầng cao: cấp IV, theo diện tích: cấp III, theo nhịp kết cấu: cấp III. Cấp công trình Kho hàng: cấp III (cấp cao nhất xác định được). - Nhà sản xuất chính: không có tên trong các Bảng 1.2 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.1.1; xác định cấp theo chiều cao: cấp III, theo số tầng: cấp IV, theo diện tích: cấp II, theo nhịp kết cấu: cấp II. Cấp công trình Nhà sản xuất chính: cấp II (cấp cao nhất xác định được). - Cách xác định cấp cho các công trình Tòa nhà văn phòng, Sân bãi, Nhà bảo vệ, Hàng rào, Trạm biến áp xem các Ví dụ 1 đến Ví dụ 4 của Phụ lục này. 3.7. Ví dụ 7: Công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT) - Tháp truyền hình HN Dự án xây dựng “Tháp tuyền hình HN” cao 600 m. Dự án có các công trình sau: - Tháp chính: cao 600 m; - P1 (Sân làm bãi đỗ xe ngoài trời): diện tích 1 ha; - P2 (Sân vườn cây xanh): diện tích 5 ha; - P3 (Hệ thống chiếu sáng): chiếu sáng cho công viên cây xanh, đường đi bộ. Cấp công trình được xác định như sau: a) Dự án “Tháp truyền hình HN” có một công trình chính: Tháp chính. Trong trường hợp này, khi xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì sử dụng cấp của công trình chính: cấp đặc biệt (cấp của Tháp chính được xác định tại Mục b của Ví dụ này). b) Xác định cấp các công trình thuộc dự án Tháp tuyền hình HN: - Tháp chính: không có tên trong Bảng 1.3 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.2.2; xác định cấp công trình theo chiều cao: cấp đặc biệt. - Công trình P1: cấp IV (cách xác định cấp công trình xem Ví dụ 1 của Phụ lục này). - Công trình P2: cấp III (cách xác định cấp công trình xem Ví dụ 1 của Phụ lục này). - Công trình P3: cấp III (cách xác định cấp công trình xem Ví dụ 1 của Phụ lục này). 3.8. Ví dụ 8: Công trình HTKT - Nhà máy nước A Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy nước A” có công suất 50.000 m3/ngày đêm để cấp nước sinh hoạt cho một khu đô thị. Dự án có các công trình sau: - A1 (Tuyến ống dẫn nước thô từ nguồn về): đường kính trong D = 1.000 mm dài 5 km; - A2 (Bể chứa và xử lý nước): dung tích 12.000 m, đặt nửa nổi nửa ngầm, độ sâu ngầm 5 m, chiều cao 3 m; - A3 (Bể chứa nước sạch dự phòng): dung tích 3.000 m3, đặt nửa nổi nửa ngầm, độ sâu ngầm 5 m, chiều cao 3 m; - A4 (Trạm bơm nước sạch): công suất 70.000 m3/ngày đêm đặt trong Nhà 1 tầng cao 8 m, tổng diện tích sàn 1.000 m2; - A5 (Tuyến ống cấp nước chính): đường kính trong D = 800 mm, dài 10 km; - A6 (Tuyến ống cấp nước nhánh): đường kính trong D = 600 mm, dài 15 km; - A7 (Tuyến ống phân phối nước): đường kính D = 125 mm; và các công trình khác. Cấp công trình được xác định như sau: a) Dự án Nhà máy nước A có Dây chuyền công nghệ chính, cấp công trình theo quy mô công suất được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này: tương ứng với Mục 1.3.1.1 Bảng 1.3 Phụ lục 1 và với công suất cung cấp nước sạch 50.000 m3/ngày đêm, Nhà máy nước A có cấp công trình theo quy mô công suất là cấp I. b) Xác định cấp các công trình thuộc dự án Nhà máy nước A: - Công trình A1: không có tên trong Bảng 1.3, Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.10.1; cấp công trình A1 xác định được: cấp I. - Công trình A2: không có tên trong Bảng 1.3, Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với nhóm 2.4; xác định cấp công trình theo dung tích chứa: cấp II, theo độ sâu ngầm: cấp III, theo chiều cao: cấp IV. Cấp công trình A2: cấp II (cấp cao nhất xác định được); - Công trình A3: cách xác định cấp tương tự như đối với công trình A2. Cấp công trình A3 xác định được: cấp III. - Công trình A4: công trình này có quy mô công suất do đó cấp công trình xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau: + Xác định cấp theo quy mô công suất: tương ứng với Mục 1.3.1.2 Bảng 1.3 Phụ lục 1; cấp công trình xác định được: cấp I; + Xác định cấp theo quy mô kết cấu: tương ứng với Mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp công trình theo số tầng cao: cấp IV, theo chiều cao: cấp III, theo tổng diện tích sàn: cấp III. Cấp cao nhất xác định được theo quy mô kết cấu: cấp III. Như vậy cấp công trình A4 là cấp I (cấp cao nhất xác định được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu). - Công trình A5: cách xác định cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công trình A5 xác định được: cấp I. - Công trình A6: cách xác định cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công trình A6 xác định được: cấp II. - Công trình A7: cách xác định cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công trình A7 xác định được: cấp IV. 3.9. Ví dụ 9: Công trình HTKT - Nhà để xe ô tô, Bãi đỗ xe ô tô a) Nhà để xe A (nhà để xe ngầm, không có tầng nổi): Nhà để xe ngầm có 3 tầng ngầm, độ sâu 18 m (từ mặt đất đến mặt sàn tầng ngầm 3), tổng diện tích sàn 5.000 m2, số chỗ để xe: 400 xe ô tô. Cấp công trình này xác định như sau: - Xác định cấp theo quy mô công suất: tương ứng với Mục 1.3.9.1 Bảng 1.3 Phụ lục 1; xác định cấp công trình theo số chỗ để xe: cấp II; - Xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu: tương ứng với Mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục 2; xác định cấp công trình theo số tầng ngầm: cấp II, theo độ sâu ngầm: cấp II, theo tổng diện tích sàn: cấp III. Cấp công trình cao nhất xác định được theo quy mô kết cấu: cấp II; Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình Nhà để xe A là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu). b) Nhà để xe B (có tầng nổi và tầng ngầm) Nhà để xe nổi có 3 tầng cao và 2 tầng ngầm với tổng diện tích sàn là 12.000 m2 (diện tích tầng ngầm: 4.500 m2, diện tích tầng nổi: 7.500 m ), số chỗ để xe: 400 xe (150 chỗ để xe dưới hầm và 250 chỗ để xe phần nổi), cấp công trình này xác định như sau: - Xác định cấp theo quy mô công suất: tương ứng với các Mục 1.3.9.1 và 1.3.9.2 Bảng 1.3 Phụ lục 1; cấp công trình xác định được theo số chỗ để xe cho phần ngầm: cấp III, theo số chỗ để xe cho phần nổi: cấp III. cấp công trình cao nhất xác định được theo quy mô công suất: cấp III; - Xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu: tương ứng với Mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục 2; cấp công trình xác định được: cấp II;. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình Nhà để xe B: cấp II (cấp cao nhất xác định được được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu). c) Bãi đỗ xe C không có nhà để xe Bãi đỗ xe C: sân bê tông cốt thép diện tích 10.000 m2 và không có nhà để xe. Công trình tương ứng với Mục 1.3.9.3 Bảng 1.3 Phụ lục 1, cấp công trình xác định được theo diện tích của bãi đỗ xe: cấp IV. 3.10. Ví dụ 10: Công trình Giao thông - Tuyến đường ô tô cao tốc A Dự án đầu tư xây dựng “Tuyến đường ô tô cao tốc A” dài 200 km, tốc độ thiết kế 120 km/h. Trên tuyến đường này có các công trình: - A1 (Đường ô tô cao tốc): tốc độ thiết kế 120 km/h; - A2 (Cầu đường bộ): 4 nhịp, nhịp lớn nhất 40 m, chiều cao trụ cầu 20 m; - A3 (Hầm giao thông đường bộ): hầm qua núi, có vỏ hầm bằng bê tông cốt thép, chiều dài 300 m, diện tích mặt cắt ngang hầm 200 m2; - A4 (Trạm thu phí): kết cấu khung, có mái, chiều cao đến đỉnh công trình: 15 m, chiều dài nhịp kết cấu lớn nhất: 40 m; và các kết cấu nhỏ lẻ khác: cột biển báo, khung biển báo, hầm chui dân sinh, lan can đường. Cấp công trình được xác định như sau: a) Dự án Tuyến đường ô tô cao tốc A có một số công trình chính (A1, A2 và A3). Trong trường hợp này, khi xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì sử dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất: cấp đặc biệt (cấp của công trình A1 được xác định tại Mục b Ví dụ này). b) Xác định cấp của các công trình trên “Tuyến đường ô tô cao tốc A” - Công trình A1: tương ứng với Mục 1.4.1.1 Bảng 1.4 Phụ lục 1; cấp công trình xác định theo tốc độ chạy xe thiết kế: cấp đặc biệt. - Công trình A2: không có tên trong Bảng 1.4 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.5.1; cấp công trình xác định được: cấp II. - Công trình A3: không có tên trong Bảng 1.4 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với nhóm 2.6, Bảng 2, Phụ lục 2; cấp công trình xác định được: cấp I. - Công trình A4: không có tên trong Bảng 1.4 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.1.3 Bảng 2 Phụ lục 2; cấp công trình xác định được: cấp III. - Các kết cấu nhỏ lẻ khác (cột biển báo, khung biển báo, hầm chui dân sinh, lan can đường...): nếu không có tên (hoặc loại phù hợp) với công trình trong Bảng 1.4 Phụ lục 1 thì xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu (sử dụng Bảng 2 Phụ lục 2). 3.11. Ví dụ 11: Công trình Giao thông - Hải đăng M “Hải đăng M” xây dựng trên đảo, cao 50 m so với mặt đất ngoài công trình. Tầm hiệu lực hiệu dụng 8 hải lý. Cấp công trình của “Hải đăng M” được xác định như: - Xác định cấp theo quy mô công suất: tương ứng với Mục 1.4.6.4.b Bảng 1.4 Phụ lục 1; cấp công trình xác định được: cấp I. - Xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu: tương ứng với Mục 2.2.1 Bảng 2 Phụ lục 2; cấp công trình xác định được theo chiều cao: cấp II; Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình Hải đăng M: cấp I (cấp cao nhất xác định được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu). 3.12. Ví dụ 12 - Công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) - Trang trại A Dự án đầu tư xây dựng “Trang trại A”, diện tích 30 ha bao gồm các công trình sau: - A1: Hệ thống cấp nước tưới cho diện tích tưới 25 ha; - A2: Hệ thống tiêu thoát nước cho diện tích 29,5 ha; - A3 (Nhà kính ươm cây giống): 1 tầng, cao 12 m, nhịp kết cấu lớn nhất: 30 m, tổng diện tích: 4.000 m2; và các công trình khác: Nhà làm việc, Nhà ở cho người lao động, Hệ thống đường nội bộ; Trạm biến áp và đường dây; Hệ thống cấp nước sinh hoạt (Bể nước và đường ống); Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt; các Kho hàng; Sân bãi, Tường rào. Cấp công trình được xác định như sau: a) Dự án Trang trại A có một số công trình chính (A1, A2 và A3). Trong trường hợp này, khi xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì sử dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất: cấp III (cấp của công trình A3 được xác định tại Mục b Ví dụ này). b) Xác định cấp của các công trình thuộc Trang trại A - Công trình A1: tương ứng với Mục 1.5.1.1 Bảng 1.5 Phụ lục 1; xác định cấp công trình theo diện tích tưới: cấp IV. - Công trình A2: tương ứng với Mục 1.5.1.1 Bảng 1.5 Phụ lục 1; xác định cấp công trình theo diện tích tiêu thoát: cấp IV. - Công trình A3: không có tên trong Bảng 1.5 Phụ lục 1 vì vậy theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, chỉ xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục 2: công trình này tương ứng với Mục 2.1.1; cấp công trình xác định được: cấp III. - Cách xác định cấp cho công trình khác xem các Ví dụ đã trình bày ở Phụ lục này./. |