Tiểu luận giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên tại trường đại học

Tóm tắt nội dung tài liệu

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THÔNG TIN
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH


ThS Trần Dương
Trung tâm Thông tin-Thư viện, Trường Đại học Hà Tĩnh

Tóm tắt: Năng lực thông tin ngày càng trở nên quan trọng đối với sinh viên đại học.
Bài viết khảo sát thực trạng trình độ năng lực thông tin và đưa ra một số giải pháp nâng
cao năng lực thông tin cho sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh.
Từ khóa: Năng lực thông tin; sinh viên.
Information literacy improvement for students at Ha Tinh University
Abstract: As information literacy becomes more important for university students,
the article analyzes the current information literacy of students at Ha Tinh University and
recommends some solutions to improve their skills.
Keywords: Information literacy; students.

Đặt vấn đề
Năng lực thông tin (NLTT) là một trong
những kiến thức và kỹ năng then chốt, cần
thiết trong việc nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực
nào. Đó là điều kiện tiên quyết cho việc học
tập suốt đời và cho phép người học tham gia
một cách chủ động và có phê phán vào nội
dung học tập và mở rộng việc nghiên cứu, trở
thành người có khả năng tự định hướng, tự
kiểm soát tốt hơn quá trình học của mình. Khi
mà các trường đại học ngày càng có xu hướng
lồng ghép việc phát triển và đánh giá các kỹ
năng này vào việc đào tạo ở bậc đại học, là
cơ sở quan trọng cho việc phát triển các kỹ
năng khác. NLTT đã nổi lên như một vấn đề
quan trọng trong việc đào tạo sinh viên, đặc
biệt là cho những người đến từ nhiều nền văn
hóa khác nhau [Vũ Thị Nha, 2007]. Ngày nay,
NLTT không chỉ là vấn đề riêng của ngành
TT-TV, mà đã trở thành vấn đề cấp thiết của
thế kỷ 21, và đặc biệt quan trọng trong lĩnh
vực giáo dục đại học. Có thể khái quát rằng
NLTT giúp chúng ta có khả năng tốt hơn để

nhận biết nhu cầu thông tin, khai thác và sử
dụng thông tin một cách hiệu quả.
1. Khái niệm năng lực thông tin
NLTT là một khái niệm được định nghĩa
khác nhau và còn mới mẻ trong giáo dục nói
chung và ngành TT-TV nói riêng tại Việt Nam.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về
NLTT. Theo UNESCO (2005): “Năng lực
thông tin là sự kết hợp của kiến thức, hiểu
biết, các kỹ năng và thái độ mà mỗi thành
viên cần hội tụ đầy đủ trong xã hội thông tin.
Mỗi khi cá nhân có năng lực thì họ sẽ phát
triển khả năng lựa chọn, đánh giá, sử dụng
và trình bày thông tin một cách hiệu quả”.
Điều này có nghĩa là người có NLTT phải sử
dụng thông tin một cách đạo đức. Việc truy
cập, sử dụng và phổ biến thông tin phải phù
hợp với pháp luật. Theo Hiệp hội Thư viện
Hoa Kỳ ALA (2000): “Năng lực thông tin là
khả năng nhận biết nhu cầu thông tin của
bản thân, cũng như khả năng định vị, đánh
giá và sử dụng hiệu quả thông tin tìm được”.
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017 27

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Viện NLTT Úc và New Zealand thì cho rằng,
một người có NLTT là người có khả năng
[BundyAlan. Ed., 2004]: Nhận dạng được nhu
cầu tin của bản thân; Xác định được phạm vi
của thông tin mà mình cần; Thẩm định thông
tin và nguồn của chúng một cách tích cực và
hiệu quả; Phân loại, lưu trữ, vận dụng và tái
tạo nguồn thông tin được thu thập hay tạo ra;
Biến nguồn thông tin được lựa chọn thành cơ
sở tri thức; Sử dụng thông tin vào việc học
tập, tạo tri thức mới, giải quyết vấn đề, và ra
quyết định một cách có hiệu quả; Truy cập
và sử dụng các nguồn thông tin hợp pháp và
hợp đạo đức; Sử dụng thông tin và tri thức
để thực hiện các quyền công dân và trách
nhiệm xã hội; Trải nghiệm năng lực thông tin
như một phần của học tập độc lập cũng như
tự học suốt đời.
NLTT trong tiếng Việt đôi khi còn được gọi
là kỹ năng thông tin, hiểu biết thông tin, kiến
thức thông tin. Trong bài viết này chúng tôi
xem năng lực thông tin mang tính kỹ năng thực
hành nhiều hơn kiến thức. Năng lực thông
tin ở đây bao gồm kiến thức (về khai thác,
sử dụng, chia sẻ) thông tin + kỹ năng thông
tin + thái độ, đạo đức trong tiếp cận, sử dụng
thông tin. Qua tìm hiểu các tài liệu liên quan,
chúng ta có thể thấy rằng hầu hết các tác giả

đều có một điểm chung là xem NLTT là khả
năng nhận biết nhu cầu thông tin, khả năng
định vị, tìm kiếm, đánh giá, sử dụng thông tin
cũng như thái độ sẵn sàng chia sẻ thông tin
với mọi người.
2. Thực trạng năng lực thông tin của
sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh
Nhằm phát triển NLTT cho sinh viên
Trường ĐHHT bằng việc đổi mới chương
trình và nội dung NLTT trong thời gian tới,
chúng tôi tiến hành khảo sát, phân tích thực
trạng NLTT sinh viên của Trường thông qua
hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trên phiếu
điều tra. Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu,
thu về 300 phiếu (100%). Sinh viên chúng tôi
chọn phát phiếu điều tra mang tính đại diện
của mẫu khảo sát.
Thực trạng NLTT của sinh viên được
chúng tôi khảo sát thông qua một số kiến
thức và kỹ năng cơ bản sau:
2.1. Kiến thức chung về năng lực thông tin
- Nhận thức của sinh viên về khái niệm
năng lực thông tin
Qua kết quả khảo sát ở Bảng 1 cho thấy
chỉ có 78% hiểu đúng khái niệm NLTT.

Bảng 1. Nhận thức của sinh viên về năng lực thông tin
Năng lực thông tin là

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Kỹ năng sử dụng máy tính

30

10

Kỹ năng chia sẻ thông tin

4

1,3

Kỹ năng sử dụng thư viện

9

3,0

Kỹ năng xác định nhu cầu tin

0

0

Kỹ năng tìm tin

12

4,0

Kỹ năng tìm kiếm thông tin

11

3,7

Kỹ năng nhận biết, xác
định, khai thác, sử dụng
thông tin, chia sẻ thông tin

234

78

Kỹ năng đánh giá thông tin

0

0

- Nhận thức của sinh viên về các khóa học
năng lực thông tin
Qua Bảng 2, thống kê kết quả cho thấy,
thận thức của sinh viên về tầm quan trọng
của đào tạo NLTT là khá cao (289 sinh viên28 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017

Năng lực thông tin là

chiếm 96,3%), tức là các em nhận thức được
tầm quan trọng của NLTT. Có rất ít sinh viên
trả lời không cần tổ chức một khóa học độc
lập về NLTT, con số này là 11 sinh viên chiếm
3,7%. Giữa nhận thức của sinh viên và thực
hành vẫn còn có khảng cách.

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Bảng 2. Tỷ lệ sinh viên đã tham gia khóa đào tạo năng lực thông tin
Bạn đã tham gia khóa đào tạo năng lực thông tin nào chưa?

Số lượng

Tỷ lệ %

Đã tham gia

101

34

Chưa tham gia

199

66

Theo bạn, có nên tổ chức một khóa học độc lập về NLTT

Số lượng

Tỷ lệ %

Nên tổ chức một khóa học độc lập về NLTT

289

96,3

Không nên tổ chức một khóa học độc lập về NLTT

11

3,7

Nội dung mà sinh viên đã tham gia trong
khóa đào tạo NLTT thông qua Bảng 3 cho
chúng ta thấy, trong 101 sinh viên tham đào
tạo NLTT, họ quan tâm nhiều nhất đến kỹ
năng tra cứu thông tin. Điều đó thể hiện: 84%
sinh viên có nhu cầu học về kỹ năng tìm kiếm
thông tin trên Internet; 54,4% sinh viên quan
tâm đến kỹ năng tìm kiếm thông tin trong thư
viện. Nhóm kỹ năng sử dụng và đánh giá
thông tin được sinh viên quan tâm ít hơn. Cụ

thể: 46,5% sinh viên quan tâm học kỹ năng
trích dẫn tài liệu tham khảo; 42,6% sinh viên
có nhu cầu học về kỹ năng đánh giá thông
tin. Như vậy, qua số liệu khảo sát khẳng định
rằng nhu cầu về kỹ năng tìm kiếm thông
tin trên mạng Internet được sinh viên của
Trường quan tâm nhiều hơn, điều này phù
hợp với mức độ thường xuyên sử dụng máy
tìm (google, yahoo) để tìm kiếm thông tin
68,7% (Bảng 5).

Bảng 3. Tỷ lệ sinh viên đã học các kỹ năng trong khóa học năng lực thông tin
Nội dung khóa học

Số lượng

Tỷ lệ %

Kỹ năng tìm kiếm thông tin trong thư viện

55

54,4

Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet

85

84

Kỹ năng trích dẫn tài liệu tham khảo

47

46,5

Kỹ năng đánh giá thông tin

43

42,6

- Nhận thức của sinh viên về tầm quan
trọng của các kỹ năng thông tin

nghiên cứu”, kết quả khảo sát ở Bảng 4 cho

Với câu hỏi “Theo bạn những kỹ năng nào
sau đây là quan trọng để giúp bạn học tập và

trọng của các kỹ năng thông tin còn nhiều

thấy nhận thức của sinh viên về tầm quan
hạn chế.

Bảng 4. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của các kỹ năng thông tin
Số
lượng

Tỷ lệ
%

Tìm và đánh giá thông tin
trên Internet

174

58

Tìm tài liệu trong kho tự chọn
của thư viện

94

Sử dụng tài liệu tra cứu

189

Kỹ năng thông tin

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Đọc tài liệu

167

56

31

Trích dẫn và lập danh mục
tài liệu tham khảo

65

22

63

Trình bày thông tin

73

24

Kỹ năng thông tin

THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017 29

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
2.2. Kỹ năng tìm kiếm và đánh giá thông tin
- Định vị thông tin
Khi đã nhận dạng được nhu cầu tin, bước
tiếp đến, sinh viên phải biết cách định vị thông
tin. Mỗi sinh viên, tùy thuộc vào nhu cầu cụ
thể cần khai thác, sử dụng những thông tin xác
định. Hiện nay, sinh viên nói chung và sinh
viên Trường ĐHHT nói riêng thường tìm kiếm
tài liệu, thông tin ở trong thư viện và mạng

Internet để phục vụ học tập và nghiên cứu.
Xu hướng sử dụng nguồn thông tin điện tử và
tra cứu thông tin của sinh viên trên Internet
chiếm ưu thế. Kết quả khảo sát từ Bảng 5
chứng tỏ rằng sinh viên Trường ĐHHT đã
có thói quen sử dụng Internet tương đối lớn,
với 68,7% sinh viên sử dụng máy tìm. Đây là
điều phản ánh đúng với xu thế của thời đại
Internet.

Bảng 5. Mức độ sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin của sinh viên
Mức độ sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin

10,3

170

56,7

Chưa

99

33

Thường xuyên

206

68,7

Thỉnh thoảng

92

30,7

Chưa

2

0,6

Mục lục Thư viện hoặc OPAC

121

40,3

Cơ sở dữ liệu bài trích báo, tạp chí

46

15,3

Máy tìm tin (google hoặc yahoo)

196

65,3

Thư mục chủ đề

Bạn sẽ tìm tài liệu bằng công cụ
nào?

31

Thỉnh thoảng

Sử dụng máy tìm (google,
yahoo)

Tỷ lệ %

Thường xuyên

Sử dụng CSDL hoặc bộ phiếu
mục lục của Thư viện để tìm
kiếm thông tin

Số lượng

63

21

- Đánh giá thông tin

Kết quả khảo sát ở Bảng 6 cho thấy, hầu
hết sinh viên đã lựa chọn một trong sáu tiêu
chí trên nhưng với tỷ lệ thấp và chênh lệch
giữa các yếu tố. Chỉ có hai yếu tố là tính minh
bạch của thông tin và độ sâu thông tin được
hơn 50% sinh viên lựa chọn, còn bốn tiêu chí
còn lại có tỷ lệ sinh viên lựa chọn rất thấp. Một
điều đặc biệt là, có tới 73% sinh viên lựa chọn

tính minh bạch của thông tin (ghi rõ tác giả,
nhà xuất bản, thời gian cập nhật hoặc xuất
bản, trích dẫn,…) điều này cho thấy nhiều sinh
viên đã hiểu đúng đây là một yếu tố cung cấp
những thông tin tốt về chất lượng của một tài
liệu và có 14% sinh viên chọn yếu tố nhan đề
tài liệu, điều này chứng tỏ sinh viên được khảo
sát rất quan tâm đến chất lượng thông tin của
tài liệu vì “nhan đề tài liệu” là yếu tố chưa phản
ánh đầy đủ thông tin của một tài liệu.

Bảng 6. Cách thức sinh viên đánh giá chất lượng tài liệu
Các yếu tố đánh giá
thông tin

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Các yếu tố đánh giá
thông tin

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Tính minh bạch của thông tin

218

73

Lượng thông tin

108

36

Uy tín của tác giả trong cộng
đồng khoa học

110

37

Độ sâu thông tin

158

53

Nhan đề

42

14

Tính logic

126

42

30 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
2.3. Kỹ năng sử dụng và trình bày thông tin
- Kỹ năng sử dụng thông tin
+ Trích dẫn tài liệu tham khảo:

Kết quả khảo sát từ Bảng 7 cho thấy: Việc
trích dẫn tài liệu tham khảo là việc làm bắt buộc
đảm bảo bản quyền của tác giả đồng thời tăng
độ tin cậy của bài viết, song chưa được sinh
viên hiếu và quan tâm đúng mức.

Bảng 7. Mức độ quan tâm đến nguồn gốc thông tin khi trích dẫn
Số
lượng

Tỷ lệ %

Rất chú ý

187

62,3

Ít chú ý

99

33

Không chú ý

14

4,7

Khi viết bài, bạn có chú ý ghi rõ nguồn gốc thông tin được trích dẫn?

Kết quả khảo sát được thống kê ở Bảng 8
cho thấy, với câu hỏi này cả ba đáp án tác giả
đưa ra đều yêu cầu sinh viên phải trích dẫn tài
liệu tham khảo, nhưng với kết quả trên đã phản
ảnh việc hiểu biết về trích dẫn tài liệu tham

khảo của sinh viên Trường ĐHHT là chưa cao,
mới hơn một nửa sinh viên khảo sát hiểu được
quy định về trích dẫn tài liệu và sự cần thiết của
việc trích dẫn tài liệu vào bài viết của mình.

Bảng 8. Hiểu biết về các trường hợp trích dẫn tài liêu tham khảo
Trường hợp trích dẫn

Số lượng

Tỷ lệ %

Chép nguyên văn câu từ tài liệu khác

187

49,3

Ghi lại số liệu thống kê từ tài liệu khác

160

53,3

Lấy ý tưởng của người khác và diễn đạt bằng lời của mình

157

52,3

+ Hiểu biết về bản quyền và sở hữu trí tuệ:
Phân tích số liệu khảo sát sinh viên Trường
ĐHHT cho thấy, hiểu biết của họ về bản quyền
tác giả còn hạn chế, chỉ hơn một nửa sinh viên

được hỏi chọn đúng đáp án, chỉ có hơn 2/3
(65%) sinh viên nhận định đúng và hiểu biết
về bản quyền của của tác giả (Bảng 9).

Bảng 9. Sinh viên nhận thức về việc vi phạm bản quyền
Nhận thức về việc vi phạm bản quyền
Photocopy một cuốn sách có bản quyền mà
không xin phép tác giả

Phát tán cho bạn bè một phần mềm có bản
quyền

Số lượng

Tỷ lệ %

Bình thường

137

45,6

Vi phạm bản quyền

163

54,4

Bình thường

105

35

Vi phạm bản quyền

195

65

THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017 31


Page 2

YOMEDIA

Năng lực thông tin ngày càng trở nên quan trọng đối với sinh viên đại học. Bài viết khảo sát thực trạng trình độ năng lực thông tin và đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên Trường Đại học Hà Tĩnh.

31-03-2018 163 4

Download

Tiểu luận giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên tại trường đại học

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.