Ông An và bà Hoa kết hôn với nhau và sinh được 2 người con là anh Thái và chị Anh. Năm 25 tuổi anh Thái kết hôn với chị Thanh và sinh được 2 người con là Mạnh và Thịnh. Ngày 10/10/2019 ông An và anh Thái cùng qua đời trong một vụ tai nạn giao thông và không kịp để lại di chúc. Hãy vận dụng quy định của pháp luật chia di sản thừa kế của ông An và anh Thái, biết rằng ông An và vợ có một ngôi nhà trị giá 3.000.000.000 đồng và tài sản riêng của anh Thái là 200.000.000 đồng.
Bài tập 2.
Năm 1990, ông Hòa kết hôn với bà Bình và có hai người con là Việt [sinh năm 1991] và Nam [Sinh năm 1997 – bị tàn tật không thể lao động], đồng thời ông bà cũng tạo lập được một ngôi nhà thuộc sở hữu chung hợp nhất giá trị 900 triệu. Năm 2007, vì ông Hòa có bồ nhí nên vợ chồng ông bà lục đục, ly thân. Bà Bình ở với 2 con còn ông Hòa ở với bồ nhí là bà Hợp. Hai ông bà Hòa và Hợp có hai con trai là Thịnh [sinh năm 2005] và Vượng [sinh năm 2010]. Tài sản chung của ông Hòa và bà Hợp là 120 triệu tạo lập từ năm 2018. Năm 2015, bà Bình bị bệnh nặng, trước lúc qua đời bà đã lập di chúc cho Việt 2/3 di sản và hai năm sau thì bà chết. Năm 2020, Việt kết hôn với Mỹ và có một người con là Nga, Việt và Mỹ có tài sản chung là 100 triệu và một khoản nợ do vay tiền làm ăn kinh doanh 30 triệu. Năm 2021, Việt chở ông Hòa đi thăm mộ bà Bình, gặp tai nạn giao thông chết tại chỗ, chi phí mai táng ông Hòa 10 triệu và Việt 5 triệu. Trước khi chết, ông Hòa đã lập di chúc hợp pháp, chia cho Vượng ½ di sản thừa kế của ông. Yêu cầu hãy chia thừa kế của ông Hòa, bà Bình và Việt trong trường hợp trên.
//hocluat.vn/cach-lam-bai-tap-chia-thua-ke/
Group:
Góc ôn thi TMU –
chia s
ẻ
tài liệu và đề
thi
KINH NGHI
ỆM LÀM BÀI
T
Ậ
P CHIA TH
Ừ
A K
Ế
Các
bước
làm
bài
tập
chia
thừa
kế
theo di
chúc
và
theo
pháp
luật
G
ỒM 4 BƯỚ
C + 1 PH
Ầ
N K
Ế
T LU
ẬN [Lưu ý: Không phải bài tậ
p th
ừ
a k
ế
nào cùng đầy đủ
4 bước; tùy từng bài thừ
a k
ế
cho th
ể
2 bướ
c ho
ặc 3 bướ
c]
Bước
1:
Xác
định
di
sản
thừa
kế
Một
số
dạng
phổ
biến:
chung vợ chồng:
2. Tài sản chung với bồ:
[Trước
hết
lấy
X chia
đôi.
Nhưng
phần
chia
đôi
không
phải
của
riêng
người
chết
mà
của
người
chết
chung
với
vợ
[hoặc
chồng]
vì
đây
là
tài
sản
hình
thành
trong
thời
kỳ
hôn
nhân
của
người
chết
với
vợ
[hoặc
chồng]
nên
thuộc
sở
hữu
chung \=> do
đó
phải
tiếp
tục
lấy
con
số
này
chia
đôi
\=>
Chốt
lại
chia 4].
3. Nếu trong tình huống cho như sau:
AB là vợ chồng, tài sản chung là X; A chung sống như vợ chồng với C, tài sản chung của AC là Y. A chết, xác định di sản thừa kế của
4.
Đề có tình tiết còn nghĩa vụ tài sản chưa trả
thì cần xác định nghĩa vụ đó là của chung vợ chồng hay của riêng người chết. Nếu là nghĩa vụ của riêng người chết thì phải được trừ vào di sản thừa kế của người chết;
X
\=> Chia đôi X/2
X \=\> Chia 4 X4 A = [X + Y/2] : 2
//hocluat.vn/cach-lam-bai-tap-chia-thua-ke/
Group:
Góc ôn thi TMU –
chia s
ẻ
tài liệu và đề
thi
5.
Tiền mai táng được lấy từ di sản thừa kế của người chết.
Nếu đề bài cho tiền mai táng lấy từ tài sản chung của vợ chồng thì cần cộng lại để xác định tài sản chung của vợ chồng khi chưa trừ đi tiền mai táng.
Ví
dụ
: AB
là
vợ
chồng.
Khi A
chết
tiền
mai
tán
g
hết
50
triệu.
Sau khi
trừ
tiền
mai
táng,
Tài
sản
chung
của
vợ
chồng
còn
850
triệu.
Xác
định
di
sản
thừa
kế
của
A = [850
triệu
+ 50
triệu]
: 2
–
50
triệu
\= 400
triệu
6. Nếu đề bài cho tiền phúng viếng thì đây chỉ tính tiết bẫy
\=> Không được cộng vào di sản thừa kế vì khoản tiền này phát sinh sau khi người để lại di sản thừa kế chết.
Bước
2: Chia di
sản
thừa
kế
theo di
chúc
Những người sau
không
chia
ở bước này:
1. Người không được
chia
thừa
kế
theo di
chúc
[trong di chúc người chết không chia cho người này];
2. Người bị truất;
3. Người bị tước [
Điều
621
], trừ khi người lập di chúc biết rõ về hành vi của những người này và trong di chúc vẫn cho hưởng;
4. Người được chia trong di chúc nhưng từ chối không hưởng
;
5. Người được chia trong di chúc nhưng
chết
trước
,
chết
cùng
thời
điểm
với người lập di chúc => Phần di chúc bị
hiệu, nên phần di sản định đoạt cho những người này được chia thừa kế theo pháp luật.
Bước
3: Chia di
sản
thừa
kế
theo
pháp
luật
[
Lưu
ý:
Bước
này
chỉ
có
trong
trường
hợp:
sau khi chia di
sản
theo di
chúc
thì
còn
phần
di
sản
thừa
kế
chưa
được
chia =>
Phần
di
sản
thừa
kế
này
được
chia theo
pháp
luật].
–
Xác định những người
thừa
kế
theo
pháp
luật
được chia [chia theo hàng, ưu tiên theo thứ tự hàng 1, hàng 2, hàng 3].
–
Những người sau đây không được chia:
1. Người bị truất;
2. Người bị tước [
Điều
621
];
3. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;
//hocluat.vn/cach-lam-bai-tap-chia-thua-ke/
Group:
Góc ôn thi TMU –
chia s
ẻ
tài liệu và đề
thi
4. Đối với người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản [là con của người chết] thì cần chia làm 2 trường hợp:
4a: Những người này không có con => Không chia.
4b: Những người này có con => Tất cả những người con được
chung nhau 1 suất.
Bước
4:
Tính
2/3
một
suất
thừa
kế
cho
những
người
thuộc
điều
644
Bộ
luật
Dân
sự
2015
–
Những
người
được
tính
theo
Điều
644
:
1. Bố mẹ
2. Vợ chồng
3. Con: con chưa thành niên + con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động
–
Những
người
trên
rơi
vào
các
trường
hợp
:
1. Không được hưởng thừa kế theo di chúc: người lập di chúc truất hoặc người lập di chúc không truất nhưng người lập di chúc đã chia hết di sản thừa kế mà không chia cho những người thuộc Điều 644;
2. Được hưởng di sản thừa kế [theo di chúc, theo pháp luật] nhưng phần hưởng không đủ 2/3 một suất thừa kế theo luật => Được bù đủ
2/3 1 suất [lấy 2/3 1 suất trừ đi số di sản họ đã được hưởng để tìm phần thiếu].
-
Công thức tính: = 2/3 x [tổ
ng di s
ả
n th
ừ
a k
ế
: nhân suấ
Lưu
ý:
Nhân
suất
không
bao
gồm
3
nhóm
người
sau
đây:
1. Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế mà không có người thừa kế thế vị [nếu trường hợp họ có người thừa kế thế vị thì vẫn tính như bình thường];
2. Người từ chối không nhận di sản thừa kế;
3. Người không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 [người bị tước];
Ví
dụ
: A
có
vợ
là
B,
có
3
người
con
là
C, D, E. A
có
mẹ
là
Tài
sản
chung
của
vợ
chồng
AB
là
1,8
tỷ.
A
chết
lập
di
chúc
truất
quyền
thừa
kế
của
B; K
từ
chối
không
nhận
di
sản
thừa
kế.
–
Tính 2/3 1 suất thừa kế theo Điều 644 cho
B = 2/3 x 900 tri
ệ
u : 3 = 200 tri
ệ
u
.
–
Nguyên
tắc
rút
bù:
Chồng chết ai là người thừa kế?
Khi người chồng chết, người vợ không chỉ có quyền thừa kế phần di sản để lại của người chồng. mà còn có được phần tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của cả hai hoặc có sự thoả thuận trước. Ngoài ra, cha mẹ, con ruột, con riêng của chồng cũng được hưởng thừa kế theo pháp luật.
Người chết không đẻ lại di chúc thì chia tài sản như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại 651, Bộ luật dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật. Như vậy, khi ông bạn mất, không để lại di chúc, vì vậy, toàn bộ số tài sản thuộc sở hữu của ông bạn sẽ được chia lại cho các đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Bố mẹ chết không đẻ lại di chúc thì chia tài sản như thế nào?
Việc chia di sản theo quy định pháp luật được thực hiện như sau: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, khi cha mẹ mất, không để lại di chúc thì các con đẻ [không tính con dâu, con rể] mỗi người con sẽ được hưởng một phần bằng nhau di sản [chia đều cho các con].
Thừa kế được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.