Valine có tác dụng gì?

Là Một amino acid thiết yếu mà cơ thể chúng ta không thể tự sản xuất, phải lấy từ nguồn thức ăn bên ngoài; trong mỹ phẩm có tác dụng mô phỏng thành tố da, làm đặc.

Amino acid này có kết cấu xây dựng của protein như collagen, khi được bổ sung sẽ tăng cường năng lượng, tăng sức bền và hỗ trợ phục hồi và sửa chữa mô cơ.

Không rõ valine có hiệu quả gì khi được sử dụng trên da, nhưng cũng như các amino acid khác, nó là chất dưỡng da. Nó thường được sử dụng trong các chế phẩm chăm sóc tóc hơn là da.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

ValinevalinDanh pháp IUPACTên khácNhận dạngSố CASPubChemSố ECNgân hàng dược phẩmKEGGChEBIẢnh Jmol-3DSMILESInChIThuộc tínhKhối lượng riêngĐiểm nóng chảyĐiểm sôiĐộ hòa tan trong nướcĐộ axit [pKa]Các nguy hiểm
Valine
Axit 2-amino-3-methylbutanoic
516-06-3
1182
208-220-0
DB00161
D00039
57762
ảnh

đầy đủ

  • CC[C][C@@H][C[=O]O]N

đầy đủ

  • 1/C5H11NO2/c1-3[2]4[6]5[7]8/h3-4H,6H2,1-2H3,[H,7,8]/t4-/m0/s1

1.316 g/cm³
phân hủy ở 298 °C
tan được
2.32 [carboxyl], 9.62 [amino][1]

Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng [ở 25 °C [77 °F], 100 kPa].

 kiểm chứng [cái gì 
 ?]

Tham khảo hộp thông tin

Valin [viết tắt là Val hoặc V][2] là một α-amino acid với công thức hóa học HOOCCH[NH2]CH[CH3]2. L-Valin là một trong 20 amino acid sinh protein. Các codon của nó là GUU, GUC, GUA, và GUG. Nó là một amino acid thiết yếu không phân cực. Nguồn thức ăn chứa valin gồm pho mát, cá, thịt gia cầm, đậu phộng, đậu lăng... Giống như leucin và isoleucin, valin là một amino acid mạch nhánh. Nó được đặt theo tên của cây nữ lang [Valerian]. Trong bệnh hồng cầu hình liềm, valin thay thế cho amino acid ưa nước là axit glutamic trong phân tử hemoglobin. Do valin có tính kị nước, hemoglobin trở nên bất thường và dễ kết dính với nhau

Sinh tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Valin là một amino acid thiết yếu, do đó phải được lấy từ thức ăn, chủ yếu là protein. Trong các loài thực vật, nó được tổng hợp từ axit pyruvic qua nhiều giai đoạn. Một phần đầu của quá trình chuyển hóa cũng tạo ra leucin. Chất trung gian α-cetoisovalerat tham gia phản ứng khử amin với glutamat. Các enzym tham gia quá trình sinh tổng hợp này gồm:[3]

  1. Acetolactat synthase [còn được gọi là acetohydroxy acid synthase]
  2. Acetohydroxy acid isomeroreductase
  3. Dihydroxyacid dehydratase
  4. Valin aminotransferase

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Hỗn hợp racemic của valin có thể được điều chế bằng phản ứng brom hóa axit isovaleric, tiếp theo đó bằng phản ứng amin hóa dẫn xuất α-bromo mới thu được[4]

HO2CCH2CH[CH3]2 + Br2 → HO2CCHBrCH[CH3]2 + HBrHO2CCHBrCH[CH3]2 + 2 NH3 → HO2CCH[NH2]CH[CH3]2 + NH4Br

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Dawson, R.M.C., et al., Data for Biochemical Research, Oxford, Clarendon Press, 1959.
  2. ^ Bản mẫu:IUPAC-IUB amino acids 1983.
  3. ^ Bản mẫu:Lehninger3rd.
  4. ^ Marvel, C. S. [1940]. “dl-Valine”. Organic Syntheses. 20: 106.; Collective Volume, 3, tr. 848.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Sinh tổng hợp Isoleucin và Valin

Chủ Đề