- Bài 1
- Bài 2
- Bài 3
Bài 1
Lớp 4B có 28 học sinh, trong đó có \[\displaystyle {6 \over 7}\]số học sinh mười tuổi. Hỏi lớp 4B có bao nhiêu học sinh mười tuổi ?
Phương pháp giải:
Để tìm số học sinh mười tuổi ta lấy số học sinh cả lớp nhân với\[\dfrac{6}{7}.\]
Lời giải chi tiết:
Số học sinh mười tuổi là:
\[\displaystyle 28 \times \dfrac{6}{7}= 24\] [học sinh]
Đáp số : \[24\] học sinh.
Bài 2
Lớp 4A có 18 học sinh nữ. Số học sinh nam bằng \[\displaystyle {8 \over 9}\]số học sinh nữ. Tính số học sinh nam của lớp.
Phương pháp giải:
Tìm số học sinh nam ta lấy số học sinh nữ nhân với\[\displaystyle{8 \over 9}.\]
Lời giải chi tiết:
Số học sinh nam có trong lớp là:
\[18 \times\displaystyle{8 \over 9} = 16\][học sinh]
Đáp số: \[16\] học sinh.
Bài 3
Sân trường hình chữ nhật có chiều rộng 80m. Tính chiều dài của sân trường biết rằng chiều dài bằng \[\displaystyle {3 \over 2}\]chiều rộng.
Phương pháp giải:
Tính chiều dài của sân trường ta lấy chiều rộng sân trường nhân với \[\displaystyle{3 \over 2}.\]
Lời giải chi tiết:
Chiều dài sân trường hình chữ nhật là:
\[\displaystyle 80 \times{3 \over 2} = 120\;\left[ m \right]\]
Đáp số : \[120m.\]