Bài tập về xưng hô trong hội thoại

Chào bạn Soạn văn 9 tập 1 bài 3 [trang 38]

Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, học sinh sẽ được tìm hiểu về cách xưng hô trong hội thoại sao cho phù hợp nhất.


Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 9: Xưng hô trong hội thoại, mời tham khảo nội dung chi tiết được đăng tải ngay sau đây.

Soạn văn 9: Xưng hô trong hội thoại

1. 

- Một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, tớ, cậu, anh chị, chúng tôi, chúng tớ, bọn mình…

- Cách dùng các từ ngữ đó:

  • Đối với người nói khi muốn xưng hô dùng các từ là tớ, tôi, mình… và gọi người nghe là cậu, bạn, anh, chị…
  • Nếu muốn dùng cho số nhiều thì có các từ chúng tớ, chúng mình…
  • Khi xưng hô, phải chú ý đến đối tượng để lựa chọn từ ngữ thích hợp.

2. Đọc đoạn trích trong SGK và thực hiện yêu cầu:

- Các từ ngữ xưng hô trong đoạn văn:

  • Đoạn a: Anh, em, ta, chú mày
  • Đoạn b: tôi, anh

- Sự thay đổi:

  • Đoạn a: Dế Choắt gọi Dế Mèn là “anh”, xưng “em; Dế Mèn gọi Dế Choắt là “chú mày”, xưng “ta”.
  • Đoạn b: Cả hai đều gọi đối phương là “anh” và xưng “tôi”.

- Giải thích: Sự thay đổi đó là do tình huống giao tiếp thay đổi.

  • Tình huống ở đoạn a, Dế Choắt ở vị thế của một kẻ yếu, muốn nhờ vả người khác, còn Dế Mèn thì ở vị thế của một kẻ mạnh, kiêu căng hách dịch.
  • Tình huống ở đoạn b, khi Dế Mèn nhận ra lỗi lầm là mình đã làm hại Dế Choắt.

Tổng kết:

- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.

- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.

II. Luyện tập

Câu 1. Có lần, một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên người châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ:

Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.

Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?

- Sự nhầm lẫn trong việc sử dụng từ xưng hô “chúng ta”.

- “Chúng ta” là từ xưng hô dành cho số nhiều, thường bao gồm cả người nói và người nghe. Dùng từ “chúng ta” ở đây là đang chỉ nữ học viên và vị giáo sư.

- Lí do: Ngôn ngữ châu Âu chỉ dùng “we” có nghĩa tiếng Việt tùy theo ngữ cảnh là chúng tôi, chúng ta. Sự nhầm lẫn của nữ học viên là do ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ trong việc sử dụng tiếng Việt.

Câu 2. Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?

- Một văn bản khóa học yêu cầu nội dung phải chân thực, khách quan.

- Việc dùng “chúng tôi” thay vì “tôi” sẽ giúp cho văn bản trở nên khách quan hơn.

Câu 3. Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi.

- Đứa bé gọi mẹ của mình theo cách bình thường “mẹ”. Còn với sứ giả thì gọi “ông”, xưng “ta”.

- Cách xưng hô trên cho thấy Thánh Gióng là một cậu bé phi thường. Đối với gia đình, Thánh Gióng chỉ là một đứa trẻ bình thường. Nhưng với quốc gia, cậu sẽ trở thành một vị anh hùng, được người đời ngưỡng mộ.

Câu 4. Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện ở SGK.

- Cách xưng hô của danh tướng: gọi “thầy”.

- Cách xưng hô của người thầy: gọi “ngài”.

- Nhận xét: Cách xưng hô của vị danh tướng thể hiện thái độ niềm kính trọng và lòng biết ơn của một học trò cũ đối với người thầy giáo của mình, cho dù người học trò ấy giờ đây đã trở thành một vị tướng được nhiều người trọng vọng.

Câu 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời:

- Cách xưng hô: gọi “đồng bào”, xưng “tôi”.

- Trước năm 1945, đất nước ta vẫn còn thuộc chế độ thực dân nửa phong kiến, người đứng đầu nhà nước là vua. Vua thường xưng hô một cách trang trọng là “trẫm”. Ở đây khi Bác xưng “tôi” và gọi nhân dân là “đồng bào” đã tạo cho người nghe một cảm giác gần gũi, gắn bó và thân tình.

Câu 6. Đọc đoạn trích trong SGK và chú ý những từ ngữ in đậm:

- Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được:

  • Cai lệ xưng “ông”, gọi anh Dậu là “thằng kia”, “mày”.
  • Cai lệ gọi chị Dậu “chị”, sau đó là “mày”
  • Chị Dậu xưng “nhà cháu”, “cháu” và gọi cai lệ là “hai ông”.
  • Cuối cùng, chị Dậu xưng “tôi”, “bà” gọi cai lệ là “ông”, “mày”.

- Cai lệ là người có vị thế xã hội cao hơn, vợ chồng chị Dậu là người có vị thế xã hội thấp, lại đang nợ tiền sưu nên phải hạ mình để cầu xin khất sưu.

- Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu: Ban đầu khi phải van xin thì gọi “ông- cháu”, sau đó cách xưng hô lần lượt thay đổi “ông - tôi”, “mày - bà”. Sự thay đổi cách xưng hô thể hiện sự phản kháng của con người bị dồn vào bước đường cùng.

Soạn bài Xưng hô trong hội thoại - Mẫu 2

I. Luyện tập

Câu 1. Có lần, một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên người châu Âu đang học tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ:

Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.

Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó?

Gợi ý:

- Sự nhầm lẫn trong cách dùng từ xưng hô “chúng ta”. “Chúng ta” dành cho số nhiều, thường bao gồm cả người nói và người nghe. Dùng từ “chúng ta” ở đây là đang chỉ nữ học viên và vị giáo sư.

- Nguyên nhân: Trong ngôn ngữ châu Âu chỉ dùng “we” có nghĩa tiếng Việt tùy theo ngữ cảnh là chúng tôi, chúng ta. Sự nhầm lẫn của nữ học viên là do ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ trong việc sử dụng tiếng Việt.

Câu 2. Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao?

Việc dùng “ chúng tôi” thay cho “ tôi” trong các văn bản khoa học nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản.

Câu 3. Đọc đoạn trích trong SGK. Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện.

Với người mẹ: gọi “mẹ” - xưng “con”. Còn với sứ giả thì gọi “ông” - xưng “ta”. Cách xưng hô như vậy cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé khác thường.

Câu 4. Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện ở SGK.

  • Cách xưng hô của danh tướng: gọi “thầy”.
  • Cách xưng hô của người thầy: gọi “ngài”.

=> Cách xưng hô của vị danh tướng thể hiện thái độ niềm kính trọng và lòng biết ơn của một học trò cũ đối với người thầy giáo của mình, cho dù người học trò ấy giờ đây đã trở thành một vị tướng được nhiều người trọng vọng.

Câu 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời:

- Cách xưng hô: gọi “đồng bào”, xưng “tôi”. Trước năm 1945, đất nước ta vẫn còn thuộc chế độ thực dân nửa phong kiến, người đứng đầu nhà nước là vua.

- Vua thường xưng hô một cách trang trọng là “trẫm”. Ở đây khi Bác xưng “tôi” và gọi nhân dân là “đồng bào” đã tạo cho người nghe một cảm giác gần gũi, gắn bó và thân tình.

Câu 6. Đọc đoạn trích trong SGK và chú ý những từ ngữ in đậm:

- Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được:

  • Cai lệ xưng “ông”, gọi anh Dậu là “thằng kia”, “mày”.
  • Cai lệ gọi chị Dậu “chị”, sau đó là “mày”
  • Chị Dậu xưng “nhà cháu”, “cháu” và gọi cai lệ là “hai ông”.
  • Cuối cùng, chị Dậu xưng “tôi”, “bà” gọi cai lệ là “ông”, “mày”.

- Cai lệ là người có vị thế xã hội cao hơn, vợ chồng chị Dậu là người có vị thế xã hội thấp, lại đang nợ tiền sưu nên phải hạ mình để cầu xin khất sưu.

- Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu: Ban đầu khi phải van xin thì gọi “ông- cháu”, sau đó cách xưng hô lần lượt thay đổi “ông - tôi”, “mày - bà”. Sự thay đổi cách xưng hô thể hiện sự phản kháng của con người bị dồn vào bước đường cùng.

II. Bài tập ôn luyện

Phân tích cách xưng hô trong đoạn đối thoại sau:

“Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con bé con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:

- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!

- Tha này, tha này!

Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu, mấy bịch, rồi lại sấn đến để trói anh Dậu.

Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:

- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ.

Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu, Chị Dậu nghiến hai hàm răng:

- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!”

[Tắt đèn, Ngô Tất Tố]

Gợi ý:

- Ban đầu, chị xưng hô lịch sự “gọi ông - xưng cháu”, nhẫn nhịn van nài tên cai lệ và người nhà lí trưởng khất sưu cho.

- Khi tên cai lệ định chạy tới đánh anh Dậu, dường như quá tức mà không chịu được chị cự lại: “Chồng tôi đau ốm, các ông không được phép hành hạ”.

- Đến lúc tên cai lệ tát vào mặt chị một cái và vẫn nhảy vào anh Dậu. Những dồn nén của chị Dậu đã bộc phát thành hành động rõ ràng: Chị nghiến hai hàm răng: “Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem”; “Rồi túm cổ hắn, ấn dúi ra cửa…”. Sự phản kháng mạnh mẽ từ một người phụ nữ lực điền.

=> Chị Dậu không chỉ là một người phụ nữ yếu đuối, mà rất dũng cảm, mạnh mẽ khi có người dám động đến gia đình mình.

Cập nhật: 15/10/2021

Câu 1: Xưng hô trong hội thoại được hiểu là

  •    A. Xưng hô trong hội thoại là sử dụng các đại từ, danh từ làm từ ngữ xưng hô
  •    B. Tiếng Việt có hệ thống từ ngữ xưng hô phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm
  •    D. Là sử dụng ngôn ngữ biểu đạt trong một cuộc giao tiếp

Câu 2: Trong nói chuyện trực tiếp, xưng hô là hành động diễn ra thường xuyên, liên tục và nó là lời nói của ai?

  • B. Người nói
  • C. Người nghe
  • D. Cần nhiều người cùng tham gia tạo nên cuộc giao tiếp

Câu 3: Trong  câu " Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa. Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ …"

Từ "chúng ta" trong câu trên chủ tịch Hồ Chí Minh dùng để chỉ những ai?

  • A. Những người lính
  • B. Những nhà lãnh đạo cách mạng
  • D. Toàn thể nhân dân thế giới

Câu 4: Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi.

Chúng tôi tham dự Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn thể nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn.

[Theo Ngữ văn 9, tập một]

Từ “chúng tôi” trong câu văn trên được ai dùng?

  • A. Tất cả công dân trên thế giới
  • B. Tất cả phụ nữ trên thế giới
  • C. Tất cả trẻ em trên thế giới

Câu 5: Ý nào dưới đây không bao gồm những từ ngữ xưng hô trong hội thoại

  •    A. Ông, bà, bố, mẹ, chú, bác, cô, dì, dượng, cậu, thím, mợ
  •    B. Chúng tôi, chúng ta, chúng em, chúng nó
  •    D. Thầy, con, em, cháu, tôi, ta, tín chủ, ngài, trẫm, khanh

Câu 6: Trong câu văn: “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!” từ ngữ xưng hô thuộc từ loại gì?

  •    B. Phó từ
  •    C. Động từ
  •    D. Tính từ

Câu 7: Tìm các từ xưng hô trong cuộc hội thoại dưới đây

"- Bu mày đâu?- Bẩm bà, bu con đi vắng.

- Đi vắng! Đi vắng mãi! Mày về bảo con mẹ mày nội ngày mai không trả tiền tao thì tao đào mả lên đấy. Cái giống chỉ biết ăn không"

[Nam Cao]

  • A. tao, bu con
  • B. bu mày, tao, con mẹ mày
  • C. mày, con mẹ mày

Câu 8 : Người nói cần căn cứ vào điều gì để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp?

  •    A. Căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp
  •    B. Căn cứ vào đối tượng giao tiếp
  •    C. Dựa vào mục đích giao tiếp

Câu 9: Tìm các từ xưng hô trong đoạn thơ sau

Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninhBố ở chiến khu, bố còn việc bố,Mày có viết thư chớ kể này kể nọ

Cứ bảo ở nhà vẫn được bình yên!".

  • A. Bà và cháu
  • B. Bà, cháu, bố, mày
  • C. Bố và mày

Câu 10: Từ xưng hô có thể cho ta biết điều gì?

  • A. Vị thế, địa vị của những người tham gia giao tiếp
  • C. Thái độ, tình cảm của những người tham gia giao tiếp

Câu 11:  Nhận định nào sau đây nói đúng nhất những việc chúng ta cần phải làm khi muốn lựa chọn đúng từ ngữ xưng hô trong hội thoại?

  • A. Xem xét tính chất của tình huống giao tiếp
  • B. Cả A và B đều sai
  • C. Xem xét mối quan hệ giữa người nói và người nghe

Câu 12: Dòng nào có chứa từ ngữ không phải là từ ngữ xưng hô trong hội thoại?

  • B. Thầy, con, em, cháu, tôi, ta, tín chủ, ngài, trẫm, khanh.
  • C. Ông, bà, bố, mẹ, chú, bác, cô, dì, dượng, mợ.
  • D. Chúng tôi, chúng ta, chúng em, chúng nó

Video liên quan

Chủ Đề