Bài tập di truyền người hay và khó

Các bài tập di truyền hay và khó thường rơi vào những câu hỏi phân loại học lực thí sinh trong đề thi THPT Quốc gia. Nếu các em muốn đạt điểm 9-10 điểm thì chắc chắn không thể bỏ qua phần kiến thức về di truyền này.

 

Các câu hỏi di truyền hay và khó thường là những câu hỏi phân loại học lực thí sinh

Trước hết chúng ta cần hệ thống lại những kiến thức trọng tâm nhất. Sau đó sẽ tìm hiểu về một số phương pháp giải nhanh của dạng bài tập di truyền. Cuối cùng, mình sẽ giới thiệu đến các bạn 70 bài tập di truyền hay và khó để làm quen. Nếu làm thành thạo được hết số bài tập này, thì trong kì thi THPT Quốc gia tới bạn có thể đạt được số điểm xuất sắc

Các kiến thức sinh học về di truyền trọng tâm nhất

Phần kiến thức về di truyền là một trong những phần khó trong chương trình Sinh học THPT. Tuy khó nhưng đây lại là phần rất hay. Vì đây không chỉ là những lý thuyết khô khan trên giấy mà chúng còn liên hệ trực tiếp đến đời sống, con người.

Sau đây là những phần kiến thức về Di truyền mà học sinh nhất định phải nhớ.

  1. Quy luật MenĐen
  2. Quy luật MenĐen và phân li Độc lập
  3. Tương tác gen và tác động đa hiệu của Gen
  4. Liên kết gen
  5. Hoán vị gen
  6. Di truyền liên kết với giới tính, di truyền ngoài nhân
  7. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen

Các bài tập Di truyền hay và khó thường rơi vào phần Tương tác gen, tác động đa hiệu của gen, Hoán vị gen, di truyền liên kết giới tính…

Giải nhanh các bài tập di truyền hay và khó bằng các công thức

Mặc dù là những câu hỏi khó nhưng thời gian trung bình để hoàn thành các bài tập về di truyền chưa đến 2 phút. Để làm được câu hỏi hóc búa này, các bạn phải có kĩ năng giải nhanh câu hỏi trắc nghiệm sinh học.

Một lưu ý quan trọng là các bạn không nên làm các câu khó trước mà nên dành thời gian để hoàn thành tất cả các câu dễ. Đây là chiến lược tiết kiệm thời gian khi làm bài thi THPT Quốc gia mà bất cứ thí sinh nào cũng cần nhớ.

Với đề thi trắc nghiệm, thí sinh không thể áp dụng phương pháp giải tự luận đề làm bài. Làm như vậy, dù bạn có biết cách giải nhưng khi giải ra được đáp án thì thời gian đã hết từ lâu. Chính vì vậy, chúng ta cần trang bị cho mình các công thức giải nhanh trắc nghiệm sinh học.

Các công thức giải nhanh câu hỏi trắc nghiệm di truyền khó

Người ra đề sẽ không bao giờ để bạn có thể áp dụng một công thức tính có thể tìm ra được đáp án. Nếu như vậy sẽ không còn là câu hỏi khó nữa. Thông thường các bài tập di truyền hay và khó cần áp dụng nhiều bước giải, vận dụng nhiều công thức giải nhanh.

Mình xin giới thiệu một số công thức giải nhanh câu hỏi trắc nghiệm về di truyền để mọi người tham khảo. 

Công thức tính số giao tử hình thành và số hợp tử tạo ra

Tạo giao tử[ đực XY, cái XX ]:

  • Tế bào sinh tinh qua giảm phân cho 4 tinh trùng gồm 2 loại X và Y.
  • Số tinh trùng hình thành = số tế bào sinh tinh x 4.
  • Số tinh trùng X hình thành = số tinh trùng Y hình thành.
  • Tế bào sinh trứng qua giảm phân chỉ cho 1 tế bào trứng loại X và 3 thể định hướng [sau này sẽ biến mất ].
  • Số trứng hình thành = số tế bào trứng x 1.
  • Số thể định hướng = số tế bào trứng x 3.

Tạo hợp tử:

  • Một tinh trùng loại X kết hợp với trứng tạo thành một hợp tử XX, một tinh trùng Y kết hợp
  • với trứng tạo thành hợp tử XY.
  •  Số hợp tử XX = số tinh trùng X thụ tinh.
  •  Số hợp tử XY = số tinh trùng Y thụ tinh.

Công thức xác định tần số xuất hiện tổ hợp gen khác nhau về nguồn gốc NST

Trong giảm phân tạo giao tử thì:

- Mỗi NST trong cặp tương đồng phân li về một giao tử nên tạo 2 loại giao tử có nguồn gốc khác

nhau [ bố hoặc mẹ ].

- Các cặp NST có sự PLĐL, tổ hợp tự do . Nếu gọi n là số cặp NST của tế bào thì:

* Số giao tử khác nhau về nguồn gốc NST được tạo nên = 2n

→ Số tổ hợp các loại giao tử qua thụ tinh = 2n . 2n = 4n

Vì mỗi giao tử chỉ mang n NST từ n cặp tương đồng, có thể nhận mỗi bên từ bố hoặc mẹ ít nhất là 0 NST và nhiều nhất là n NST nên:

* Số giao tử mang a NST của bố [hoặc mẹ] = Cna

→ Xác suất để một giao tử mang a NST từ bố [hoặc mẹ] = Cna /2n

- Số tổ hợp gen có a NST từ ông [bà] nội [giao tử mang a NST của bố] và b NST từ ông [bà] ngoại

[giao tử mang b NST của mẹ] = Cna . Cnb

→ Xác suất của một tổ hợp gen có mang a NST từ ông [bà] nội và b NST từ ông [bà] ngoại =

Cna . Cnb  /4n

Công thức tính tỷ lệ giao tử và số kiểu tổ hợp NST khác nhau

-Số loại giao tử hình thành : 2n+x   x [x≤n]: Số cặp NST có trao đổi đoạn .

-Tỉ lệ mỗi loại giao tử : 1/2n . hoặc 1/2n+x

-Số loại hợp tử = Số loại giao tử ♀. Số loại giao tử ♂.

- Số kiểu tổ hợp NST khác nhau: 3n 

Trên đây mới chỉ là một số công thức giải nhanh hỗ trợ làm các bài tập di truyền hay và khó. Còn rất nhiều công thức tính nhanh khác mà các bạn có thể tham khảo tại:

Tổng hợp các công thức giải nhanh trắc nghiệm sinh học

70 bài tập di truyền hay và khó thường xuất hiện trong đề thi THPT Quốc gia

Chúng ta đã đi qua hai phần kiến thức trọng tâm và các công thức giải nhanh trắc nghiệm. Bây giờ mình sẽ đi vào phần chính, phần tổng hợp các bài tập di truyền hay và khó.

Các bạn hãy đọc thật kỹ và vận dụng những kiến thức có sẵn để giải các bài tập này. Cùng xem các bạn có thể hoàn thành được bao nhiêu câu nhé.

Link tải miễn phí 70 bài tập di truyền hay và khó

Mình đã gửi đến các bạn những điểm quan trọng nhất về các bài tập di truyền hay và khó. Hy vọng với những gì mình đã chia sẻ các bạn có thể nâng cao kiến thức của mình, hoàn thành bài thi tốt hơn.

CÁC DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI - PHẢ HỆ

VnDoc.com xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu "Phân dạng bài tập di truyền học người phần phả hệ". Tài liệu này đưa ra cách phân loại và phương pháp giải các bài tập liên quan đế di truyền học người, là tài liệu hữu ích cho các bạn thi vào đại học, cao đẳng khối B. Mời các bạn cùng tham khảo.

  • Tóm tắt kiến thức môn Sinh học lớp 12
  • Sơ đồ tư duy lý thuyết môn Sinh học lớp 12

DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI

*Dạng 1: Xác định kiểu gen các cá thể biểu hiện tính trạng trội do đột biến sinh ra.

Thường là thể dị hợp tử về alen đột biến trội. Vì tất cả những đột biến đều là những sự kiện hiếm. Xác suất để một cơ thể có cả 2 alen đột biến trội bằng bình phương tần số alen đột biến XS rất nhỏ và có thể bỏ qua. Hơn nữa, việc có cả 2 alen đột biến trội là quá khó khăn vì sẽ làm cơ thể đồng hợp đó khó sống sót được.

Do vậy, khi bài tập đề cập tới một cá thể biểu hiện tính trạng trội do đột biến sinh ra thì ta hiểu cá thể đó là dị hợp tử.

*Dạng 2: Tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định

- Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định dựa trên một số đặc điểm:

+ Tính trạng biểu hiện ngắt quãng qua các thế hệ

+ Bệnh biểu hiện ít và xuất hiện cả hai giới.

- Vận dụng các quy luật di truyền Meldel để xác định sự biểu hiện tính trạng ở thế hệ sau.

Ví dụ : Ở một gia đình bị bệnh đái tháo đường di truyền do Insulin mất hoạt tính, người ta lập được sơ đồ:

a] Hãy cho biết bệnh này do gen trội hay gen lặn quy định?

b] Bệnh này có liên kết với giới tính hay không?

c] Kiểu gen của tất cả các cá thể có thể được xác định chắc chắn từ sơ đồ trên?

*Dạng 3: Tính trạng do trội do gen trên nhiễm sắc thể thường quy định.

- Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định dựa vào các đặc điểm:

+ Tính trạng biểu hiện nhiều, xuất hiện cả hai giới

+ Không có hiện tượng di truyền cách hệ

- Sau đó xác định kiểu gen của thế hệ sau theo các quy luật di truyền.

*Dạng 4: T ính trạng lặn liên kết X có thể xuất hiện ở 1/2 số con trai của người mẹ bình thường

- Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể X quy định dựa vào các đặc điểm:

+ Tính trạng biểu hiện ít và chủ yếu xuất hiện ở nam giới

+ Dựa vào quy luật di truyền giới tính khi gen lặn nằm trên X xác định kiểu gen của thế hệ sau.[ di truyền chéo]

*Dạng 5:Tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể X quy định không có alen tương ứng trên Y [hiện tượng di truyền chéo]

-Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trội nằm trên nhiễm sắc thể X quy định dựa vào các đặc điểm:

+ Tính trạng xuất hiện nhiều và gặp ở tất cả con gái nếu người cha mắc bệnh.

+ Có hiện tượng di truyền chéo: bố truyền cho con gái và truyền sang cháu trai.

- Xác định kiểu gen của các thế hệ sau dựa vào quy luật di truyền.

*Dạng 6: Tính trạng do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính Y quy định không có alen tương ứng trên X [hiện tượng di truyền thẳng]

Phương pháp giải toán:

- Xác định quy luật di truyền tính trạng do gen trên Y không có alen tương ứng trên X quy định dựa vào đặc điểm:

+ Tính trạng biểu hiện ở tất cả các con trai, có hiện tương di truyền thẳng

- Xác định kiểu gen của các thế hệ dựa vào các quy luật di truyền.

*Dạng 7: Dạng toán tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ con cháu.

Gồm các bước chính:

- Xác định quy luật di truyền tính trạng dựa vào những cách đã nêu ở phần trên.

- Xác định kiểu gen và tỉ lệ mang gen tính trạng đó ở bố mẹ của thế hệ cần tính xác suất.

- Áp dụng tính tỉ lệ phân li kiểu gen, kiểu hình ở đời con dựa vào quy luật di truyền của Mendel và quy luật di truyền giới tính.

- Tính xác suất biểu hiện tính trạng ở thế hệ cần tìm bằng phương pháp nhân hoặc cộng xác suất

Ví dụ 1: Một người phụ nữ bị bệnh bạch tạng có hai người con gái bình thường. Cả hai đều lấy chồng bình thường và sinh ra con bình thường. Tính xác suất để sinh ra đứa trẻ bị bệnh bạch tạng nếu hai đứa cháu của họ kết hôn

Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới các bạn Phân dạng bài tập di truyền học người phần phả hệ. Mong rằng qua đây các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh học lớp 12 nhé. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Ngữ văn 12, Tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...

Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 12 để có thêm tài liệu học tập nhé

Video liên quan

Chủ Đề