Vui lòng dịch sang tiếng anh là gì

Trong giao tiếp hàng ngày, việcĐề nghị Xin phép là rất thông dụng. Ngay ở trong tiếng mẹ đẻ, chúng ta đã cần phải sử dụng những kiểu câu đề nghị và xin phép sao cho thật phù hợp. Và ở tiếng Anh cũng vậy, việc chúng ta đưa ra những lời đề nghị và xin phép lại càng phải thật nhuần nhuyễn. Vậy nên trong bài viết này, eJOY sẽ hướng dẫn bạn nhữngcách đưa ra lời Đề nghị và Xin phépsao cho thật tự nhiên, mượt mà, nhưng vẫn vô cùng lịch sự!

Xem thêm

  • Luyện Nói Tiếng Anh Cùng eJOY
  • Những Quy Tắc Nối Âm Trong Tiếng Anh Bạn Đã Biết?
  • Bạn Biết Gì Về IPA Trong Tiếng Anh?

Hướng dẫn học

Mục đích của bài viết là giúp bạn luyện nói, bạn hãy bớt chút thời gian đọc phần hướng dẫn này trước khi bắt đầu nhé.

Lưu ý 1

Bạn sẽ thấy dưới các câu ví dụ mình đưa ra có những ký tự lạ và cả những phần được bôi đậm, chúng có ý nghĩa gì vậy?

Các kí hiệu trong ví dụ

Những ký tự lạ chính là phiên âm hay cách đọc của từ. Khi đọc bạn hãy nhấn mạnh vào phần in đậm, nghĩa là đọc những phần này to và kéo dài hơn những phần còn lại. Đặc biệt trong: câu hỏi đuôi [tag question], câu trả lời [yes/no], việc thay đổi tông giọng là rất quan trọng

Ví dụ:

appointment [cuộc gặp]=> bạn sẽ đọc là /əˈpɔɪntmənt/ đọc to rõ và dài âm /pɔɪnt/ở âm tiết thứ 2.

Ngược lại, đối với những âm không được nhấn mạnh, phần nguyên âm sẽ được đọc là /ə/ hay còn gọi là âm Schwa trong tiếng Anh như trong ví dụ về cách đọc từ appointment ở trên.

Lưu ý 2

Trong bài viết mình sẽ đưa ra rất nhiều mẫu câu về Đề nghị và Xin phép. Để biết cách đọc những cấu trúc này, trước hết bạn cần đảm bảo đã càieJOY eXtensioncho trình duyệt Chrome.

Tải eJOY eXtension miễn phí

Tiếp theo bạn hãy bôi đen những cấu trúc này và chọn biểu tượng loa để eJOY phát âm mẫu cho bạn.

Chọn biểu tượng loa để eJOY giúp bạn nghe phát âm.

Để nghe được những cấu trúc này trong bối cảnh, bạn nhấn vào biểu tượng Say it, eJOY sẽ tìm và tổng hợp danh sách video có chứa các cấu trúc đó cho bạn.

Chọn say it để eJOY giúp bạn chọn ra các video khác có chứa cụm từ

Lưu ý 3

Hãy tìm một người bạn học cùng và luyện tập những mẩu đối thoại mà mình đưa ra ở bài tập cuối cùng nhé!

Mẫu câu Đề nghị [Request]

a Can/ Could you + V?

Đây là cấu trúc đơn giản và thông dụng nhất. Can sẽ được dùng khi đối phương là bạn bè, đồng nghiệp của chúng ta, nó được dùng cho những việc thường ngày, với văn phong suồng sã và thoải mái khi giao tiếp.

Ví dụ:

  • Can you help me paint this wall blue? [Bạn giúp tôi sơn bức tường này màu xanh nhé!]
/kænjuːhɛlpmiːpeɪntðɪsːlbluː?/
  • Can you pass me the sugar? [Bạn đưa giúp tôi lọ đường nhé!]

/kænjuːpɑːsmiːðəˈʃʊgə?/

  • Can I have another drink? [Cho tôi thêm một cốc nữa nhé!]
/kænhævəˈnʌðədrɪŋk?/

Ở ví dụ thứ 3, ta thấy, mặc dù chủ ngữ trong câu là I và nó giống như một lời xin phép, nhưng vì nó hướng tới hành động của người nghe, nên nó được coi là sự đề nghị gián tiếp.

Có một khẩu ngữ được coi như động mạch chủ của mọi mẫu câu đề nghị, đó chính là Please. Khi bày tỏ sự đề nghị nói riêng, hay bất kì một mục đích nói khác trong câu trần thuật nói chung, ta nên dùng thêm từ Please để tăng tính lịch sự cho câu. Nó không cần thiết về mặt ngữ pháp nhưng người nghe sẽ cảm thấy đối phương thiếu lịch sự nếu không có từ Please.

Please có thể đặt ở các vị trí khác nhau trong câu: đầu và cuối cậu, hoặc ngay trước động từ. Bạn cũng nên kết hợp ngữ điệu, tông giọng thật phù hợp để nhu cầu của mình được trang trọng nhất có thể nhé!

Cách nói Đề nghị bằng tiếng Anh [Nguồn ảnh: Trung Thanh qua Unsplash.com]

Ví dụ:

  • Can I have my pencil back, please? [Tôi có thể thể lấy lại chiếc bút của mình không?]

/kænhævmaɪˈpɛnslbæk,pliːz?/

  • Please can I have my pencil back?
/pliːzkænhævmaɪˈpɛnslbæk?/
  • Can I please have my pencil back?
/kænpliːzhævmaɪˈpɛnslbæk?/

Để cho lời đề nghị của mình lịch sự hơn, hoặc khi nói với người lớn tuổinhững người lần đầu tiên bạn gặp, hãy thay từ Can bằng Could nhé! Cả Can/ Could đều có thể sử dụng trong những tình huống không cần quá trịnh trọng và câu nệ:

  • Could you arrange an appointment with the stockholders, please? [Bạn làm ơn sắp xếp một cuộc họp với các cổ đông nhé?]
/kʊdjuːəˈreɪnʤənəˈpɔɪntməntwɪððəˈstɒkˌhəʊldəz,pliːz?/
  • Could I have another cup of tea? [Cho tôi thêm một tách trà nữa nhé?]

/kʊdhævəˈnʌðəkʌpɒvtiː?/

  • Could you please get me 2 tickets? [Bạn cho tôi 2 vé được không?]
/kʊdjuːpliːzgɛtmiːtuːˈtɪkɪts?/

b May/ Might I + V?

Nếu cảm thấy Can/ Could vẫn chưa thể hiện sự kính trọng hoàn toàn đối với người nghe, thì MayMight sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo cho bạn. Ở một môi trường chuyên nghiệp, và mang tính chất cung cách hơn, việc dùng May/ Might I + V? sẽ khiến bạn tự tin khi bày tỏ thỉnh cầu với đối phương hơn rất nhiều! Chúng ta sẽ xem sự khác nhau của 2 loại động từ khiếm khuyết [ĐTKK modal verb] này qua ví dụ sau nhé:

  • Excuse me, may I have a look at your report? [Làm ơn cho tôi xem qua bản báo cáo của anh được không?]
/ɪksˈkjuːsmiː,meɪhævəlʊkætjɔːrɪˈpɔːt?/

Khi mở lời đề nghị, người nói tiếng Anh rất hay sử dụng cụm từ Excuse me, Pardon me để thêm phần trang trọng. Câu đề nghị với sự kết hợp giữa lời mở Excuse me và động từ khuyết thiếu May làm cho câu văn vô cùng chuyên nghiệp.

Thực tế, người nói tiếng Anh hiện đại thích cách dùng May hơn, vì Might nghe có vẻ hơi cũ và gượng ép khi bày tỏ sự đề nghị:

May thể hiện sự tự nhiên hơn trong các mẫu câu Đề nghị [Nguồn ảnh: Kenan Buhic qua Unsplash.com]
  • Might I have a piece of cake? [Bạn có thể cho tôi một miếng bánh ngọt được không?]
/maɪthəvəpiːsəvkeɪk?/

Câu văn vẫn sẽ giữ nguyên ý nghĩa, nhưng cụm từ I wonder if might I như một cách đưa đẩy, làm cho không khí hội thoại tự nhiên hơn rất nhiều nhưng vẫn đủ trang trọng.

Ví dụ:

  • Excuse me, I wonder if I might have a look at your report?

/ɪksˈkjuːsmiː,ˈwʌndərɪfmaɪthəvəlʊkətpɔːt?/

  • Sir, I wonder whether you could tell me more in details via email? [Thưa ngài, ngài có thể nói chi tiết hơn qua thư điện tử giúp tôi được không?]
/sɜː,ˈwʌnˈwɛðəkədtɛlmimɔːrɪnˈdiːteɪlzˈvaɪəˈiːmeɪl?/

Nói như vậy sẽ rất lịch sự nhưng sẽ tạo một sự xa cách và mất tự nhiên giữa người nói và đối phương.

cWould you + V?

Would you be + A + enough to + V?
Would you be so + A + as to [in order to] + V?

Nếu bạn thực sự muốn khẳng định sự khéo léo trong ăn nói với thứ ngôn ngữ ngoại quốc phổ biến thì hãy đừng bỏ qua cụm từ này. Bởi nó tác động mạnh và trực tiếp đến sự sẵn sàng hành động của đối phương. Và thường khi chủ thế đã hỏi như vậy, họ phải gần như chắc chắn rằng đối phương sẽ thực hiện hành động giúp mình.

Ví dụ:

  • Would you bring these to the lab room for me? [Bạn mang giúp tôi những thứ này đến phòng thí nghiệm được không?
/wʊdjuːbrɪŋðiːztuːðəlæbruːmfɔːmiː?/
  • Would you be kind enough to hold the elevator for a second? [Bạn làm ơn giữ thang máy một lát giúp tôi được không?]
/wʊdjuːbiːkaɪndɪˈnʌftuːhəʊldðiˈɛlɪveɪfɔːrəˈsɛkənd?/

Example:Chúng ta hãy cùng khám phá xem, từ đầu những năm 70, những con người mang dòng màu quí tộc trong bộ phim kinh điển North & South đã sử dụng cấu trúc đề nghị vô cùng trang trọng này như thế nào nhé!

d Would/ Do you mind if I + V/ V-ing?

Lại là một cách nói an toàn khác để bạn có thể thoải mái bày tỏ sự thỉnh cầu của mình. Cách nói này cũng được ứng dụng khá nhiều trong giao dịch, làm ăn, buôn bán,giữa các đối tác lớn với nhau, hoặc nhân viên và khách hàng,

Ví dụ:

  • Would you mind turning offthe fan? [Bạn tắt quạt đi nhé!]
/wʊdjuːmaɪndˈtɜːnɪŋɒfðəfæn?/
  • Do you mind driving me home? [Bạn chở tôi về nhà được không?]
/duːjuːmaɪndˈdraɪvɪŋmiːhəʊm?/

Ta cũng có thể dùng Do you mind, nhưng nó sẽ không lịch sự bằng Would you mind.

d I hope you dont mind if I + V

Nó cũng tương tự với cách dùng ở trên, nhưng mang tính chủ động ở người nói hơn một chút.

  • I hope you dont mind if I ask for money. [Tôi mong bạn không phiền nếu tôi hỏi vay tiền chứ?]
/aɪhəʊpjuːdəʊntmaɪndɪfɑːskfɔːˈmʌni/

eWill you please + V?

Ở cấu trúc này, người nói gần như yêu cầu tuyệt đối đối phương phải thực hiện hành động:

  • Will you please put on your jacket, its getting colder and colder outside? [Con mặc áo khoác vào đi, trời đang lạnh dần ngoài kia rồi!]
/wɪljuːpliːzpʊtɒnjɔːˈʤækɪt,ɪtsˈgɛtɪŋˈkəʊldərændˈkəʊldərˌaʊtˈsaɪd?/

Mẫu câu Xin phép [Permission]

a Can/ Could S + V?

Can/ Could I + V?. Ta chỉ nên dùng Can khi nói với bạn bè thân thiết và các cuộc hội thoại không cần mang tính trịnh trọng:

  • Can I look up for new words on this dictionary? [Tôi có thể tra từ mới ở cuốn từ điển này không?]
/kænlʊkʌpfɔːnjuːwɜːdzɒnðɪsˈdɪkʃ[ə]n[ə]ri?/
  • Can I meet you in private? [Tôi gặp riêng anh được không?]
/kænmiːtjuːɪnˈpraɪvɪt?/
  • Could I meet you in private, please? [Làm ơn cho tôi gặp riêng anh được không ạ?]
/kʊdmiːtjuːɪnˈpraɪvɪt,pliːz?/

Tương tự sự đề nghị, từ Could sẽ mang tính trang trọng hơn cho văn phong của người nói. Dù Could là thì quá khứ của Can, nhưng khi đề cập đến sự xin phép, Could không mang ý nghĩa liên quan đến ý nghĩa về quá khứ:

  • Could I please have some water? [Tôi có thể uống nước được không?]
/kʊdpliːzhævsʌmˈwɔː?/

Example:Kể cả trong môi trường thông dụng cho đến chuyên nghiệp, cụm từ Could I luôn là vũ khí tối ưu nhất cho chúng ta.

b May/ Might I + V?

Tương tự trong câu đề nghị, May/ Might có mức độ trang trọng và lịch sự cao hơn Can/ Could. Cùng phân biệt sự khác nhau giữa chúng qua các ví dụ [từ suồng sã, tự nhiên; cho đến trang trọng hơn rất nhiều]:

  • Can I get a refund for this sweater within 10 days? [Tôi có thể lấy lại tiền bồi thường cho chiếc áo này trong vòng 10 ngày không?]
/kængɛtəˈriːfʌndfɔːðɪsˈswɛtəwɪˈðɪntɛndeɪz?/
  • May I get a refund for this sweater within 10 days?

/meɪgɛtəˈriːfʌndfɔːðɪsˈswɛtəwɪˈðɪntɛndeɪz?/

May có ý nghĩa tương tự như Could, sẽ khá là lịch sự khi ta nói:

  • Could I leave early?
/kʊdliːvˈɜːli?/
  • hoặc May I leave early? [Tôi xin phép được ra về sớm với ạ!]

/meɪliːvˈɜːli?/

Trẻ em ở các trường học Mĩ, từ nhỏ, được dạy nên dùng ĐTKK May khi bày tỏ sự xin phép với người lớn tuổi hơn. Khi muốn xin phép ra ngoài nếu đang ở trong lớp, một đứa trẻ sẽ nói rằng:

  • May I be excused before leaving the room? [Em xin phép ra ngoài được không ạ?]
/meɪbiːɪksˈkjuːzdbɪˈfɔːˈliːvɪŋðəruːm?/

Còn nếu đứa trẻ đó dùng từ Can, giáo viên sẽ đùa rằng:

  • A: Can I leave the room? [Em có thể ra ngoài không ạ?]
  • B: You can, but you may not. [Em có thể! Nhưng em không được phép.]

Bởi vì Can ở đây sẽ được hiểu là khả năng của người nói khi thực hiện việc đó [ability], còn May mới thể hiện sự cho phép từ đối phương. Tuy vậy, sự khác biệt giữa Can và May ngày nay cũng đã mờ nhạt dần. Ngày nay, không phải lúc nào cũng rõ khi May dùng để chỉ khả năng hay sự xin phép, một ví dụ điển hình mỗi khi ta truy cập một trang web và nó bắt ta phải đăng kí tài khoản:

  • We may collect various types of information when you visit any of our website.
/wiːmeɪkəˈlɛktˈveərɪəstaɪpsɒvˌɪnfəˈmeɪʃənwɛnjuːˈzɪtˈɛniɒvˈaʊəˈwɛbˌsaɪt/

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển và an ninh mạng ngày càng phức tạp, bạn nên hiểu câu này theo 2 nghĩa sau: bạn có quyền cho phép trang web đó thu thập thông tin của bạn hay không; hoặc; trang web đó sẽ tự động thu thập thông tin kể cả khi bạn chưa cho phép.

Might có mức độ trang trọng cao nhất [Nguồn ảnh: rawpixel qua Unsplash.com]

Might có mức độ trang trọng cao nhất, nó thường được dùng dưới dạng câu hỏi gián tiếp như:

  • I wonder if I/ I would like to ask I might get a refund for this sweater within 10 days?
/aɪˈwʌnrɪf/wʊdlaɪktuːɑːskmaɪtgɛtəˈriːfʌndfɔːðɪsˈswɛtəwɪˈðɪntɛndeɪz?/
  • Might I get a refund for this sweater within 10 days?
/maɪtgɛtəˈriːfʌndfɔːðɪsˈswɛtəwɪˈðɪntɛndeɪz?/

Cả 2 cách nói trên đều rất lịch sự, nhưng cách nói thứ 1 sẽ tự nhiên hơn với các cụm từ dẫn ý cực uyển chuyển: I wonder if/ whether, I would like to ask

c Could you allow me to + V?

Đây là một trong những kiểu xin phép đơn giản và vẫn giữ được phép lịch sự tối thiệu với người nghe đó:

  • Could you allow me to hang out with Laura, Dad? [Bố cho con đi chơi với Laura được chứ ạ?
/kʊdjuːəˈlmiːtuːhæŋaʊtwɪðˈlɔː,dæd?/

d Would it be alright/ OK/ if I + V?

Chúng ta nên sử dụng những cụm bổ ngữ mang tính xin ý kiến của người nghe, như vậy thể hiện ta tôn trọng quyết định của họ dù kết quả của hành động có như ta mong muốn:

  • Would it be OK if I use your phone charger? [Sẽ không sao nếu tôi dùng sạc điện thoại của bạn chứ?]
/wʊdɪtbiːˈəʊˈkeɪɪfjuːzjɔːfəʊnˈʧɑːʤə?/

e Would/ Do you mind possessive adjective + N?

Would/ Do you mind if I + [modal verb] + V?

Đây cũng là một cấu trúc rất phổ biến, vị trí của cum bổ ngữ đi với mind có thể linh hoạt, tùy ngữ cảnh:

  • Do you mind if I sweep the floor, it is too dirty? [Bạn có phiền nếu thôi quét nhà không, nó bẩn quá rồi!]
/duːjuːmaɪndɪfswiːpðəflɔː,ɪtɪztuːˈːti?/
Ta nên sử dụng linh hoạt các cấu trúc để phù hợp với văn cảnh [Nguồn ảnh: Alexis Brown qua Unsplash.com]
  • I could prepare meal, do you mind it? [Tôi có thể chuẩn bị bữa ăn nếu bạn không phiền.]
/aɪkʊdprɪˈpeəmiːl,duːjuːmaɪndɪt?/
  • I would like to take the rest if you dont mind. [Tôi sẽ lấy phần còn lại nếu anh không phiền.]
/aɪwʊdlaɪktuːteɪkðərɛstɪfjuːdəʊntmaɪnd./
  • We are leaving soon, you dont mind, do you? [Chúng tôi sẽ rời đi sớm đó, có sao không ạ?]
/wiːɑːˈliːvɪŋsuːn,juːdəʊntmaɪnd,duːjuː?/
  • I need to leave, do you mind? [Tôi cần phải đi luôn, bạn có phiền không?]
/aɪniːdtuːliːv,duːjuːmaɪnd?/

Dẫu vậy, tùy từng trường hợp, như 2 câu cuối, sẽ mang sắc thái hơi áp đặt cho người nghe, vì khi đã nói như vậy, chủ thể chắc chắn sẽ thực hiện hành động.

f Is it OK/ a problem/ if I + V?

  • Is it a problem if I wear red at your party, I havent heard of the dresscode? [Tôi mặc đồ đỏ ở bữa tiệc của bạn được chứ, tôi vẫn chưa biết gì về qui định trang phục chung?]

/ɪzɪtəˈprɒbləmɪfweərɛdætjɔːˈːti,hævnthɜːdɒvðədresscode?/

Trong các mẫu câu xin phép, ta thấy thông dụng nhất là ngôi I, vì đó là ngôi chủ yếu để nói về sự xin phép cho bản thân. Tuy nhiên, Could có thể dùng với mọi ngôi [I, you, we, they, he, she, it], để thể hiện sự thỉnh cầu gián tiếp hộ người khác, ví dụ:

  • Can Kristoff come with us? [Krsistoff đi cùng chúng ta được không?]
/kænKristoffkʌmwɪðʌs?/
  • Would it be alright if she has a try on this skirt? [Cô ấy thử chiếc váy này được chứ?]
/wʊdɪtbiːɔːlˈraɪtɪfʃiːhæzətraɪɒnðɪsskɜːt?/
  • Is it OK if they stay at your house tonight? [Tối nay họ ở nhà bạn được không?]
/ɪzɪtˈəʊˈkeɪɪfðeɪsteɪætjɔːhaʊstəˈnaɪt?/

Nhưng May chỉ được đi với chủ ngữ ở ngôi thứ 1 [I], ví dụ:

  • May I have this stand? [Tôi đứng chỗ này được không?];
/meɪhævðɪsstænd?/
  • May you have this stand.

Vì nếu dùng May với ngôi thứ 2 và thứ 3, nó sẽ diễn tả sự mong ước, cầu chúc của chủ thể tới các ngôi đó:

  • May you live long, Grandma! [Cháu mong bà sống thật lâu ạ!]

Mẫu câu phản hồi [Responding to requests/ permission]

Khi phản hồi về sự đề nghị hay sự xin phép, ta chỉ được dùng ĐTKK CanCant, chứ không được dùng CouldCouldnt.

Bất kể là đồng ý hay từ chối, việc phản hồi lại sao cho phù hợp rất quan trọng [Nguồn ảnh: rawpixel qua Unsplash.com]

Để chấp nhận Đề nghị và Cho phép

a Yes, S + can/ may/

Đây là cách đồng ý phổ biến và tự nhiên nhất, ta có thể dùng kèm theo các cụm từ như: Sure, Of course, Not a big deal, Not a problem, để tạo cảm giác thoải mái cho đối phương nhé:

Ví dụ 1:

  • A: Can I borrow your book for a while? [Mình mượn quyển sách của bạn một lát nhé!]
/kænˈbɒrəʊjɔːbʊkfɔːrəwaɪl?/
  • B: Yes, of course you can. [Được chứ, tất nhiên rồi!]
/jɛs,ɒvkɔːsjuːkæn/
Hoặc Sure, you can.
/ʃʊə,juːkæn/

Ví dụ 2:

  • A: Can you turn down the volume? [Bạn cho nhỏ tiếng được không?]
/kænjuːtɜːndaʊnðə ˈljʊm?/
  • B: Not a big deal! [Không thành vấn đề!]
/nɒtəbɪgdiːl/

Ví dụ 3:

  • A: Can I add more salt to this soup? [Tôi có thể thêm muối vào món xúp này chứ?]

/kænædmɔːsɔːlttuːðɪssuːp?/

  • B: Yes, of course you can. [Dĩ nhiên rồi]

/jɛs,juːkæn/

Ví dụ 4:

  • A: May I stick up these posters for celebrating Beths birthday? [Con dán những tấm áp phích này để liên hoan cho tiệc sinh nhật của Beth được không ạ?]
/meɪstɪkʌpðiːzˈpəʊstəzfɔːˈsɛlɪbreɪtɪŋbɛθsˈbɜːθdeɪ?/
  • B: Yes you may. [Được chứ!]
/jɛsjuːmeɪ/
Các cách đồng ý trong câu Đề nghị và Xin phép [Nguồn ảnh: Anna Vander Stel qua Unsplash.com]

b S + can/ may,+ V

Những ví dụ trên là sự phản hồi hoặc không từ sự xin phép từ người khác. Ngoài ra, bạn vẫn có thể tự đưa ra sự cho phép từ, rất đơn giản với: You can, You may,

Ví dụ:

  • You can borrow mine if your phone battery is dead. [Bạn có thể mượn điện thoại của tôi nếu điện thoại của bạn hết pin.
/juːkænˈrəʊmaɪnɪfjɔːfəʊnˈtəriɪzdɛd./
  • You may bring your favorite snacks to the our sleep-over if you want. [Cậu có thể mang đồ ăn vặt yêu thích của mình đến tiệc ngủ của chúng ta nếu cậu muốn.]
/juːmeɪbrɪŋjɔːˈfeɪvərɪtsnækstuːðiˈaʊəsliːpˈəʊrɪfjuːwɒnt/
  • Blood-donors may take away lovely gifts as gratitude of the organizing department. [Những người hiến máu có thể mang về những món quà dễ thương như một sự biết ơn của ban tổ chức.]
/blʌddəʊˈneɪtəzmeɪteɪkəˈweɪˈlʌvligɪftsæzˈgrætɪtjuːdɒvðiˈɔːgənaɪzɪŋdɪˈːtmənt./

Từ chối đề nghị/ không cho phép

a No, S + can/ may/ not

  • A: Could I sit on the front line? [Tôi có thể ngồi ở hàng trước được không?]
/kʊdsɪtɒnðəfrʌntlaɪn?/
  • B: No, you cant. [Không được đâu!]
/nəʊ,juːkɑːnt./
Tuyệt đối không dùng Cant và Couldnt khi phản hồi [Nguồn ảnh: rawpixel qua Unsplash.com]
  • A: May I come late tomorrow morning? [Sáng mai tôi đến muộn được không?]
/meɪkʌmleɪttəˈrəʊˈːnɪŋ?/
  • B: No, you may not. [Không được đâu!]
/nəʊ,juːmeɪnɒt/

  • A: Can I buy that skateboard, Grandpa? [Ông ơi, cháu có thể mua chiếc ván trượt đó không ạ?]
/kænbaɪðætˈskeɪtbɔːd,ˈgrænpɑː?/
  • B: No, you cant. [Không được rồi cháu!]

/nəʊ,juːkɑːnt./

  • No, Im afraid you cant. [Ông e là không được rồi.]

/nəʊ,aɪməˈfreɪdjuːkɑːnt/

Sự không cho phép có thể được phản hồi nhẹ nhàng hơn nếu bạn thêm cụm từ: Im afraid vào trong câu đó!

b S + can/ may/not + V

Tương tự, bạn hoàn toàn có thể trực tiếp phản đối với sự xin phép đối với tất cả các ngôi theo mẫu: You can not, She may not,:

  • He cant borrow my car. He does not have a license yet. [Cậu ta không thể mượn xe của tôi được. Cậu ta còn chưa có bằng lái.]
/hiːkɑːntˈrəʊmaɪkɑː.hiːdʌznɒthævəˈlaɪsənsjɛt./
  • The police may not let us cross the border without passports. [Cảnh sát sẽ không cho chúng ta vượt biên nếu không có hộ chiếu đâu.]

/ðəpəˈliːsmeɪnɒtlɛtʌskrɒsðəˈːdəwɪˈðaʊtˈpɑːspɔːts./

  • A: May I use other material documents during exam? [Tôi có được sử dụng tài liệu khác trong giờ kiểm tra không?]
/meɪjuːzˈʌðəməˈtɪərɪəlˈdɒkjʊməntsˈdjʊərɪŋɪgˈzæm?/
  • B: No, you may not. [Bạn không được phép đâu!]

/nəʊ,juːmeɪnɒt/

Example:Hãy bắt nhịp với sự từ chối một cách hài hước bất tận cùng một trong những bộ phim hài ăn khách nhất mọi thời đại The Big Bang theory các bạn nhé!

c S+ must/ must not + V

Đây là một mức độ trang trọng và nghiêm túc hơn của việc phản hồi về sự xin phép của người khác, nhưng không phổ biến vì mức độ của nó nặng hơn canmay. Thực tế, Must/ Must not thường được dùng trong các thông báo, hoặc biển chỉ dẫn:

  • She mustnt park here. Its private property. [Cô ấy không được đỗ ở đây. Đây là vùng sở hữu tư.]
/ʃiːˈmʌsntpɑːkhɪə.ɪtsˈpraɪvɪtˈprɒpəti/
  • A: Mommy, can I take the dog for a side walk? [Mẹ ơi, con dắt chó đi chơi nhé!]
/ˈmɒmi,kænteɪkðədɒgfɔːrəsaɪdwɔːk?/
  • B: No, you mustnt. You never went out alone! [Không nên đâu. Con còn chưa ra ngoài một mình bao giờ!]
/nəʊ,juːˈmʌsnt.juːˈnɛwɛntaʊtəˈləʊn!/

Mẫu hội thoại

Để nắm được những bí kíp tuyệt mật kia một cách nhanh nhất, hãy cùng chúng mình xem xem những nhân vật dưới đây đã biến tấu chúng một cách thật tự nhiên như thế nào nhé! Bạn sẽ không cần ghi chép quá tỉ mỉ và vẫn có thể thuộc bài thật lâu nếu rủ được cạ cứng cùng đóng vai lại những nhân vật này đấy!

Đề nghị

Đoạn video thứ 1:

A: Chris, could you please get Hannah a thank you basket and schedule her next appointment? Id like to see her again in two weeks. [Chris, anh có thể đưa cho Hannah giỏ quà cảm ơn và xếp lịch một cuộc hẹn cho cô ấy vào tuần sau không? Tôi muốn hẹn cô ấy vào 2 tuần nữa.]

/krɪs,kʊdjuːpliːzgɛtˈhænəəθæŋkjuːˈbɑːskɪtændˈʃɛdjuːlhɜːnɛkstəpɔɪntmənt?aɪdlaɪktuːsiːhɜːrəˈgɛnɪntuːwiːks./

B: Of course. [Được thôi.]

/ɒvkɔːs/

Đoạn video thứ 2:

A: Could you please humor me by coming to my office for a more private conversation? [Anh làm ơn chiều theo ý tôi khi đến văn phòng của tôi để chúng ta có một cuộc trò chuyện thân mật hơn được không?]

/kʊdjuːpliːzˈhjuːməmiːbaɪˈkʌmɪŋtuːmaɪˈɒfɪsfɔːrəmɔːˈpraɪvɪtˌkɒnvəˈseɪʃən?/

B: Sure. [Dĩ nhiên rồi.]

/ʃʊə/

A: Excellent. [Tuyệt vời.]

ɛksələnt/

Xin phép

Đoạn video thứ 1:

A: Professor, I would like to discuss my perspective. May I? [Thưa Giáo sư, tôi xin phép được nói lên quan điểm của mình.]

/prəˈfɛsə,wʊdlaɪktuːdɪsˈkʌsmaɪˈspɛktɪv.meɪ?/

B: Very good, very good. You can share whatever it is you have to say. Zhang Mingdao, please speak. [Rất tốt! Anh có thể bày to những gì anh muốn. Xin mời, Dương Minh Đào!]

/ˈrigʊd,ˈvɛrigʊd.juːkænʃeəwɒtˈɛrɪtɪzjuːhævtuːseɪ.ZhangMingdao,pliːzspiːk/

Đoạn video thứ 2:

A: Excuse me, may I go through? [Xin lỗi, cho tôi đi qua với ạ!]

/ɪksˈkjuːsmiː,meɪgəʊθruː?/

B: Sure. [Được thôi.]

/ʃʊə/

A: Thanks. [Xin cảm ơn!]

/θæŋks/

Bài tập thực hành

Hãy diễn lại các mẫu hội thoại dưới đây với ít nhất 2 người bạn, để xem ngữ điệu của các bạn ấy khác nhau như thế nào để chúng ta có thể học tập và rút kinh nghiệm nhé! Ngoài ra hãy thử đổi vai giữa các hội thoại với nhau để để dạng hóa tông giọng của từng tình huống nha.

Đề nghị

Conversation 1: Mike and Becca are a couple on holiday in Scotland and Mike goes up to a stranger:

Mike : Excuse me, sorry to bother you, would you mind taking our picture?

/ɪksˈkjuːsmiː,ˈrituːˈbɒðəjuː,wʊdjuːmaɪndˈteɪkɪŋˈaʊəˈpɪkʧə?/

Stranger : No not at all. Where would you like to stand?

/nəʊnɒtætɔːl.weəwʊdjuːlaɪktuːstænd?/

Becca : Heres fine. In front of the building.

/hɪəzfaɪn.ɪnfrʌntɒvðəˈbɪldɪŋ/

Stranger : Great, say cheese.

/greɪt,seɪʧiːz/

Conversation 2: Lou and Paul are classmates. Lous pen runs out:

Lou : My pen has run out. Could I borrow one of yours?

/maɪpɛnhæzrʌnaʊt.kʊdˈrəʊwʌnɒvjɔːz?/

Paul : Sure. Here you are.

/ʃʊə.hɪəjuːɑː/

Lou :Thanks.

/θæŋks/

Xin phép

Conversation 3: Marie needs to ask her boss for permission to leave work early the next day:

Marie : Mr Robert.

/Mrˈbət/

Mr. Robert : Hi Marie, is everything OK?

/haɪməˈriː,ɪzˈɛvrɪθɪŋˈəʊˈkeɪ?/

Marie : Yes thanks. Its just, do you mind if I leave early tomorrow? I need to take my cousin to the airport.

/jɛsθæŋks.ɪtsʤʌst,duːjuːmaɪndɪfliːvˈɜːlirəʊ?niːd toteɪkmaɪˈzntuːðiˈpɔːt/

Mr. Robert : No, of course not. Thats fine.

/nəʊ,ɒvkɔːst.ðætsfaɪn./

Marie : Thank you so much!

/θæŋkjuːsəʊmʌʧ!/

Conversation 4: Sean and his friends are selling lemonade for charity in front of his neighbors garden Dan:

Sean : Pardon me, Mr. Dan, Im sorry to bother you but could we place our booth here for a morning?

/ˈpɑːdnmiː,Mr.dæn,aɪmˈrituːˈbɒðəjuːbʌtkʊdwiːpleɪsˈaʊəbuːðhɪəfɔːrəˈːnɪŋ?/

Mr. Dan : HmmI think you may not. Im having my friends coming.

/Hmmθɪŋkjuːmeɪnɒt.aɪmˈhævɪŋmaɪfrɛndzˈkʌmɪŋ./

Sean : Oh sorry, Mr. Dan! We are moving.

/əʊˈri,Mr.dæn!wiːɑːˈmuːvɪŋ./

Mr. Dan : Alright man, no problem.

/ɔːlˈraɪtmæn,nəʊˈprɒbləm/

Hi vọng rằng những mẫu câu trên đây đã giúp các bạn biết thêm nhiều cách nói đề nghị và xin phép bằng tiếng Anh. Chỉ cần dành ra mỗi ngày một chút thời gian luyện tập và cố gắng áp dụng chúng vào tình huống hàng ngày, trình độ tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện đáng kể đấy! Hãy chờ đón những bài viết khác của chúng mình nha.

Tải eJOY eXtension miễn phí

Video liên quan

Chủ Đề