Tiêu chuẩn về xử lý thấm trong đập đất

TCVN : 2013
Xuất bản lần 1
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
ĐẬP HỖN HỢP ĐẤT ĐÁ ĐẦM LĂN
YÊU CẦU THIẾT KẾ
Hydraulic structures
Rolled earth-rock fill dams - Requirements for design

HÀ NỘI - 2013
1
TCVN TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
DỰ THẢO 7 - 2013
2
Mục lục
Trang
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1 Phạm vi áp dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
2 Tài liệu viện dẫn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
3 Thuật ngữ và định nghĩa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
4 Phân loại và phạm vi áp dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
4.1 Phân loại theo cấp đập và theo chiều cao đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
4.2 Phân loại theo vật liệu làm đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
4.3 Loại đập áp dụng trong tiêu chuẩn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
5 Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế đập hỗn hợp đất đá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
5.1 Yêu cầu chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
5.2 Điều kiện làm việc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
5.3 Hệ số an toàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
5.4 Yêu cầu về tài liệu địa hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
5.5 Yêu cầu về tài liệu địa chất và địa chất thủy văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
6 Lựa chọn vị trí đập và tim tuyến xây dựng đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16

7 Yêu cầu về vật liệu đắp đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
7.1 Yêu cầu chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
7.2 Vật liệu đắp là đất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
7.3 Vật liệu đắp là đá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
7.4 Vật liệu đắp đập lấy từ đất thải hố móng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
7.5 Vật liệu đắp đập là cát cuội sỏi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
8 Thiết kế mặt cắt ngang của đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
8.1 Cao trình đỉnh đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
8.2 Lựa chọn hình dạng và kết cấu mặt cắt ngang đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
8.3 Chiều rộng đỉnh đập và cấu tạo đỉnh đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
8.4 Lựa chọn độ dốc của mái đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
8.5 Kết cấu bảo vệ mái đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
8.6 Chống thấm ở thân đập và nền đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
8.7 Kết cấu tiêu thoát nước . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
9 Tính toán ổn định . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
9.1 Tính toán thấm qua thân đập và nền đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
9.2 Tính toán ổn định mái đập, tường nghiêng và lớp bảo vệ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
9.3 Tính toán lún . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 42
10 Yêu cầu về nền đập và thiết kế xử lý nền đập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
10.1 Yêu cầu chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
10.2 Khi nền đập là đá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
10.3 Khi nền đập không phải là đá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
11 Nối tiếp đập với nền, hai bờ vai đập và các công trình xây đúc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
12 Yêu cầu thiết kế thi công xây dựng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
13 Yêu cầu thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị quan trắc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
Phụ lục A [Quy định] Xác định chiều cao sóng leo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50
3
Lời nói đầu
TCVN : 2013 Công trình thủy lợi - Đập hỗn hợp đất đá đầm lăn - Yêu cầu
thiết kế, được xây dựng mới trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn thiết kế đập đất

đá của nước ngoài và một số tài liệu hướng dẫn khác có liên quan, theo quy
định tại khoản 2 điều 13 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a,
khoản 1 điều 5 của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN : 2013 do Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi thuộc
trường Đại học Thủy lợi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề
nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố.
4
Công trình thủy lợi
Đập hỗn hợp đất đá đầm lăn - Yêu cầu thiết kế
Hydraulic structures
Rolled earth-rock fill dams - Requirements for design
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế đập hỗn hợp đất đá loại vừa và loại
thấp thi công theo phương pháp đầm nén. Đập hỗn hợp đất đá loại cao thi công theo phương pháp
đầm nén phải có tiêu chuẩn thiết kế riêng.
1.2 Có thể vận dụng quy định trong tiêu chuẩn này khi thiết kế xây dựng các công trình chắn nước
khác có điều kiện làm việc tương tự.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung [nếu có]:
TCVN 4054 : 2005 Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế;
TCVN 4253 : 2012 Nền các công trình thủy công - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 8215 : 2009 Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế bố trí thiết bị quan trắc cụm
công trình đầu mối;
TCVN 8216 : 2009 Công trình thủy lợi - Thiết kế đập đất đầm nén;
TCVN 8297 : 2009 Công trình thủy lợi - Đập đất - Yêu cầu kỹ thuật trong thi công bằng phương pháp

đầm nén;
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN : 2013
TCVN 8421 : 2010 Công trình thủy lợi - Tải trọng và lực tác dụng lên công trình do sóng và tàu;
TCVN 8422 : 2010 Công trình thủy lợi - Thiết kế tầng lọc ngược công trình thủy công;
TCVN 8477 : 2010 Công trình thủy lợi - Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa chất trong các
giai đoạn lập dự án và thiết kế;
TCVN 8478 : 2010 Công trình thủy lợi - Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát địa hình trong các
giai đoạn lập dự án và thiết kế;
TCVN 8479 : 2010 Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật khảo sát mối, một số ẩn hoạ và xử lý mối gây
hại;
TCVN 8644 : 2011 Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật khoan phụt vữa gia cố đê;
TCVN 8645 : 2011 Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật khoan phụt xi măng vào nền đá;
TCVN 9143 : 2012 Công trình thủy lợi - Tính toán đường viền thấm dưới đất của đập trên nền không
phải là đá;
TCVN 9157 : 2012 Công trình thủy lợi - Giếng giảm áp - Yêu cầu thi công, kiểm tra và nghiệm thu;
TCVN 9901 : 2013 Công trình thủy lợi – Yêu cầu thiết kế đê biển;
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Đập chắn nước [Dams]
Công trình chắn ngang dòng chảy của sông suối hoặc ngăn những vùng thấp để giữ nước và nâng cao
mực nước trước đập hình thành hồ chứa nước.
3.2
Đập đất [Earth dams]
Đập chắn nước chủ yếu được làm bằng vật liệu đất hoặc các loại đá phong hóa mạnh, phong hóa
hoàn toàn có tác dụng dâng nước và giữ nước nhưng không cho phép để nước tràn qua
3.3
Đập đá [Rock dams]
Đập chắn nước chủ yếu được làm bằng vật liệu đá.
3.4

Đập đồng chất [Homogeneous dams]
Đập chắn nước được làm chủ yếu bằng một loại vật liệu [đất hoặc đá] có cùng nguồn gốc có các đặc
trưng cơ lý lực học gần giống nhau.
3.5
Đập nhiều khối [Multi-blocked dams]
Đập chắn nước được làm bằng nhiều loại vật liệu không có cùng nguồn gốc, có đặc trưng cơ lý lực
học không giống nhau, được sắp xếp thành nhiều khối trong thân đập.
3.6
Đập đất, đá đầm lăn [Rolled earth-rock fill dam]
Đập chắn nước làm bằng vật liệu đất, đá hoặc hỗn hợp đất và đá, được thi công bằng phương pháp
đầm nén.
3.7
Chiều cao đập [Dam body height]
Khoảng cách thẳng đứng tính từ mặt nền thấp nhất sau khi dọn móng [không kể phần chiều cao chân
khay] đến đỉnh đập.
3.8
Vùng tuyến công trình [Region of construction alignment]
Đoạn sông và khu vực xung quanh có thể bố trí được một số tuyến xây dựng công trình đầu mối như
đập chắn nước, đập tràn, công trình lấy nước, v.v để hình thành hồ chứa nước.
3.9
Vị trí đập [Dam location]
Vị trí có thể xây dựng được công trình đầu mối đập chắn nước.
3.10
Tim tuyến [Center line]
Đường nối liền các điểm giữa của đỉnh đập và chạy dọc theo chiều dài đập. Tim tuyến có thể là đường
thẳng, đường gẫy khúc hoặc đường cong trơn.
3.11
Tuyến áp lực [Pressure line]
Tuyến bố trí các công trình ngăn dòng chảy để tạo thành hồ chứa hoặc tổ hợp các công trình chịu áp
lực nước trực tiếp từ hồ chứa như đập chắn nước, công trình xả nước, công trình lấy nước, v.v

3.12
Mực nước thiết kế [Design water level]
Mực nước dùng để xác định các thông số thiết kế công trình, bao gồm mực nước thấp nhất thiết kế,
mực nước dâng bình thường, mực nước lớn nhất thiết kế và mực nước lớn nhất kiểm tra. Theo mục
đích sử dụng, một số công trình đập chắn nước tạo hồ có thể có thêm mực nước đón lũ thiết kế.
3.13
Độ vượt cao của đỉnh đập [Freeboard]
Khoảng cách nhỏ nhất giữa mực nước kiểm tra lớn nhất và cao trình đỉnh đập cần đạt được để đảm
bảo mực nước trong hồ chứa không tràn qua đập trong mọi trường hợp thiết kế.
3.14
Mác bê tông [Concrete grade]
Cường độ chịu nén của mẫu bê tông ở tuổi 28 ngày được đúc và bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn
[mẫu bê tông hình khối lập phương có cạnh 150 mm hoặc hình trụ đường kính 150 mm và chiều cao
không nhỏ hơn 50 mm tuỳ thuộc vào độ lớn nhất của hạt cốt liệu, được bảo dưỡng ở môi trường có
nhiệt độ 27
o
C ± 2
o
C, độ ẩm không khí từ 95 % đến 100 %]. Bê tông được phân thành các mác M10;
M15; M20; M25, M30; M40, M45 và cao hơn. Đơn vị của mác bê tông là MPa.
3.15
Mác chống thấm của bê tông [Antiseepage grade of concrete]
Khả năng chống chịu áp lực nước lớn nhất của mẫu bê tông thủy công ở tuổi 28 ngày được đúc và
bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn. Với áp lực này mẫu bê tông vẫn không bị nước thấm qua. Khả
năng chống thấm của bê tông thủy công được phân thành các mác W-2, W-4, W-6, W-8, W-10 và
W-12, tương ứng với các cấp áp lực là 2, 4, 6, 8, 10, 12 [daN/cm
2
] và thời gian thí nghiệm tiêu chuẩn.
Đơn vị của mác chống thấm là MPa.
3.16

Hệ số an toàn [Safety coefficient]
Tỷ số giữa sức chống chịu tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác của đối tượng xem xét
với tải trọng tính toán tổng quát tác động lên nó [lực, mô men, ứng suất], biến dạng hoặc thông số
khác. Hệ số an toàn dùng để đánh giá mức độ ổn định, độ bền, ứng suất, biến dạng chung và cục bộ
cho từng hạng mục công trình và nền của chúng.
4 Phân loại và phạm vi áp dụng
4.1 Phân loại theo cấp đập và theo chiều cao đập
4.1.1 Đập đất, đập đá và đập hỗn hợp đất đá được phân thành 5 cấp gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III và cấp IV. Cấp đập [hay cấp công trình đập] phụ thuộc vào chiều cao đập và loại đất nền, được
quy định trong bảng 1. Cấp đập xác định theo bảng 1 được xem xét nâng lên một cấp [trừ đập cấp đặc
biệt] nếu xảy ra sự cố đập có thể gây thiệt hại to lớn về kinh tế - xã hội và môi trường ở hạ lưu. Việc
xác định cấp đập do tư vấn thiết kế đề xuất và được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
4.1.2 Theo chiều cao của đập và cấp công trình đập quy định tại bảng 1, đập đất, đập đá và đập hỗn
hợp đất đá được chia thành ba loại chính sau:
a] Đập loại cao: các đập cấp đặc biệt, cấp I và cấp II;
c] Đập loại vừa: đập cấp III;
c] Đập loại thấp: đập từ cấp IV trở xuống.
Bảng 1 - Phân cấp công trình đập hỗn hợp đất đá
Cấp công trình đập Đặc biệt I II III IV
Đập đắp trên loại đất nền có chiều cao, m:
- Nền đá
> 100
>70 ÷ 100 >25 ÷ 70 >10 ÷ 25 ≤ 10
- Nền đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái
cứng và nửa cứng
-
> 35 ÷ 75 >15 ÷ 35 >8 ÷ 15 ≤ 8
- Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo
- -
>15 ÷ 25 >5 ÷ 15 ≤ 5

CHÚ THÍCH: Chiều cao đập xác định theo 3.7.
4.2 Phân loại theo vật liệu làm đập
4.2.1 Đập đất
4.2.1.1 Theo cấu tạo mặt cắt ngang của đập, đập đất được phân thành các loại thông dụng như trong
hình 1 [các dạng mặt cắt này đều chưa xét đến điều kiện thấm nước của nền đập và được áp dụng đối
với trường hợp nền không thấm nước hoặc ít thấm nước]:
a]
b]
a] b]
c]
d]
c] d]
e]
f]
e] f]
g]
h]
g] h]
Hình 1 - Cấu tạo mặt cắt ngang các loại đập đất thông dụng
a] Đập đồng chất: đập đắp bằng một loại đất có cùng nguồn gốc có các đặc trưng cơ lý lực học gần
giống nhau [dạng mặt cắt a];
b] Đập không đồng chất: đập đắp bằng nhiều loại đất có các tính chất khác nhau, mỗi loại được đưa
vào một khối đắp riêng biệt và đặt ở vị trí thích hợp trong mặt cắt đập [dạng mặt cắt b và d];
c] Đập có tường nghiêng: tường nghiêng là vật liệu chống thấm [mềm hoặc cứng] bố trí ở mặt ngoài
mái thượng lưu [dạng mặt cắt c và e];
d] Đập có tường lõi là vật liệu chống thấm: vật liệu chống thấm bố trí ở lõi đập [dạng mặt cắt f và g];
e] Đập hỗn hợp: phần thân đập phía thượng lưu đắp bằng một loại đất hoặc nhiều loại đất, phần thân
đập phía hạ lưu là khối đá đổ [dạng mặt cắt h]. Thông thường với loại đập này phần đất chiếm quá
nửa thể tích đập.
4.2.1.2 Theo cấu tạo bộ phận chống thấm ở nền và thân đập, đập đất được phân thành các loại thông

dụng nêu trong hình 2 [đập đất đắp trên nền thấm nước có các dạng mặt cắt thông dụng như trong
hình 1 nhưng phải bố trí thêm bộ phận chống thấm]:
a] Đập có tường răng [hoặc chân khay]: tường răng sử dụng khi nền không phải là đá và tầng thấm
nước không sâu. Tường răng có thể làm bằng chính loại đất đắp thân đập đồng chất [dạng mặt cắt a]
hoặc loại đất có tính chống thấm tốt hơn [dạng mặt cắt b], hoặc cắm sâu tường nghiêng và lõi giữa
xuống nền bằng chính loại đất làm tường nghiêng và lõi giữa [dạng mặt cắt c và d]. Tuỳ thuộc vào độ
sâu của tầng không thấm nước và kết quả tính toán độ bền thấm, tường răng có thể cắm sâu xuống
tận tầng không thấm hoặc chỉ tới một độ sâu nhất định;
b] Đập có bản cọc: áp dụng trong trường hợp nền thấm nước không phải là đá có bề dầy khá sâu. Tuỳ
thuộc vào bề dầy của tầng thấm nước và kết quả tính toán độ bền thấm mà bản cọc có thể cắm sâu
xuống tận tầng không thấm nước [dạng mặt cắt e] hoặc chỉ đóng sâu xuống một giới hạn nhất định
[dạng mặt cắt f]. Hình thức chống thấm này có thể áp dụng với các loại đập không đồng chất;
c] Đập có sân trước: sân trước thích hợp với trường hợp bề dầy tầng thấm nước rất lớn hoặc vô hạn.
Sân trước được làm bằng loại vật liệu có tính chống thấm cao, nối tiếp với tường nghiêng
[dạng mặt cắt i] hoặc nối với đập đồng chất;
d] Đập có màng chống thấm: màng chống thấm được tạo ra bằng phương pháp khoan phụt vữa xi
măng, vữa xi măng - sét hoặc các loại vật liệu không thấm nước vào trong nền cát cuội sỏi. Màng
chống thấm có thể cắm sâu xuống tận tầng đá rắn chắc [dạng mặt cắt g] hoặc chỉ cắm đến một độ sâu
nhất định [dạng mặt cắt h]. Với nền đá phong hoá thấm nước mạnh hoặc nền mềm yếu bở rời có thể
áp dụng giải pháp tường chống thấm.
4.2.1.3 Phạm vi áp dụng của đập đất như sau:
a] Chỉ được sử dụng làm đập không tràn nước trong tuyến áp lực;
b] Thích hợp ở những vị trí xây dựng có sẵn vật liệu đất dễ đắp là sản phẩm bồi tích, tàn tích hoặc
sườn tích tương đối đồng nhất như các loại đất á sét, á cát, đất dăm sạn, đá phong hóa hoàn toàn
hoặc đá phong hoá mạnh. Đất đá thải từ hố móng các công trình, sau khi phân loại phần lớn có thể sử
dụng để đắp đập;
c] Không xây dựng trên nền thuộc loại đất khi tiếp xúc với nước sẽ phát sinh hiện tượng lún sụt, rửa
trôi, chỉ tiêu kháng cắt bị giảm đột ngột hoặc khi chịu tác động của động đất sẽ phát sinh hiện tượng
hóa lỏng. Khi bắt buộc phải xây dựng đập trên loại nền này phải có biện pháp xử lý đặc biệt và giải
pháp công trình thích hợp;

d] Đập đồng chất chỉ áp dụng cho loại đập loại vừa, loại thấp và khi ở khu vực công trình chỉ có một
loại vật liệu đất đắp tương đối thuần nhất, có các chỉ tiêu cơ lý lực học tương đối giống nhau.
a] b]
c] d]
e] f]
g] h]
i]
Hình 2 - Các dạng kết cấu chống thấm của đập đất
4.2.2 Đập đá
4.2.2.1 Đập đá đắp trên nền không thấm nước [hoặc ít thấm nước] được phân thành các loại thông
dụng sau [xem hình 3]:
a] Đập đá đắp [dạng mặt cắt a, b, c của hình 3 và hình 4]: vật liệu đắp đập chủ yếu là đá hộc làm
nhiệm vụ của các lăng trụ chịu tải. Vật liệu chống thấm là đất sét có hệ số thấm từ 10
-5
cm/s trở xuống
để làm lõi hoặc các màng chắn nước bằng vật liệu cứng như bê tông, bê tông cốt thép, bê tông nhựa
đường, màng nhựa tổng hợp v.v bố trí ở mặt ngoài mái thượng lưu dạng tường nghiêng [dạng mặt
cắt a] hoặc trong thân đập theo dạng tường tâm [dạng mặt cắt b và c];
a] b]
c] d]
e] f]
CHÚ DẪN:
1 Thiết bị chống thấm; 2 Đá đắp; 3 Đá xây; 4 Bê tông hoặc bê tông cốt thép.
Hình 3 - Hình dạng mặt cắt ngang một số loại đập đá thông dụng trên nền đá
b] Đập đá xây: loại đập hình thành bởi khối đá xây bằng loại vữa phù hợp, bộ phận chống thấm bố trí ở
mặt ngoài mái đập thượng lưu [xem dạng mặt cắt d]. Cho phép làm đập tràn nước khi chiều cao đập
không quá 5 m;
c] Đập đá nửa đắp nửa xây: loại đập có phần thân đập thượng lưu là đá xây, phần thân đập hạ lưu là
đá đắp. Bộ phận chống thấm bố trí ở mặt ngoài mái thượng lưu [dạng mặt cắt e];
d] Đập hỗn hợp: ngoài loại đập đất và đá hỗn hợp [dạng mặt cắt h của hình 1], có thể dùng loại đập

hỗn hợp đá và bê tông [hoặc bê tông cốt thép]: khối bê tông được bố trí ở phần thân đập thượng lưu
dưới dạng tường chắn và chống thấm [dạng mặt cắt f].
4.2.2.2 Đập đá đắp trên nền thấm nước cũng có các dạng mặt cắt cơ bản đã nêu tại 4.2.2.1 nhưng
phải bố trí thêm bộ phận chống thấm qua nền đập. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của công trình và điều
kiện địa chất của nền mà lựa chọn áp dụng dạng mặt cắt phù hợp. Hình 4 giới thiệu một dạng mặt cắt
ngang của đập đá đắp trên nền cát cuội sỏi và bên dưới tầng cát cuội sỏi là tầng không thấm mước
[hoặc ít thấm nước].
TÇng c¸t cuéi sái lßng s«ng
NÒn ®¸
2
5
3
3
1
1
4
4
6
CHÚ DẪN:
1 Đá đắp; 2 Lõi chống thấm; 3 Khối chuyển tiếp;
4 Lọc chuyển tiếp; 5 Nền đá; 6 Màng phụt chống thấm.
Hình 4 - Hình dạng và cấu tạo mặt cắt ngang đập đá đắp trên nền cát cuội sỏi
4.2.2.3 Đập đá được áp dụng thích hợp cho các trường hợp sau:
a] Vùng hiếm vật liệu đất, hoặc có đất nhưng chất lượng không đáp ứng được yêu cầu;
b] Thi công trong điều kiện hậu khắc nghiệt không thể khống chế được độ ẩm thích hợp trong khi vật
liệu đá lại phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi, chất lượng thoả mãn độ bền, có thể tạo ra cấp phối
thích hợp thông qua việc khai thác tốn ít vật liệu nổ;
c] Địa hình tuyến đập là lũng sông hẹp, dẫn dòng thi công không thuận lợi.
4.2.3 Đập hỗn hợp đất đá
Không kể bộ phận chống thấm, đập hỗn hợp đất đá được đắp bằng hai loại vật liệu chính là đất và đá.

Theo cách bố trí vật liệu trong thân đập, đập hỗn hợp đất đá được phân thành ba loại chính sau đây:
a] Đập là một khối đồng nhất: đập chỉ đắp bằng một loại vật liệu hỗn hợp đất lẫn đá không phân chia
thành khối riêng biệt, tính chất cơ lý, lực học trung bình của từng khối đắp và của toàn bộ thân đập là
tương đối đồng nhất [xem dạng mặt cắt a của hình 1];
b] Đập có hai khối: đập được đắp bằng hai loại vật liệu đất và đá riêng biệt [xem dạng mặt cắt h của
hình 1]. Mỗi loại vật liệu đắp trong khối [đất hoặc đá] có tính chất cơ lý, lực học tuơng đối đồng nhất;
c] Đập có nhiều khối: đập được đắp bằng nhiều loại vật liệu đất, đá khác nhau không có cùng nguồn
gốc, có đặc trưng cơ lý lực học không giống nhau. Mỗi loại đất, đá được sắp xếp thành từng khối riêng
biệt và đặt ở vị trí thích hợp trong thân đập [xem dạng mặt cắt b và d của hình 1]. Tính chất cơ lý, lực
học của từng khối đắp trong thân đập phải tuơng đối đồng nhất.
4.3 Loại đập áp dụng trong tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp tính toán thiết kế đập hỗn hợp đất đá loại vừa và loại thấp [đập
từ cấp III trở xuống] thi công theo phương pháp đầm nén có các dạng mặt cắt nêu tại 4.2.3. Yêu cầu kỹ
thuật thiết kế các đập hỗn hợp đất đá loại cao được quy định trong tiêu chuẩn thiết kế riêng.
5 Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế đập hỗn hợp đất đá
5.1 Yêu cầu chung
5.1.1 Thiết kế đập hỗn hợp đất đá loại vừa và loại thấp phải thoả mãn các yêu cầu cơ bản sau đây:
a] Đảm bảo điều kiện an toàn và hệ số an toàn tương ứng với cấp công trình, quy định tại 5.3;
b] Có đủ chiều cao [kể cả chiều cao phòng lún của nền và thân đập] đảm bảo đập không bị tràn nước
trong mọi trường hợp làm việc;
c] Thấm qua nền đập, thân đập, hai vai đập, vùng tiếp giáp giữa đập với nền, bờ và mang các công
trình đặt trong đập không làm ảnh hưởng đến lượng nước trữ trong hồ, không gây xói ngầm, không
làm hư hỏng đập và giảm tuổi thọ của công trình.
5.1.2 Nếu công trình tháo nước và công trình lấy nước từ hồ chứa bố trí trong thân đập thì chúng
phải được đặt trên nền nguyên thổ ổn định, phải có giải pháp phòng chống thấm dọc theo mặt tiếp xúc
giữa đất đắp của đập với các công trình này và đảm bảo không xói chân đập khi xả lũ.
5.1.3 Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng công trình, nguồn cung cấp vật liệu xây dựng và điều
kiện thi công, tư vấn thiết kế cần đề xuất một số phương án vầ hình dạng và cấu tạo mặt cắt ngang
của đập để lựa chọn một phương án phù hợp.
5.1.4 Đảm bảo sự hài hòa về kiến trúc thẩm mỹ của công trình đập trong hệ thống công trình đầu mối

và sự hòa nhập của chúng với cảnh quan khu vực. Trong mọi trường hợp thiết kế đều phải đảm bảo
duy trì các điều kiện bảo vệ thiên nhiên, vệ sinh môi trường sinh thái và nghiên cứu khả năng kết hợp
tạo thành điểm du lịch, an dưỡng
5.1.5 Thiết kế nối tiếp giữa đập với nền và hai bờ vai đập không được phát sinh dòng thấm tiếp xúc
nguy hiểm giữa đáy thân đập với nền, không tạo ra lớp mềm yếu và lún không đều gây nứt và thấm
qua vai đập.
5.2 Điều kiện làm việc
Các điều kiện làm việc sau đây được sử dụng khi tính toán, thiết kế đập hỗn hợp đất đá thi công bằng
phương pháp đầm nén. Tuỳ từng trường hợp cụ thể của công trình và điều kiện làm việc mà lựa chọn
lực tác dụng và tổ hợp các tải trọng tác động phù hợp
1
:
a] Điều kiện làm việc bình thường với chế độ thấm qua thân đập là ổn định, gồm một trong các trường
hợp sau:
- Mực nước hồ ở mức dâng bình thường;
- Mực nước hồ từ mức lớn nhất thiết kế hạ thấp dần đều do khai thác bình thường;
b] Điều kiện làm việc không bình thường, gồm một trong các trường hợp sau:
- Thời kỳ thi công, sửa chữa;
1
Tải trọng tác động và tổ hợp tải trong tác động lên công trình thủy lợi theo QCVN 04:05:2012/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia – Công trình thủy lợi – Các quy định chủ yếu về thiết kế.
- Mực nước lớn nhất kiểm tra của hồ duy trì trong thời gian dài có thể hình thành thấm ổn định;
- Mực nước hồ giảm nhanh đột ngột từ mực nước lớn nhất thiết kế hoặc từ mực nước dâng bình
thường xuống đến mực nước đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối trong trường hợp xuất hiện
nguy cơ vỡ đập nhưng không được thấp hơn mực nước chết [tốc độ nước rút trung bình một ngày
đêm từ 1,0 m nước trở lên];
- Các thiết bị tiêu nước trong thân đập bị hư hỏng một phần và vận hành không theo thiết kế khi ở mực
nước dâng bình thường;
- Xuất hiện động đất khi mực nước hồ ở mức dâng bình thường.
5.3 Hệ số an toàn

Phải đảm bảo điều kiện an toàn về độ bền và độ ổn định của mái đập, thân đập, nền đập và hai vai đập
trong các trường hợp thiết kế và kiểm tra. Kết quả tính toán hệ số an toàn của đập hỗn hợp đất đá loại
vừa và loại thấp theo phương pháp trạng thái giới hạn phải đáp ứng yêu cầu sau:
a] Hệ số an toàn về ổn định của bản thân đập cấp III, IV và hệ công trình đập - nền, ký hiệu là K:
- Trong điều kiện làm việc bình thường: K ≥ 1,25;
- Trong các điều kiện làm việc không bình thường [đặc biệt]: K ≥ 1,13;
- Trường hợp thi công, sửa chữa: K ≥ 1,19;
b] Hệ số an toàn về biến dạng trong mọi trường hợp làm việc đều phải lớn hơn 1,0 .
5.4 Yêu cầu về tài liệu địa hình
Thành phần, khối lượng và yêu cầu kỹ thuật khảo sát địa hình phụ thuộc vào yêu cầu của từng giai
đoạn thiết kế, thực hiện theo TCVN 8478 :2010.
5.5 Yêu cầu về tài liệu địa chất và địa chất thủy văn
Thành phần, khối lượng và yêu cầu kỹ thuật khảo sát địa chất công trình và địa chất thủy văn phụ
thuộc vào yêu cầu của từng giai đoạn thiết kế, thực hiện theo TCVN 8477 : 2020. Kết quả khảo sát đia
chất công trình phải làm rõ các vấn đề sau:
a] Loại đất và độ sâu phân bố các lớp đất mềm yếu, các lớp đất cứng và rất cứng;
b] Tính chất cơ lý của từng tầng đất có liên quan đến tính toán cường độ, biến dạng và ổn định thấm;
c] Trạng thái và tính chất nước ngầm;
d] Khuyến cáo cơ chế gây hư hỏng công trình và biện pháp xử lý nền;
e] Đánh giá mức độ ổn định bờ hồ, hai vai đập và khả năng thấm mất nước của hồ;
f] Trữ lượng, chất lượng, các chỉ tiêu cơ lý chính, phạm vi khai thác và chiều dày khai thác, cự ly vận
chuyển, khả năng cung cấp của các mỏ vật liệu đất, đá và các loại vật liệu xây dựng khác có khả
năng khai thác để xây dựng công trình đập hỗn hợp đất đá đầm nén.
6 Lựa chọn vị trí đập và tim tuyến xây dựng đập
6.1 Phải nghiên cứu kỹ bản đồ tổng thể lưu vực hồ và nghiên cứu thực địa để đề xuất một số
phương án vùng tuyến và phương án vị trí xây dựng các hạng mục công trình đầu mối như đập chính,
đập phụ, đập tràn, cống lấy nước, các hạng mục công trình đầu mối khác, các bãi vật liệu xây dựng,
công trình quản lý, đường thi công
6.2 Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, địa chất công trình và địa chất thủy văn, mỗi phương án vùng
tuyến cần đề xuất một số phương án vị trí đập và phương án vị trí tim tuyến đập để tính toán, thiết kế.

Khi lựa chọn vị trí đập và tim tuyến đập cần phân tích đầy đủ các điều kiện sau đây:
a] Điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn của nền đập phải thoả mãn yêu cầu về cường độ
chịu tải trọng, ít thấm nước, không bị phong hoá, đảm bảo tính chỉnh thể, đồng nhất, không bị đứt
gãy Nếu không đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên phải có giải pháp xử lý phù hợp. Tránh bố trí
đập trên nền hang động castơ hoặc đi qua các đứt gãy địa chất;
b] Điều kiện địa hình cho phép thi công xây dựng đập và các công trình đầu mối khác. Địa hình lòng
sông hẹp có vách bờ dốc được ưu tiên xem xét lựa chọn vị trí xây dựng đập do có khối lượng xây
dựng nhỏ và điều kiện địa chất vai đập tốt hơn các khu vực có địa hình thoải;
c] Dẫn dòng thi công, bố trí mặt bằng thi công và các điều kiện phục vụ thi công là thuận lợi.
6.3 Tim tuyến lựa chọn tốt nhất là nằm trên đường thẳng. Trường hợp phải bố trí tim tuyến theo
đường gẫy khúc thì đoạn gấp khúc phải bố trí thành đường cong trơn nhưng không bị uốn cong gấp.
6.4 Trên mặt bằng phải bố trí sao cho không xuất hiện dòng chảy song song với tim tuyến đập khi
đập tràn vận hành xả lũ. Nếu điều kiện địa hình không thể tránh khỏi, bắt buộc phải có biện pháp gia cố
chống xói mái đập phù hợp.
6.5 Tuyến đập có kết hợp với hệ thống giao thông đường bộ hoặc có liên quan đến an ninh quốc
phòng, ngoài yêu cầu đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của công trình đập chắn nước còn phải tuân thủ
các yêu cầu kỹ thuật và quy định của công trình giao thông hoặc của quốc phòng.
7 Yêu cầu về vật liệu đắp đập
7.1 Yêu cầu chung
7.1.1 Phải nghiên cứu kỹ các tài liệu đã điều tra, khảo sát về các bãi vật liệu, loại vật liệu xây dựng có
thể khai thác và sử dụng được trong vùng [bao gồm cả về trữ lượng, chất lượng, các chỉ tiêu cơ lý
chính, phạm vi khai thác và chiều dày khai thác, cự ly vận chuyển, khả năng cung cấp ] để đề xuất và
lựa chọn phương án hợp lý về cấu tạo mặt cắt ngang của đập, sơ đồ bố trí vật liệu trong thân đập, giải
pháp kỹ thuật xử lý khu vực mặt tiếp xúc giữa các khối vật liệu có tính năng khác nhau, giải pháp
chống thấm và tiêu thoát nước thấm qua đập phù hợp, đảm bảo điều kiện an toàn và ổn định trong mọi
trường hợp thiết kế.
7.1.2 Nếu vật liệu dùng để đắp đập có một số chỉ tiêu về chất lượng không đáp ứng được yêu cầu
thiết kế nhưng bắt buộc phải sử dụng thì phải nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý phù hợp.
7.2 Vật liệu đắp là đất
7.2.1 Tất cả các loại đất đều có thể dùng để đắp đập, trừ những loại đặc biệt được liệt kê dưới đây.

Khi bắt buộc dùng các loại đất này để đắp đập thì phải có nghiên cứu thực nghiệm khoa học và có biện
pháp xử lý phù hợp trước khi đắp, có biện pháp thi công và giải pháp kết cấu công trình đủ tin cậy:
a] Đất có hàm lượng tạp chất hòa tan trong nước là các muối clorua lớn hơn 5,0 %; các muối sunphát
và muối sunphát clorua lớn hơn 10,0 %; hoặc có hàm lượng hữu cơ chưa phân hủy hết lớn hơn 5,0 %
hoặc đã phân hủy hoàn toàn nhưng ở trạng thái không định hình lớn hơn 8,0 % tính theo trọng lượng;
b] Đất cát mịn, đất bụi nặng, đất sét nặng, đất bùn, đất than bùn, đất hữu cơ chưa phân giải;
c] Đất có chứa các chất có hại hòa tan trong nước vượt quá quy định bảo vệ nguồn nước;
d] Đất trương nở có độ trương nở δ
tn
≥ 0,08;
e] Đất sét ở trạng thái khô cứng;
g] Đất có tính phân tán, tan rã;
h] Đất có chỉ số dẻo W
d
> 20 và giới hạn chảy W
c
> 40;
i] Đất cát hạt nhỏ.
7.2.2 Vật liệu đất đắp phải đảm bảo các yêu cầu về tính bền vững, tính chịu lực và tính chống chịu
với tác động của dòng thấm phù hợp với điều kiện làm việc của các bộ phận trong thân đập. Đất dùng
làm kết cấu chống thấm như tường lõi, tường nghiêng, sân trước phải có hệ số thấm không lớn hơn
1x10
-5
cm/s, độ thay đổi thể tích nhỏ không làm ảnh hưởng đến độ bền và biến dạng của đập khi mất
nước hoặc khi ngập nước.
7.2.3 Không dùng loại đất sét có tính trương nở, đất sét bồi tích, đất sét khô để đắp đập. Nếu dùng
loại đất sét có tính trương nở vừa nêu để đắp một phần đập hoặc làm vật liệu chống thấm trong thân
đập bắt buộc phải nghiên cứu thí nghiệm xác định tính chất cơ lý, đặc trưng trương nở - co ngót của
đất đắp, sơ đồ bố trí khối đất trong mặt cắt đập và giải pháp xử lý phù hợp đảm bảo công trình làm việc
an toàn, ổn định trong các trường hợp thiết kế.

7.2.4 Có thể sử dụng đất bazan để đắp đập nhưng chỉ được dùng đất ở đới 1 và đới 2; không dùng
đất bazan có chứa trên 45 % khối lượng hạt kết von laterit nhôm sắt.
7.2.5 Khi sử dụng nhiều loại đất để đắp đập nhiều khối [dạng mặt cắt b và d của hình 1], mỗi loại đất
dùng để đắp phải có các chỉ tiêu thiết kế tương ứng và phải có quy trình trộn đất thích hợp.
7.2.6 Khối đắp thuộc loại đất dính có thể tích trên 200.000 m
3
phải thí nghiệm đầm nén hiện trường
trước khi thi công để xác định công nghệ đắp thích hợp
2
.
2
Phương pháp thí nghiệm đầm nén hiện trường theo phụ lục C của TCVN 8297 : 2009;
7.2.7 Không được lấy các lớp đất có tác dụng chống thấm nằm phía trên tầng cát cuội sỏi và hang
động ở vùng lòng hồ tích nước. Không lấy đất ở các đồi núi nằm ở vùng thượng lưu đập có tác dụng
chắn sóng bảo vệ bờ hồ và bảo vệ đập để đắp đập. Chỉ được khai thác các mỏ đất nằm cách chân đập
về phía thượng lưu, về phía hạ lưu và hai vai đập không ngắn hơn 10 lần chiều cao lớn nhất của đập.
7.2.8 Độ chặt K của hỗn hợp đất đắp [hệ số đầm nén] đối với đập loại vừa và loại thấp không nhỏ
hơn 0,95 [K ≥ 0,95]. Khi đập xây dựng ở vùng có động đất từ cấp VII trở lên, độ chặt K không nhỏ hơn
0,97 [K ≥ 0,97].
7.3 Vật liệu đắp là đá
7.3.1 Khối đá đắp thân đập không được lẫn tạp chất khác như rễ thực vật, đất tầng phủ. Tỷ lệ hạt có
d ≤ 0,075 mm không vượt quá 5 % và tỷ lệ hạt có d ≤ 5 mm không vượt quá 20 % trong khối đá đắp
sau khi hoàn thành công tác đầm nén. Đá đắp phải có khả năng chống phong hóa, ít bị mềm hóa
3
khi
tiếp xúc với nước và môi trường xung quanh với hệ số mềm hóa K
m
≥ 0,90.
7.3.2 Đá đắp phải đảm bảo có cấp phối liên tục để đạt được độ chặt và dung trọng khô cần thiết. Kích
thước lớn nhất của hòn đá không được vượt quá 50 % chiều cao lớp đá rải trong mỗi lần đầm. Hình

dạng của viên đá càng vuông vắn càng tốt, tỷ lệ giữa cạnh dài và cạnh ngắn của viên đá không nên
vượt quá 4 lần. Nếu không đáp ứng yêu cầu nêu trên phải có giải pháp xử lý phù hợp.
7.3.3 Để đảm bảo chỉ tiêu kháng cắt của khối đá đắp ổn định, độ rỗng n của khối đá đắp khi bố trí tại
các khu vực khác nhau trong thân đập phải đảm bảo yêu cầu sau:
a] Khối đắp ở phía thượng lưu: n ≤ 20 %;
b] Khối đắp ở phía hạ lưu: n ≤ 23 %;
c] Khối đắp ở vùng chuyển tiếp: n ≤ 18 %.
7.3.4 Các chỉ tiêu cơ lý của khối đá đắp bao gồm tỷ trọng hạt, dung trọng, hệ số mềm hóa, hệ số mài
mòn, khả năng chịu nén, sức kháng cắt [ϕ, c], môđun đàn hồi, môđun biến dạng v.v… phải thông qua
các thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường để xác định.
7.3.5 Khi sử dụng đá phong hóa và đá mềm để đắp đập, ngoài yêu cầu xác định các tính chất cơ lý
lực học của vật liệu, cần xem xét kỹ các điều kiện bất lợi phát sinh sau khi bị ngâm nước.
7.4 Vật liệu đắp đập lấy từ đất thải hố móng
7.4.1 Các loại đất đá thải ra từ hố móng, khoang đào và từ các công trình xây dựng khác đều có thể
sử dụng làm vật liệu đắp đập. Các loại đất đá này trước khi sử dụng để đắp đập bắt buộc phải phân
loại về chất lượng, độ bền, cấp phối , đảm bảo từng loại sau khi phân loại có thành phần cơ lý và lực
học là tương đối đồng nhất.
3
Hệ số mềm hoá K
m
là tỷ số giữa cường độ kháng nén tức thời một trục của đá ở trạng thái bão hòa nước với cường độ
kháng nén tức thời một trục ở trạng thái hong khô
7.4.2 Đất dùng để đắp đập có chứa trên 10 % đá sỏi; đất vụn hòn lớn; đất đá trộn thêm đá sỏi hoặc
các loại đất thải nói trên được trộn lẫn với nhau để thành loại đất đắp đồng nhất có thể tích từ 100.000
m
3
trở lên bắt buộc phải tổ chức thí nghiệm đầm nén hiện trường để xác định thành phần pha trộn,
công nghệ đắp và các chỉ tiêu lực học tương ứng. Phải có quy trình tuyển chọn và trộn đất trước khi
đưa vật liệu vào đắp.
7.5 Vật liệu đắp đập là cát cuội sỏi

7.5.1 Hỗn hợp cát cuội sỏi tự nhiên được xử lý để tạo ra cấp phối làm vùng đệm, vùng chuyển tiếp,
vùng lọc ngược trong đập, làm triệt tiêu sự thay đổi đột ngột ứng suất, biến dạng giữa hai khối đắp có
tính chất cơ lý khác nhau và ngăn ngừa dòng thấm phá hoại. Hỗn hợp vật liệu này phải có khả năng
chống phong hóa cao, chất lượng vật liệu hầu như không bị biến đổi theo thời gian; có cấp phối liên tục
và không lẫn nhiều tạp chất để đảm bảo không xảy ra sự xâm nhập của vật liệu lớp này vào lớp kia
gây ách tắc tầng lọc hoặc tạo mạch ngầm chảy tự do trong đập, hoặc gây biến dạng cục bộ. Thiết kế
và thi công tầng lọc ngược theo TCVN 8422 : 2010.
7.5.2 Vật liệu làm tầng lọc ngược phải phù hợp các điều kiện sau đây:
a] Các hạt có d ≤ 0,075 mm không vượt quá 5 % trọng lượng khối đắp, không lẫn nhiều tạp chất, đặc
biệt là tạp chất bị hòa tan trong nước; hệ số không đều của hạt η ≤ 10, độ rỗng n ≤ 15 %;
15 % cỡ đường kính hạt của vật liệu lọc
b]  > 5;
15 % cỡ đường kính hạt của vật liệu được bảo vệ
15 % cỡ đường kính hạt của vật liệu lọc
c]  < 5;
85 % cỡ đường kính hạt của vật liệu được bảo vệ
d] Đường cong của cỡ hạt vật liệu lọc là một đường gần song song với đường cong của cỡ hạt vật liệu
được bảo vệ.
7.5.3 Cho phép sử dụng cuội sỏi tự nhiên có cấp phối và chất lượng về độ bền, độ sạch tương
đương với vật liệu đá đắp quy định tại 7.3 để đắp trong đập hỗn hợp đất đá. Độ chặt tương đối D của
khối đập đắp bằng cuội sỏi không nhỏ hơn 75 % [D ≥ 0,75]. Khi đập xây dựng ở vùng có động đất từ
cấp VII trở lên độ chặt tương đối D không nhỏ hơn 85 % [D ≥ 0,85].
8 Thiết kế mặt cắt ngang của đập
8.1 Cao trình đỉnh đập
8.1.1 Cao trình đỉnh đập là cao trình lớn nhất xác định trên cơ sở tính toán độ vượt cao của đỉnh đập
trên các mực nước tính toán của hồ chứa gồm mực nước dâng bình thường, mực nước lớn nhất khi
có lũ thiết kế và lũ kiểm tra, đảm bảo nước không tràn qua đỉnh đập, được xác định theo công thức
sau:
Z
đ

= Z
h
+ ∆h + R
slp
+ a [1]
trong đó:
Z
đ
là cao trình đỉnh đập, m;
Z
h
là mực nước tính toán của hồ chứa, m. Z
h
được tính với ba trường hợp là mực nước dâng
bình thường, mực nước lớn nhất khi có lũ thiết kế và lũ kiểm tra;
∆h là chiều cao nước dềnh do gió, m, xác định theo phụ lục A của TCVN 8421:2010;
R
slp
là chiều cao sóng leo lên mái đập, m, xác định theo phụ lục A. Tần suất gió thiết kế sóng
leo lấy theo bảng 2;
a là chiều cao an toàn, m, phụ thuộc vào cấp công trình và mực nước tính toán của hồ chứa,
xác định theo bảng 3:
Bảng 2 - Tần suất gió thiết kế
Đơn vị tính bằng tỷ lệ phần trăm [%]
Điều kiện làm việc của hồ chứa
Tần suất gió thiết kế theo cấp công trình đập
Đặc biệt, cấp I Cấp II và cấp III Cấp IV
Ở mực nước dâng bình thường 2 4 10
Ở mực nước lớn nhất thiết kế 25 50 50
CHÚ THÍCH: Trường hợp ở mực nước lớn nhất kiểm tra không xét đến thành phần sóng leo do gió gây ra.

Bảng 3 - Chiều cao an toàn của đập
Đơn vị tính bằng mét [m]
Điều kiện làm việc của hồ chứa
Chiều cao an toàn a theo cấp công trình đập
Đặc biệt I II III IV
Ở mực nước dâng bình thường 1,5 1,2 0,7 0,5 0,5
Ở mực nước lớn nhất thiết kế 1,0 1,0 0,5 0,5 0,5
Ở mực nước lớn nhất kiểm tra 0,5 0,3 0,2 0,2 0,0
8.1.2 Đập có xây tường chắn sóng thì cao trình đỉnh tường được tính toán như cao trình đỉnh đập
hỗn hợp đất đá, xem 8.1.1. Cao trình đỉnh đập ở phía sau lưng tường phải cao hơn cao trình mực
nước tĩnh thiết kế không nhỏ hơn giá trị δ sau đây:
a] Ở mực nước dâng bình thường và mực nước lớn nhất thiết kế: δ ≥ 0,50 m;
b] Ở mực nước lớn nhất kiểm tra: δ ≥ 0,20 m.
8.2 Lựa chọn hình dạng và kết cấu mặt cắt ngang đập
8.2.1 Căn cứ vào kết quả khảo sát đánh giá trữ lượng, chất lượng vật liệu, khả năng cung cấp vật
liệu đắp đập và điều kiện thi công, khai thác mà lựa chọn hình dạng và kết cấu mặt cắt ngang phù hợp
được quy định tại 4.3 để tính toán, thiết kế.
8.2.2 Khi lựa chọn hình dạng và kết cấu mặt cắt ngang đập có từ hai khối trở lên, khối đắp có hệ số
thấm nhỏ phải bố trí ở phía thượng lưu, khối đắp có hệ số thấm lớn bố trí ở phía hạ lưu. Vùng tiếp giáp
giữa hai khối đắp phải bố trí lớp chuyển tiếp đảm bảo không phát sinh hiện tượng phá hoại đất do thấm
đất từ vùng này vào vùng kia quá mức cho phép, không phát sinh vết nứt, không tạo ra những vùng có
sự thay đổi ứng suất, biến dạng đột ngột trong đập và nền.
8.3 Chiều rộng đỉnh đập và cấu tạo đỉnh đập
8.3.1 Ngoài yêu cầu đảm bảo độ ổn định chung và ổn định thấm của đập, khi xác định chiều rộng
đỉnh đập còn phải xét đến điều kiện giao thông trong khu vực và điều kiện thi công và quản lý khai
thác. Trong điều kiện bình thường, chiều rộng đỉnh đập không nhỏ hơn 5,0 m [chỉ áp dụng đối với đập
cấp III và cấp IV]. Một số trường hợp sau đây cần lưu ý khi lựa chọn bề rộng đỉnh đập:
a] Đỉnh đập có bố trí tường chắn sóng thì bề rộng phần còn lại của đỉnh đập
[không kể phạm vi của tường chắn sóng] cũng phải thỏa mãn quy định nêu trên;
b] Đập có kết hợp làm đường giao thông, bề rộng đỉnh đập phải phù hợp với TCVN 4054 : 2005 nhưng

không được nhỏ hơn quy định nêu trên.
8.3.2 Chiều rộng đỉnh đập ở vị trí nối tiếp với công trình khác cần xác định phù hợp với kết cấu nối
tiếp và thường nên tạo ra một mặt bằng rộng hơn. Phần đỉnh ở hai đầu vai đập nên làm loe ra để có
chiều rộng đỉnh đập tại khu vực này rộng hơn vừa có lợi cho ổn định của đập cũng như chống thấm ở
vai đập, vừa giúp các phương tiện thi công và giao thống đi lại thuận lợi hơn.
8.3.3 Trong mọi trường hợp thiết kế, đỉnh đập đều phải làm dốc về hai phía thượng lưu và hạ lưu để
thoát nước mặt:
a] Đập không kết hợp sử dụng giao thông, độ dốc mặt đập lấy từ 2 % đến 3 %, đồng thời phải có hệ
thống thoát nước xuống mái đập, không cho phép nước mưa đọng lại trên mặt đỉnh đập;
b] Đập có kết hợp làm đường giao thông, cấu tạo mặt đường, độ dốc ngang và độ dốc dọc phải tuân
theo tiêu chuẩn thiết kế của loại đường này.
8.3.4 Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của công trình, yêu cầu quản lý khai thác, khả năng đầu tư mà
lựa chọn một trong các giải pháp sau đây để bảo vệ đỉnh đập:
a] Đất cấp phối cát cuội sỏi đầm chặt;
b] Dăm sỏi xâm nhập nhựa đường;
c] Bê tông thông thường;
d] Bê tông nhựa đường.
8.3.5 Khi đỉnh đập có kết hợp sử dụng làm đường giao thông, khi thiết kế kết cấu đỉnh đập ngoài yêu
cầu tuân theo TCVN 4054 : 2005 còn phải thực hiện các quy định sau:
a] Bố trí đủ cọc tiêu và thanh chắn ở hai bên đường [hoặc làm gờ cao ở hai bên lề đường] để đảm bảo
an toàn cho người và phương tiên qua lại. Nếu không kết hợp giao thông cũng cần có các cọc tiêu chỉ
dẫn để đảm bảo an toàn cho công tác quản lý khai thác;
b] Có biển quy định rõ tải trọng giới hạn của xe cơ giới được phép đi trên đỉnh đập;
c] Có hệ thống chiếu sáng phù hợp đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông và người qua lại
vào ban đêm.
8.3.6 Những đập không kết hợp sử dụng làm đường giao thông nhưng ở khu vực công trình đầu mối
có nguồn điện thì trên mặt đỉnh đập cũng nên bố trí hệ thống đèn cao áp chiếu sáng để phục vụ công
tác quản lý khai thác.
8.4 Lựa chọn độ dốc của mái đập
8.4.1 Độ dốc mái đập được thể hiện qua hệ số mái dốc m = cotgα, với α là góc giữa mái đập và mặt

phẳng nằm ngang. Độ dốc mái đập được xác định thông qua tính toán ổn định chống trượt, có xét đến
đặc điểm cấu tạo địa chất nền đập, chiều cao đập, hình dạng và kết cấu mặt cắt ngang đập, tính chất
cơ lý của từng loại vật liệu đắp đập, các lực tác động lên mái đập [như trọng lượng bản thân, áp lực
nước, lực thấm, lực mao dẫn, lực động đất, lực thủy động ], biện pháp gia cố bảo vệ mái đập.
8.4.2 Tương ứng với hệ số độ dốc của mái đập được lựa chọn, khi tính toán hệ số an toàn ổn định
chống trượt của đập phải có kết quả phù hợp với quy định tại 5.3. Trong điều kiện bình thường, khi
thiết kế có thể sơ bộ chọn hệ số độ dốc mái theo độ dốc mái của các đập tương tự đã xây dựng trong
khu vực, sau đó kiểm tra bằng tính toán theo các quy định tại 9.2.
8.4.3 Đập có chiều cao trên 15 m phải làm cơ. Chênh lệch độ cao giữa hai cơ liên tiếp trên cùng một
mái đập không quá 15 m. Chiều rộng của cơ không nhỏ hơn 3,0 m. Nếu cơ đập phía hạ lưu có kết hợp
làm đường giao thông thì bề rộng và kết cấu của cơ cũng như các hạng mục công trình đảm bảo an
toàn giao thông thực hiện theo quy định của đường giao thông [theo TCVN 4054 : 2005]. Mái thượng
lưu phải bố trí cơ ở giới hạn dưới của lớp gia cố chính để tạo thành gối đỡ cần thiết, hoặc lợi dụng đỉnh
đê quai mái thượng lưu nằm trong thân đập để làm cơ.
8.5 Kết cấu bảo vệ mái đập
8.5.1 Quy định chung
Mái đập, thân đập và chân đập được bảo vệ bằng các loại kết cấu và vật liệu phù hợp để bảo đảm an
toàn trong mọi trường hợp thiết kế. Thiết kế kết cấu bảo vệ mái đập phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản
sau đây:
a] Đảm bảo bền vững dưới tác động phá hoại của áp lực sóng, mưa cũng như các yếu tố phá hoại
khác; không bị ăn mòn, biến dạng trong điều kiện môi trường khô ướt liên tục;
b] Tiêu thoát nước mặt nhanh;
c] Thuận lợi cho quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng;
d] Dưới lớp bảo vệ mái phải có cơ cấu lọc ngược đảm bảo ngăn ngừa vật liệu đất trong thân đập và
các hạt nhỏ của lọc bị kéo hút ra ngoài;
e] Có tính thẩm mỹ cao, đặc biệt là ở mái hạ lưu và phần lộ thường xuyên bên trên mực nước ở mái
thượng lưu.
8.5.2 Thiết kế bảo vệ mái thượng lưu
8.5.2.1 Các hình thức bảo vệ mái đập
8.5.2.1.1 Kết cấu gia cố bảo vệ mái thượng lưu của đập thường bao gồm các bộ phận chính sau đây:

a] Kết cấu gia cố chính để bảo vệ mái dốc chống xói lở do tác động thường xuyên của sóng gió, dòng
chảy và các tác động cơ học khác;
b] Kết cấu gia cố nhẹ hoặc lớp che phủ bố trí ở phần trên của mái dốc và ở phần chân mái dốc nằm
ngoài phạm vi bảo vệ bởi kết cấu gia cố chính, ở vùng chịu tác động yếu và không thường xuyên hoặc
vùng chịu ảnh hưởng gián tiếp của các tác động cơ học nêu trên;
c] Kết cấu chuyển tiếp có dạng là lớp đệm lót hoặc tầng lọc ngược bố trí phía dưới các bộ phận gia cố
chính và gia cố nhẹ để liên kết các bộ phận gia cố với mái dốc đập và bảo vệ các hạt đất, đá của thân
đập không bị xói ngầm, đồng thời có nhiệm vụ tiêu thoát nước thấm ở mái đập khi mực nước ngầm
cao hoặc khi mực nước hồ chứa dao động với biên độ lớn;
d] Kết cấu tựa đỡ bố trí ở dưới chân của bộ phận gia cố chính để chống trượt cho bộ phận gia cố
chính và nối tiếp giữa bộ phận gia cố chính với gia cố nhẹ.
CHÚ THÍCH: Khi đỉnh đập có bố trí tường chắn sóng thì tường chắn sóng cũng là một bộ phận của kết cấu gia cố bảo vệ mái
thượng lưu đập.
8.5.2.1.2 Phạm vi bảo vệ mái bắt đầu từ đỉnh đập xuống dưới mực nước chết không ít hơn 2,5 m đối
với đập cấp III và 1,5 m đối với đập cấp IV. Hình 5 giới thiệu một số sơ đồ kết cấu điển hình về gia cố
bảo vệ mái thượng lưu đập.
MNDBT
MNC
1
4
2
a] Sơ đồ gia cố bằng đá đổ
MNDBT
MNC
1
3
5
2
7
8

b] Sơ đồ gia cố bằng bê tông đổ tại chỗ [nguyên khối]
MNDBT
MNC
8
2
6
3
1
7
c] Sơ đồ gia cố bằng tấm bê tông cốt thép lắp ghép có các mối nối hở
CHÚ DẪN:
1 Gia cố nhẹ;
2 Gia cố chính;
3 Gối tựa của kết cấu gia cố chính;
4 Lớp chuyển tiếp lọc ngược;
5 Lớp lót chuyển tiếp;
6 Lớp đệm lót chuyển tiếp
7 Tường chắn sóng;
8 Đắp lại bằng đá dăm hoặc hỗn hợp đất cát sỏi.
Hình 5 - Một số sơ đồ gia cố bảo vệ mái dốc đập
8.5.2.1.3 Tuỳ thuộc vào điều kiện cung cấp vật liệu của từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn một trong
các giải pháp gia cố sau đây để bảo vệ mái đập:
a] Đá đổ;
b] Đá lát khan hoặc đá xây vữa;
c] Bê tông hoặc bê tông cốt thép:
- Đúc bê tông trực tiếp lên mái đập và phủ kín toàn bộ mái đập [hoặc chia thành từng khoang bởi các
khe co giãn và khớp nối không cho nước thấm qua] khi lớp gia cố có thêm nhiệm vụ hợp kết hợp
chống thấm cho thân đập;
- Đúc bê tông tại chỗ thành từng tấm hoặc lắp đặt từ các tấm đúc sẵn, có lỗ thoát nước để chống áp
lực đẩy ngược do tác động của sóng và mực nước hồ dao động thường xuyên.

8.5.2.1.4 Căn cứ vào kết quả tính toán chiều cao sóng leo do gió và tàu thuyền tác dụng lên mái, đặc
tính của vật liệu thân đập, mức độ xâm thực của nước hồ, trữ lượng các loại vật liệu gia cố có ở khu
vực xây dựng và điều kiện sản xuất chúng, cấp công trình đập và tính chất đa mục tiêu của công trình
mà lựa chọn hình thức gia cố mái thượng lưu phù hợp:
a] Hình thức gia cố bằng đá đổ có thể áp dụng trong tất cả các trường hợp khi tại khu vực xây dựng có
thể tích đá đủ đáp ứng được yêu cầu và thuận lợi cho việc thi công bằng cơ giới;
b] Hình thức tấm gia cố bằng đá lát khan hoặc đá xây vữa áp dụng khi không có điều kiện thi công
bằng cơ giới;
c] Hình thức tấm bê tông cốt thép và bê tông nhựa đường chỉ nên áp dụng ở vùng hiếm đá và tỏ ra ưu
việt về kinh tế hơn so với các hình thức gia cố khác.
8.5.2.2 Thiết kế tầng đệm dưới kết cấu gia cố
8.5.2.2.1 Dưới lớp gia cố bảo vệ mái cần bố trí tầng đệm để nối tiếp giữa lớp gia cố với mái dốc thân
đập. Hình thức cấu tạo của lớp đệm phụ thuộc vào điều kiện làm việc của nó:
a] Khi sử dụng lớp gia cố phủ liên tục trên bề mặt mái dốc kết hợp chống thấm cho thân đập như bê
tông nhự đường, bê tông cốt thép đổ tại chỗ liền khối hoặc đổ thành từng tấm sau đó bịt lấp khe nối để
kín nước thì lớp đệm phải có chức năng thoát nước ngầm hoặc nước thấm ngược khi mực nước hồ
dao động thường xuyên với biên độ lớn. Trong trường hợp này tầng đệm làm việc theo chức năng tầng
lọc ngược. Thiết kế và lựa chọn cấu tạo của tầng đệm theo TCVN 8422 : 2010. Cấu tạo của tầng đệm
phía dưới các khớp nối nhiệt – lún có dạng nhiều lớp lọc xếp thành băng dài dọc theo đường khớp nối.
Khoảng cách giữa các khớp nối tối đa 40 m đối với kết cấu gia cố nguyên khối và 20 m đối với kết cấu
dạng lớp phủ ghép;
b] Khi dùng tấm bê tông, bê tông cốt thép, bê tông nhựa đường đổ tại chỗ và đá xây vữa để bảo vệ
mái phải bố trí lỗ thoát nước để giảm áp lực nước bên trong khi mực nước hồ rút nhanh hoặc do các
nguyên nhân khác. Tầng đệm của kết cấu bảo vệ mái loại này phải có tác dụng của tầng lọc ngược để
phòng chống xói trôi đất do sóng và khi nước hồ hạ thấp đột ngột. Cấp phối và chiều dày các lớp đệm
thiết kế theo TCVN 8422 : 2010.

Chủ Đề