Vượt quá tốc độ 62 50 phạt bao nhiêu?

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2021], tùy vào loại phương tiện điều khiển và từng trường hợp cụ thể mà hành vi chạy xe quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt như sau:

1. Ôtô và các loại xe tương tự ôtô

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng, theo điểm a khoản 3 điều 5.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng [mức phạt cũ từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng], theo điểm i khoản 5 điều 5.

Căn cứ điểm b khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, theo điểm a khoản 6 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, theo điểm a khoản 7 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, theo điểm c khoản 7 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

2. Điều khiển môtô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng [trước đây chỉ phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng], theo điểm c khoản 2 điều 6.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng [trước đây chỉ phạt tiền từ 600.000 đồng đến một triệu đồng], theo điểm a khoản 4 điều 6.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng, theo điểm a khoản 7 điều 6.

Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng, theo điểm b khoản 7 điều 6.

Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, theo điểm d khoản 8 điều 6.

Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

3. Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

- Chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, theo điểm a khoản 3 điều 7.

- Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng, theo điểm a khoản 4 điều 7.

Căn cứ điểm a khoản 10 điều 7, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 1 tháng đến 3 tháng.

- Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng, theo điểm b khoản 6 điều 7.

Căn cứ điểm b khoản 10 điều 7, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 2 tháng đến 4 tháng.

là lỗi nhiều người thường xuyên mắc phải. Hành vi người điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy cụ thể về mức phạt của lỗi quá tốc độ này như thế nào? Hãy cùng theo dõi các thông tin hữu ích trong bài viết dưới đây.

Mức phạt lỗi tốc độ

Tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, quy định rất rõ ràng đối với các hành vi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ. Quy định này được áp dụng cho từng phương tiện cụ thể khác nhau, có mức phạt khác nhau.  

Chạy xe quá tốc độ bị xử phạt theo quy định của luật giao thông.

Đối với mô tô, xe gắn máy

Đối tượng áp dụng của trường hợp này bao gồm mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ bao gồm:

  • Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10km: bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km đến 20 km/h: bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng
  • Theo Điểm a Khoản 7 Điều 6, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Ngoài quy định về xử phạt hành chính, theo Điểm c Khoản 10 Điều 6,thì người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

Xử phạt lỗi xe gắn máy chạy quá tốc độ

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Đối tượng áp dụng là xe máy chuyên dùng và máy kéo nếu vi phạm lỗi chạy xe quá tốc độ thì sẽ có mức phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 3 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h: bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000.
  • Theo Điểm a Khoản 4 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
  • Theo Điểm b Khoản 6 Điều 7, người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Ngoài ra, người điều khiển xe khi vi phạm lỗi này còn bị phạt như sau:

  • Theo Điểm a Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng]. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h- 20km/h.
  • Theo Điểm b Khoản 10 Điều 7, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [đối với người điều khiển xe máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng. Trường hợp này áp dụng cho hành vi chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h.

Trên đây là các thông tin về lỗi chạy xe quá tốc độ và mức phạt cụ thể cho từng đối tượng điều khiển xe. Hi vọng với các thông tin này, giúp các bạn có thêm kiến thức pháp luật khi tham gia giao thông. Hạn chế chạy quá tốc độ giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và người xung quanh. 

62 50 phạt bao nhiêu?

1.3 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ.

Vượt tốc độ 63 50 Phạt bao nhiêu tiền?

i] Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Theo quy định này, trường hợp anh lái xe ô tô 63/50 km/h thì bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Quá tốc độ 59 50 phạt bao nhiêu?

Đối với trường hợp của bạn điều khiển xe với tốc độ 50 km/h, tuy nhiên bạn chạy quá tốc độ 07 km/h [57 km/h] thì bạn sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Do đó, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô với vận tốc 57/50 km/h thì bị xử phạt vi phạm hành chính là đúng quy định của pháp luật.

Chạy quá tốc độ 60 40 phạt bao nhiêu?

Vậy lỗi vi phạm chạy quá tốc độ 60/40 người vi phạm sẽ chịu mức phạt cao nhất là 3.000.000 đồng. Còn trường hợp vượt quá 20km/h sẽ bị tước quyền sử dụng GPLX 01 tháng.

Chủ Đề