Bài tập về cụm tính từ tiếng Việt

Trong tiếng Việt, các loại từ như mạo từ, trạng từ, tính từ… là những loại từ cơ bản và thường được dùng trong cả văn nói và văn viết. Vậy cụm tính từ là gì? Ví dụ cụm tính từ như thế nào? Quý vị hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết sau đây.

Tính từ là gì?

Tính từ là những từ dùng để chỉ đặc điểm hay tính chất cả sự vật hiện tượng hoặc hành động. Sự kết hợp giữa tính từ và các từ ngữ khác tạo nên cụm tính từ. Ví dụ như các từ: thù, hận, yêu,thương…

Tính từ khá phức tạp và xác định khó khăn hơn. Do nhiều khi chúng chuyển thành loại khác như  động từ hay danh từ.

Trong câu tính từ thường đảm nhận vị trí chủ ngữ, cũng có trường hợp tính từ làm vị ngữ nhưng không phổ biến cho lắm.

Tính từ được chia thành 2 loại như sau:

– Tính từ tự nhân là những từ ngữ biểu thị được màu sắc, quy mô hay phẩm chất, hình dáng hoặc âm thanh, mức độ… Chẳng hạn như xanh, đỏ, xấu, tốt…

– Tính từ không tự thân là những từ không phải tính từ nhưng có chức năng như một tính từ. Ví dụ như: buông thả [chỉ lối sống tùy tiện, không có quy củ], nhà quê [chỉ cách sống quê mùa]…

Cụm tính từ là gì?

Cụm tính từ được kết hợp từ tính từ với các từ phổ biến như sẽ, đang, vẫn… và rất nhiều từ khác.

Cụm tính từ thưởng nằm ở vị trí trung tâm của câu. Cùng với đó là các thành phần phụ khác. Cấu tạo của chúng thường như sau: phụ trước + phụ trung tâm + phụ sau.

Ví dụ như “quả bóng đang to dần ra”, phần phụ trước là từ “đang”, trung tâm là “to”, phụ sau là “ra”

Ví dụ cụm tính từ

– Long chơi bóng rất giỏi, tôi đánh giá cao về tài năng và trình độ của anh ấy.

Trong ví dụ này, tính từ là từ “cao” thể hiện trình độ và khả năng của người được nhắc đến.

– Huyền là bạn thân của tôi, cô ấy trông rất xinh xắn

Tính từ trong ví dụ này là từ “xinh”, cụm tính từ “rất xinh” dùng để chỉ đặc điểm của con người.

Ngoài ra, các tính từ chỉ sự vật, hiện tượng khác như:

Tính từ chỉ màu sắc như: xanh, đỏ, tím, vàng, cam, đen, trắng…

Tính từ chỉ kích thước như: dài, rộng, cao, thấp…

Tính từ chỉ âm thanh như: ồn ào, nhộn nhịp, im lặng…

Tính từ chỉ hình dáng như: cong, méo, vuông, tròn…

Một số bài tập về tính từ, cụm tính từ

Bài tập 1:  Đặt 5 câu có sử dụng tính từ, cụm tính từ

– Cô ấy có cái váy rất đẹp

– Hoa hồng hôm nay nở rộ một màu hồng rực

– Nắng buổi trưa rừng rừng một màu vàng chói

– Bầu trời mùa thu trong xanh vời vợi

– Cô người mẫu mặc bộ váy xẻ tà đầy quyến rũ

Bài tập 2: Đặt câu sử dụng tính từ chỉ:

– Tính tình: Đó là một cô gái thùy mị, nết na

– Âm thanh: Tiếng sáo diều vi vu trên bầu trời

– Tính cách: Cậu bé ấy tuy nghèo nhưng lại rất hiền lành

– Sắc thái: Cô giáo bước vào nở nụ cười tươi tắn với lũ học trò

Bài tập 3: Viết đoạn văn có sử dụng tính từ hoặc cụm tính từ

Cô giáo tôi tên là Hiền. Cô dạy bộ môn Văn. Với tôi, dù đã không còn học cô nữa nhưng cô mãi là người mẹ thứ hai mà tôi luôn kính trọng. Cô không cao nhưng lại có nước da trắng. Cô có một mái tóc dài ngang lưng và óng ả. Tôi thích nhất là đôi mắt cô. Đôi mắt ấy to, tròn và sáng long lanh. Nó càng trở nên sáng và trìu mến mỗi khi cô nhìn lũ học trò chúng tôi. Nó toát lên sự ấm áp và nhiệt huyết của một giáo viên. Không chỉ tận tâm với nghề mà cô còn coi chúng tôi như những đứa con của mình vậy. Trong giảng dạy, cô rất nghiêm khắc nhưng cũng rất hiền và lo cho học sinh. Ai có khó khăn cô đều tâm sự và tìm cách giải quyết. Vì vậy, chúng tôi rất yêu quý cô và luôn coi cô là người mẹ hiền thứ hai vậy.

– Các tính từ: trắng, óng ả, to, tròn, trìu mến, ấm áp, nhiệt huyết, tận tâm

– Các cụm tính từ: không cao, dài ngang lưng, sáng long lanh, rất nghiêm khắc, rất hiền, rất yêu quý

Trên đây là nội dung bài viết cụm tính từ là gì? Ví dụ cụm tính từ? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

TÍNH TỬ VÀ CỰM TÍNH TỪ MỤC TIÊU BÀI HỌC Nắm được đặc điểm của tính từ và một sô' loại tính từ cơ bản. Nắm được cấu tạo của cụm tính từ. TÌM HIỂU NỘI DUNG BÀI. Tính từ là những từ chỉ tính chất, chỉ đặc trưng của sự vật như: hình thể, màu sắc, dung lượng, kích thước, đặc trưng. Thí dụ: to, nhỏ, xanh, dỏ, lớn, bé, dài, ngắn, tốt, xấu, vui, buồn,... Về đặc điểm ngữ pháp, tính từ có nhiều nét giông động từ. Tính từ có thế kết hợp với các phó từ: dã, dang, sẽ, vẫn, cứ, còn, hoặc: hãy, đừng, chớ. Ngoài ra so với động từ, tính từ kết hợp phố biến hơn các phó từ chỉ mức độ: rấí, hơi, cực, kì,... Tính từ có thể trực tiếp làm vị ngữ và có chức năng định tố trong cụm danh từ. Cụm tính từ: Gồm 3 phần. + Phần đầu do các phó từ đảm nhiệm. Ví dụ: rất đẹp. hơi nóng. + Phần cuối: có thế là các loại từ sau: Danh từ, động từ, đại từ, phó từ. Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. [Tục ngữ] xắu người dẹp nết CÒ11 hơn dẹp người. [Ca dao] Ao rách khéo vá hơn lành vụng may. [Tục ngữ] TRẢ LỜI CÂU HỎI ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍNH TỪ Tìm tính từ trong các câu sau: Tính từ có trong câu: bé, oai. Tính từ có trong câu: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi. Kế thêm một sô' tính từ em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng. Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng, hồng,... Tính từ chỉ hình thể: to, nhỏ, vuông, tròn, lệch, méo,... — Tính từ chỉ dung lượng: nặng, nhẹ, căng, xẹp, béo, gầy,... Tính từ chỉ kích thước: dài, ngắn, cao, thấp, gần, xa,... So sánh tính từ với động từ: Cả hai đều có khả năng kết hợp được với các phó từ: đã, sẽ, đang, củng, vẫn, hãy, dừng, chớ,... Cả hai đều có khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu. CÁC LOẠI TÍNH TỪ Trong sô' các tính từ vừa tìm ở phần I. Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ: bé, oai [đó là các tính từ tương đô'i]. Những tính từ không có khả năng kết hợp với từ chỉ mức độ là: vàng hoe, vàng lịm. vàng ối, vàng tươi [đó là các tính từ tuyệt đối]. Giải thích hiện tượng trên. Tính từ được chia ra làm hai tiểu loại Tính từ tương đối [có thể kết hợp với từ chỉ mức độ: rất, hơi, khá,...]. Tính từ tuyệt đối [không kết hợp với từ chỉ mức độ]. GHI NHỚ [SGK trang 154] CỤM TÍNH TỪ Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong câu. PHẦN TRƯỚC PHẦN TRUNG PHẦN SAU vôh / đã / rất yên tĩnh nhỏ sáng lại vằng vặc ở trên không. Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ. Phụ trước: Sân bay vẫn im lặng-, Những bông lúa hạt còn mỏng quá. Phần phụ sau: Gần nhà xa ngõ. Anh dũng tuyệt vời. Buồn da diết. GHI NHỚ [SGK trang 155]. LUYỆN TẬP Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi [Truyện: Thầy bói xem voi]. Tìm cụm tính từ trong các câu ấy. sun sun như con đỉa. chần chần như cái đòn càn. bè bè như cái quạt thóc. sừng sững như cái cột đình, đ. tun tủn như cái chổi sể cùn. Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào? Xét về cấu tạo tính từ trong các câu trên thuộc kiểu từ láy [sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn] có tác dụng gợi hình gợi cảm. Hình ảnh mà tính từ gợi ra là những sự vật tầm thường không gợi ra một sự vật lớn lao, mới mẻ. Đặc điểm của năm ông thầy bói nhận thức hạn hẹp, chủ quan. Hãy so sánh cách dùng động từ và tính từ trong năm câu văn tả biển trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì? Những động từ và tính từ được dùng trong những lần sau mang tính chất mạnh mẽ dữ dội hơn lần trước thể hiện sự thay đổi thái độ của con cá vàng trước những đòi hỏi quá quắt của vợ ông lão đánh cá. song gọn em a. nổi sóng. nổi sóng dữ dội. nổi sóng mù mịt dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có trở lại không trong đời sông của vợ chồng người đánh cá [Ông lão đánh cá và con cá vàng] thể hiện qua cách dùng từ trong các cụm danh từ sau: а. sứt mẻ / sứt mẻ. б. nát / nát.

Video liên quan

Chủ Đề