Thủ tướng là ai

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính. Ảnh: TTXVN.

Trân trọng giới thiệu Tóm tắt tiểu sử của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính.

1. Họ và tên: PHẠM MINH CHÍNH

2. Ngày sinh: 10-12-1958

3. Quê quán: xã Hoa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa

4. Dân tộc: Kinh

5. Tôn giáo: Không

6. Ngày vào Đảng: 25-12-1986; Ngày chính thức: 25-12-1987

7. Trình độ được đào tạo:

- Giáo dục phổ thông: 10/10

- Chuyên môn nghiệp vụ: Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp, chuyên ngành kết cấu thép; Luật.

- Học hàm, học vị: Tiến sĩ Luật học, Phó giáo sư Ngành Khoa học An ninh

- Lý luận chính trị: Cao cấp

- Ngoại ngữ: Tiếng Rumani

8. Khen thưởng:

+ 01 Huân chương Quân công hạng Ba

+ 02 Huân chương Chiến công hạng Hai

+ 01 Huân chương Lao động hạng Nhì

+ 01 Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất

+ 01 Bằng khen Thủ tướng Chính phủ

9. Chức vụ:

- Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng các khóa XI, XII, XIII.

- Ủy viên Bộ Chính trị các khóa XII, XIII;

- Bí thư Trung ương Đảng khóa XII; Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương, Trưởng Tiểu ban bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương khóa XII.

- Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam [từ tháng 4-2021].

- Đại biểu Quốc hội các khóa XIV, XV; Chủ tịch Nhóm nghị sỹ hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản của Quốc hội khóa XIV.

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

- Từ 9-1977 đến 9-1984: Học Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội; Trường Đại học Xây dựng Bucarest - Rumani, Khoa xây dựng dân dụng - công nghiệp, chuyên ngành kết cấu thép.

- Từ 8-1982 đến 9-1984: Được bầu làm Bí thư BCH Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh toàn Rumani và Chủ tịch Hội sinh viên Việt Nam tại nước Cộng hòa Rumani.

- Từ 9-1984 đến 1-1985: Tốt nghiệp đại học, chờ tiếp nhận công tác.

-Từ 1-1985 đến 8-1987: Cán bộ Tình báo Phòng 6, Cục Tình báo thuộc Tổng cục An ninh, Bộ Công an.

- Từ 7-1985 đến 9-1985: Đào tạo nghiệp vụ ngoại giao tại Trường Đại học Ngoại giao [nay là Học viện Ngoại giao] - Bộ Ngoại giao.

- Từ 9-1986 đến 7-1987: Đào tạo nghiệp vụ tại Trường Tình báo [nay là Học viện Quốc tế] - Bộ Công an.

- Từ 8-1987 đến 1-1989: Cán bộ Tình báo Cụm tình báo phía Nam, Cục Tình báo thuộc Tổng cục An ninh, Bộ Công an.

- Từ 1-1989 đến 1-1990: Cán bộ Tình báo Cục Tình báo phía Nam thuộc Tổng cục Tình báo, Bộ Công an.

- Từ 1-1990 đến 3-1991: Cán bộ Tình báo Cục Âu Mỹ thuộc Tổng cục Tình báo, Bộ Công an.

- Từ 3-1991 đến 11-1994: Cán bộ Bộ Ngoại giao, Bí thư thứ 3, rồi Bí thư thứ 2 Đại sứ quán Việt Nam tại Rumani.

- Từ 11-1994 đến 5-1999: Cán bộ Tình báo; Phó trưởng phòng Phòng Cục Tình báo châu Âu thuộc Tổng cục Tình báo - Bộ Công an; Cán bộ Tổ thư ký lãnh đạo Bộ Công an, thuộc Văn phòng Bộ Công an.

- Từ 8-1996 đến 1-1997: Đào tạo nghiệp vụ tại Đại học An ninh [nay là Học viện An ninh] - Bộ Công an.

- Từ 9-1999 đến 9-2001: Đào tạo lý luận chính trị cao cấp tại Trường Đảng cao cấp [nay là Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh].

- Từ 5-1999 đến 5-2006: Phó cục trưởng; quyền Cục trưởng rồi Cục trưởng Cục Tình báo kinh tế - khoa học, công nghệ và môi trường, Tổng cục Tình báo, Bộ Công an.

- Từ 5-2006 đến 12-2009: Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo phụ trách tình báo kinh tế-khoa học, công nghệ và môi trường, thuộc Bộ Công an.

- Từ 12-2009 đến 8-2010: Phó Tổng cục trưởng phụ trách rồi Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an.

- Từ 8-2010 đến 8-2011: Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách lĩnh vực hậu cần - kỹ thuật, tài chính, khoa học, công nghệ, môi trường của Bộ Công an. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

- Từ 8-2011 đến 2-2015: Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ninh, Bí thư Đảng ủy Quân sự Tỉnh Quảng Ninh, Ủy viên Đảng ủy Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng.

- Từ 2-2015 đến 1-2016: Ủy viên Trung ương Đảng, Phó trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII bầu là Ủy viên Bộ Chính trị.

- Từ 2-2016 đến 4-2021: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Ban Tổ chức Trung ương khóa XII, Trưởng Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương khóa XII; phụ trách Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương và Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương; Ủy viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; đại biểu Quốc hội khóa XIV; Chủ tịch Nhóm nghị sỹ hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản của Quốc hội khóa XIV.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, được bầu tái cử ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu tái cử ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, được bầu giữ chức Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [nhiệm kỳ 2016 – 2021].

- Từ 4-2021 đến nay: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Phó chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; tham gia Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương và Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương; đại biểu Quốc hội khóa XIV, XV.

- Ngày 26-7-2021, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, tiếp tục được bầu làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [nhiệm kỳ 2021 – 2026].

TTXVN

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi question date

Nội dung này được THƯ VIỆN PHÁP LUẬT tư vấn như sau:

  • Căn cứ pháp lý: Hiến pháp 2013

    Ở Việt Nam, Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, lãnh đạo, điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ được Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của Thủ tướng Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ ký các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, ra các quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở. Văn bản pháp quy do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước. Thủ tướng được giao một số quyền hạn để xử lý các văn bản pháp quy của các cấp dưới ban hành trái với văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội; Thủ tướng xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản của cấp bộ, cấp tỉnh trái hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ thi hành hoặc một phần toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. Thủ tướng Chính phủ được giao các quyền hạn về tổ chức nhân sự như: đề nghị Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các cơ quan ngang bộ; đề nghị Quốc hội phê chuẩn phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quang ngang bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, v.v. Thủ tướng Chính phủ thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.


Nguồn:

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Tin tức liên quan:

© CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

18:55 | 05/06/2022

[Chinhphu.vn] – Thủ tướng nhấn mạnh, Việt Nam không lựa chọn nền kinh tế đóng mà luôn kiên định đường lối đổi mới, mở cửa, tự tin xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả. Đây là chủ trương đúng đắn, nhất quán, xuyên suốt, khách quan và có hiệu quả của Đảng, Nhà nước ta.

16:45 | 08/06/2022

[Chinhphu.vn] - Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 492/TTg-TH điều chỉnh phân công công tác của Thủ tướng, Phó Thủ tướng.

Video liên quan

Chủ Đề