Tìm các từ tượng hình trong đoạn thơ sau đây và cho biết giá trị gợi cảm của mỗi từ

SoanBai123 » Học Sinh Giỏi Văn » Học Sinh Giỏi Văn Lớp 8 » Từ tượng hình, từ tượng thanh

Từ tượng hình, từ tượng thanh

Mời các bạn học sinh tham khảo thêm:

Tính thống nhất về chủ đề và Bố cục văn bản

Hướng dẫn tìm hiểu Từ tượng hình, từ tượng thanh:

1. Thế nào là từ tường hình, từ tượng thanh?

– Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

+ lẻo khẻo, khệnh khạng, tun ngủn, nặng nề, bệ vẹ, lênh khênh, tha thướt, …

+ Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời

– Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.

+ róc rách, ha hả, hềnh hệch, hu hu, sòng sọc, loảng xoảng, phì phì, ầm ầm, tí tách, …

Văng vẳng bên tai tiếng chích choè,

Lặng đi kẻo động khách làng quê.

Nước non có tớ cùng vui vẻ,

Hoa nguyệt nào ai đã đắm mê.

Quyên đã gọi hè quang quác quác,

Gà từng gáy sáng tẻ tè te

Lại còn giục giã, về hay ở,

Đôi gót phong trần vẫn khoẻ khoe.

2. Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh:

– Từ tượng hình, từ tượng thanh do có chức năng gợi hình và mô phỏng âm thanh cụ thể, sinh động như trong cuộc sống nên có giá trị biểu cảm cao. Nó thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. Phần lớn, từ tượng hình và từ tượng thanh là những từ láy. Mỗi khi xuất hiện trong thơ, nó khiến cho thơ giàu hình tượng, cảm xúc thơ ấn tượng, thi vị, gần gũi với âm nhạc.

Thân gầy guộc, lá mong manh

Mà sao lên luỹ lên thành tre ơi!

Nguyễn Duy

Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu

Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy

Tế Hanh

1. Trong các từ sau đây, từ nào là từ tượng hình, từ nào là từ tượng thanh?

San sát, chen chúc, rầm rập, xôn xao, thăm thẳm, mênh mang, ào ào, long lanh, lách cách, trùi trũi, len lỏi, vun vút, sặc sỡ, ngất nghểu, lom khom, lè tè, rì rào.

San sát, chen chúc, thăm thẳm, lom khom..

2. Tìm các từ láy tượng hình trong các đoạn thơ, đoạn văn sau:

Từ tượng hình, từ tượng thanh

a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

     Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

b.  Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,

     Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu

c. Năm gian nhà cỏ thấp le te

     Ngõ tối, đêm sâu, đóm lập loè

d. Nhà ở làng đồi lưa thưa. Những mái nhà lợp gồi, lấp ló sau những vườn cây xanh rầm rạp. Con đường đất đỏ khúc khuỷu uốn lượn như kéo dài ra, như đón chào, như vẫy gọi…

+ Từ láy  tượng hình: tẻo teo, lạnh lẽo, lơ phơ, hắt hiu,  le te, lập loè…

3. Phân biệt ý nghĩa của những từ tượng hình sau:

– lênh đênh, lềnh bềnh, lều bều.

– lênh khênh, lêu đêu, lêu nghêu.

– Lênh đênh, lềnh bềnh, lều sều:

+ Lênh đênh: Trôi nổi, vô sinh trên mặt nước rộng, không biết đi tới đâu.

+ Lềnh bềnh: Trạng thái nổi hẳn trên mặt nước và nhẹ nhàng trôi theo làn nước, làn gió,

+ Lều sều: Trạng thái nổi và trôi theo làn nước, trông bẩn mắt.

– Lênh khênh, lêu đêu, lêu nghêu:

+ Lênh khênh: Cao quá mức, gây ấn tượng không cân đối, dễ đổ.

+ Lêu đêu: Cao quá mức, gây ấn tượng, bề cao mất cân đối quá nhiều so với bề ngang.

+ Lêu nghêu:  Cao hoặc dài quá cỡ, làm mất hẳn  cân đối,  gây ấn tượng chông chênh, không vững.

4. Xác định từ láy tượng thanh trong đoạn văn sau:

Tiếng chuông xe đạp lanh canh không ngớt. Tiếng còi ô tô pin pin xin đường gay gắt. Tiếng thùng nước va vào nhau loảng xoảng ở một vòi nước công cộng.

Tiếng ve kêu rền rĩ trong những tán lá cây bên đại lộ. Tiếng xì xì dữ dội của chiếc đầu máy xe lửa đang xả hơi. Tiếng còi tàu thét lên cùng với tiếng bánh xe đập trên đường ray sầm sập như sắp lao vào thành phố.

Gợi ý: Lanh canh, pin pin, loảng xoảng, rền rĩ, xì xì…

Ở bài này, các em cần nắm được 2 vấn đề:

- Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh?

- Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh.

1. Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh?

a] Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng dấp, dáng vẻ, trạng thái,... của sự vật. Phần lớn từ tượng hình là từ láy.

Ví dụ:

- Từ tượng hình gợi tả dáng dấp, dáng vẻ của người: lom khom, thướt tha, bệ vệ, đủng đỉnh; lặc lè, lòng khòng, lừ đừ, thất thểu, tập tễnh,...

- Gợi tả dáng dấp của sự vật: lè tè, chót vót, ngoằn ngoèo, thăm thẳm, mênh mông, nhấp nhô, khấp khểnh, phập phồng, mấp mô,...

- Gợi tả màu sắc: chon chót, bềnh bệch, sặc sỡ, loè loẹt, chói chang,...

b] Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. [Trong thuật ngữ từ tượng thanh, tượng là mô phỏng, thanh là âm thanh.] Phần lớn từ tượng thanh là từ láy. Một số ví dụ:

- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng người nói: léo nhéo, râm ran, bập bẹ, the thé, ồm ồm, oang oang, ấp úng, bô bô, ông ổng, phều phào, thỏ thẻ, thủ thỉ,...

- Tiếng người cười: ha hả, hà hà, khúc khích, sằng sặc, hô hố, khà khà, hềnh hệch, ngặt nghẽo, rúc rích, sặc sụa,...

- Tiếng nước chảy: ồng ộc, róc rách, tồ tồ, ồ ồ, rào rào,...

- Tiếng gió thổi: ào ào, xào xạc, vi vu, rì rào, vu vu, vi vút,...

- Tiếng chim kêu: chiêm chiếp, líu lo, ríu rít, quang quác, thánh thót,...

- Tiếng chân người đi: thình thịch, bành bạch, lạch bạch, lệt sệt, loẹt quẹt,...

2. Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh

Từ tượng hình và từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh rất cụ thể, sinh động, đa dạng, nhiều màu vẻ. Do đó, nó có giá trị miêu tả, giá trị biểu cảm cao. Khi được sử dụng trong văn miêu tả và tự sự, từ tượng hình và từ tượng thanh góp phần làm cho cảnh vật, con người hiện ra tự nhiên, sống động với nhiều dáng vẻ, cử chỉ, âm thanh, màu sắc và tâm trạng khác nhau. Từ tượng hình và từ tượng thanh là lớp từ có vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn chương.

II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. - Muốn tìm được từ tượng hình, từ tượng thanh trong các câu văn của Ngô Tất Tố, em đọc chậm rãi từng câu, chú ý các từ gợi ra hình ảnh, âm thanh. Ví dụ, ở hai câu đầu "Thằng Dần... chỗ chồng nằm”, em có thể tìm được các từ: soàn soạt [tượng thanh], rón rén [tương hình].

- Cũng tương tự, ở các câu còn lại: bịch [bịch luôn vào ngực chị Dậu...]; bốp [... một cái đánh bốp]; lẻo khoẻo [sức lẻo khoẻo của anh chàng...]; chỏng quèo [hắn ngã chỏng quèo...].

2. Tham khảo từ mẫu trong SGK và các ví dụ ở mục I [Kiến thức cơ bản cần nắm vững] để tìm ít nhất 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người.

3. Phân biệt nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười chính là miêu tả nghĩa của từng từ tượng thanh này. Muốn biết nghĩa của từng từ, em tra Từ điển tiếng Việt [do Hoàng Phê chủ biên]. Cụ thể, em tra “vần H”, tìm các mục từ ha hả, hì hì, hô hố, hơ hớ. Em sẽ có được kết quả sau:

- ha hả: gợi tả tiếng cười to, tỏ ra rất khoái chí, thoả mãn.

- hì hì: mô phỏng tiếng cười phát ra đằng mũi, âm thanh nhỏ, biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.

- hô hố: mô phỏng tiếng cười to và thô lỗ, khó nghe, gây cảm giác khó chịu cho người khác.

- hơ hớ: mô phỏng tiếng cười rất tự nhiên, thoải mái, vui vẻ, không cần giữ gìn.

4. Trước khi đặt câu với từng từ cho sẵn, em tìm hiểu nghĩa của từ đó [xem từ đó gợi tả hình ảnh nào, mô phỏng âm thanh gì; được dùng để nói về sự vật, hiện tượng nào...]. Từ đó, em dự kiến nội dung của câu sẽ đặt, trong đó có sử dụng từ tượng hình, tượng thanh cho sẵn. Em tham khảo một số câu sau:

a] Mưa lắc rắc vài hạt rồi lại tạnh.

b] Mồ hôi trên mặt Thành rơi lã chã.

Em tự đặt câu với các từ còn lại.

5*. Có khá nhiều bài thơ, đoạn thơ sử dụng thành công các từ tượng hình, từ tượng thanh. Em tham khảo một số bài thơ, đoạn thơ dưới đây [từ tượng hình, từ tượng thanh được in đậm]:

a] Mẹ rằng: Quê mẹ, Bảo Ninh

Mênh mông sông biển, lênh đênh mạn thuyền.

Sớm chiều, nước xuống triều lên

Cực thân từ thuở mới lên chín mười.

[Tố Hữu, Mẹ Suốt]

b] Xa xa, sau lớp nhà xiêu

Một tia khói nhỏ ngoằn ngoèo bay lên...

Hắn khoái trá cười điên sằng sặc

Nhe hàm răng sáng quắc như gươm.

[Tố Hữu, Bà má Hậu Giang]

c] Chị Tre chải tóc bên ao

Nàng Mây áo trắng ghé vào soi gương

Bác Nồi Đồng hát bùng boong

Bà Chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.

[Trần Đăng Khoa, Buổi sáng nhà em]

d] Sao Mai chờn vờn ngang mặt

Nam Tào Bắc Đẩu gần thôi

Vừa mới bước qua ngõ duối

Đã đi lơ lửng giữa trời.

Cổng làng bồng bềnh mây nổi

Bốn bề sương khói ngổn ngang

Trâu quên đôi sừng lấm đất

Tưởng mình lừng thững lên Trăng.

Tán đa bừng ra dột ngột

Có ai? Ơ bác thợ cày

Ngồi thổi nùn rơm, rít thuốc

Sau lưng, đồng lếnh láng bay.

[Trần Đăng Khoa, Trong sương sớm]

Video liên quan

Chủ Đề